Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

LSVMTG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.31 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

I. NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN MINH AI CẬP CỔ ĐẠI :


Nền văn minh vật chất và tinh thần của ai cập được xây dựng từ khi có người đến cư trú ở
ven sông nile. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội, văn minh AC cũng đạt được
những thành tựu quan trọng. Có thể nói rằng nền vm AC là một trong những nền vn cổ nhất
và phát triển rực rỡ nhất của TG cổ đại. Cho đến ngày nay, những thành tựu vm ấy vẫn làm
cho chúng ta thán phục và ngạc nhiên trước sự sáng tạo kỳ diệu của nhân dân AC thời cổ
đại.


<b>1. Chữ viết: </b>


Chữ viết người AC ra đời từ cuối thiên niên kỷ thứ 4 TCN. Bắt đầu là chữ tượng hình,
bằng những hình vẽ sinh vật hay vật thể, người ta có thể biểu hiện trọn vẹn một khái niệm
và viết được câu ngắn. vd: người ta vẽ cái tay để chỉ cái tay, vẽ cái chân để chỉ cái chân,
nói về nước người ta vẽ ba làn sóng()…


Thí dụ để diễn tả trạng thái khát thì họ vẽ ba làn sóng nước và cái đầu bị đang cúi xuống;
Trong q trình sử dụng, người AC cải tiến chữ viết theo hướng đơn giản hóa. Từ chữ
tượng hình, chỉ lấy một phần điển hình nào đó của sự vật mà thơi; dùng âm tiết để biểu
đạt các khái niệm, sau này người Ai Cập cổ đại đã hình thành ra hệ thống chữ viết bao
gồm 700 kí hiệu, 24 dấu hiệu chỉ âm. Nhưng họ vẫn chưa thể dùng toàn chữ cái để viết
(chưa thốt khỏi lối viết tượng hình)


Mặc dù sơ khai nhưng chữ tượng hình của người AC cổ vẫn là một sáng tạo lớn lao của
nhân loại trong buổi đầu thời đại vm. Về sau này, loại chữ viết ấy lại ít nhiều ảnh hưởng
tới người Phoenicia và người Phoenicia đã sáng tạo ra vần chữ cái “alphabet”.


Nhưng đây vẫn là chữ chết vì,


+, Quá phức tạp: khó đọc, khó viết, nói; ghép chữ rất rườm rà, khó ghép.



+, chỉ một ít tầng lớp trên người AC học đọc, viết. khi lớp người này chết đi, ngoại xâm
xâm chiếm… họ ko truyền lại ->người dân ko biết.


<b>2. Tôn giáo :</b>


Người Ai Cập cổ đại theo đa thần giáo, họ thờ rất nhiều thần. Ban đầu, mỗi vùng thờ mỗi
vị thần riêng của mình, chủ yếu là những vị thần tự nhiên, có thể phân thành ba hệ thần
chủ yếu: hệ thần mặt trời, horus, osiris.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thơ ca. hàng năm lễ cúng thần osiris được tổ chức kéo dài 18 ngày với lễ cày ruộng, gieo
hạt…


Người Ai Cập cổ tin rằng con người có hai phần : hồn và xác. Khi con người chết đi, linh
hồn thốt ra ngồi nhưng có thể một lúc nào đó lại tìm về nơi xác ( Họ tin rằng như khi bị
ngất , hồn thốt ra ngồi tạm thời ). Vì vậy những người giàu có tìm mọi cách để giữ gìn
thể xác. Kĩ thuật ướp xác vì vậy cũng rất phát triển.


<b>3. nghệ thuật (Kiến trúc điêu khắc) </b>


Người Ai Cập cổ đại đã xây dựng rất nhiều đền đài, cung điện, nhưng nổi bật nhất phải kể
đến là các kim tự tháp hùng vĩ, vĩnh cửu. Người thiết kế ra Kim tự tháp đầu tiên để làm
nơi yên nghỉ cho các pharaon là Imhotep.


Người ta đã phát hiện ra khoảng 70 Kim tự tháp lớn nhỏ khác nhau trong đó có 3 Kim tự
tháp nổi tiếng nằm ở gần thủ đơ Cairo đó là kheops, chephenrem, menkufo. Lớn nhất là
Kêôp ( Kheops ) cao tới 146m, đáy hinh vuông , mỗi cạnh tới 230m. Đã mấy ngàn năm
qua các Kim tự tháp vẫn sừng sững với thời gian. Vì vậy người Ai Cập có câu “ Tất cả
mọi vật đều sợ thời gian, nhưng riêng thời gian phải nghiêng mình trước Kim tự tháp”.
Để xd KTT người AC phải có một trình độ phát triển cao về KHTN, kèm theo đó là một
nguồn nhân lực dồi dào cùng với nền chuyến chế pharaon rất cao, cùng với nó là một


niềm tin vào tơn giáo- tín ngưỡng. Ở thời này người AC đã biết sử dụng phương pháp đòn
bẩy, đòn lăn để đưa những tảng đá hàng tấn lên cao hàng chục (trăm) mét. KTT như là
một bí ẩn vì ở thời này mà người AC có thể xd với chóp đỉnh là tâm của hình vng, 4
mặt đáy đúng hướng với đơng-tây-nam-bắc, có khoảng cách từ trái đất đến mặt trời là 1/
tỷ.


Ngoài việc xây dựng các lăng mộ, người Ai Cập cổ còn để lại ấn tượng cho đời sau qua
các cơng trình điêu khắc đạt đến trình dộ cao về điêu khắc. Đặc biệt nhất là tượng Nhân
Sư (Sphinx ) hùng vĩ ở tháp Khephren. Bức tượng mình sư tử mặt người bằng đá cao hơn
20m, dài 57m . thời trung vương quốc có rất nhiều tượng nổi khắc trên đá và những bức
tranh vẽ trên tường, thời tân vương quốc có tượng nữ thần nefertiti, tượng ramsesII.
<b>4. Khoa học tự nhiên : </b>


<b>+. Về thiên văn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

dựa vào sự quan sát sao Lang ( Sirius ) Người Ai Cập cổ làm ra lịch - thủy tổ của dương
lịch hiện đang dùng ngày nay”. Một năm của họ có 365 ngày, đó là khoảng cách giữa hai
lần họ thấy sao Lang xuất hiện đúng đường chân trời. Họ chia một năm làm 3 mùa, mỗi
mùa có 4 tháng, mỗi tháng có 30 ngày. Năm ngày cịn lại được xếp vào cuối năm làm
ngày lễ; họ đã chế ra đồng hồ mặt trời và đồng hồ nước. những tri thức về thiên văn học
của người AC cổ xưa là nhuãng thành tựu kh rất đáng khâm phục.


<b>+. Về toán học</b>


do yêu cầu làm thuỷ lợi và xây dựng nên kiến thức toán học của người Ai Cập cổ cũng
sớm được chú ý phát triển. Họ dùng hệ đếm cơ số 10. Họ rất thành thạo các phép tính
cộng trừ, cịn khi cần nhân và chia thì thực hiện bằng cách cộng trừ nhiều lần. giải được
phương trình một ẩn, khai căn, lũy thừa.


Về hình học, họ đã tính được diện tích của các hình hình học đơn giản; đã biết trong một


tam giác vng thì bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vng.
Biết được định luật pitago trước hàng nghìn năm pi = 3,14 .


<b>+ Về Y học</b>


AC là nơi đầu tiên ướp xác, thành tựu nổi tiếng nhất là “ thuật ướp xác”; ra đời từ thời cổ
vương quốc, khoảng năm 2700 TCN và tồn tại mãi đến thế kỷ 5 SCN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>II.</b>

<b>NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN MINH LƯỠNG HÀ CỔ </b>


<b>ĐẠI:</b>



<b>1. Chữ viết </b>


Từ cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN, người Lưỡng Hà đã sáng tạo ra chữ tượng
hình. Đầu tiên chữ viết của họ là những hình vẽ, về sau họ đơn giản thành những nét vạch có
ý nghĩa tượng trưng cho một hình vẽ nào đó.


Họ thường dùng một thanh gỗ nhọn or đầu cây sậy vót nhọn vạch lên, ấn trên những tấm đất
sét cịn mềm để lại dấu vết như hình những chiếc đinh. Một số chiếc đinh này hợp lại thành
từ.


Mỗi tấm đất sét là một trang sách, đó chính là chữ tượng hình của người ai cập được giản thể
hóa. Là loại ngơn ngữ đơn giản hơn so với người ai cập vì thế được nhiều người dùng; nó
không chỉ giới hạn ở chỉ một tầng lớp trên mà tầng lớp dưới cũng có thể dùng. Rất nhiều tộc
người tây á thời cổ đại đã dùng loại loại chữ viết này để ghi lại tình hình sinh hoạt kinh tế, xã
hội cũng như những diễn biến chính trị thời đó. Vì thế nó là ngơn ngữ gốc của nhiều chữ viết
khác nhau như: akkad, hittites, assyria, ba tư. Nó đã được người phioenicia tiếp thu và tạo ra
bảng alphabet đầu tiên của nhân loại (ảnh hưởng lâu dài và quan trọng).


Chữ tiết hình do người Sumer phát minh ra đầu tiên, về sau nhiều dân tộc ở Lưỡng Hà đều sử


dụng và có biến đổi. Chữ tiết hình trở thành thứ chữ để giao tiếp giữa các dân tộc ở Tây Á
thời cổ đại. Về sau, người Phênixi, một dân tộc chuyên buôn bán quanh Địa Trung Hải thời
đó đã dựa vào chữ hình góc của người Lưỡng Hà, một phần chữ tượng hình của người Ai
Cập cổ đã đặt ra hệ thống chữ cái A, B ... Từ chữ Phênixi đã hình thành ra chữ Hy Lạp cổ.
Từ chữ Hy Lạp cổ đã hình thành ra chữ Latinh và chữ Slavơ và từ đó hình thành nên chữ viết
của nhiều dân tộc trên thế giới ngày nay


<b>2. Tôn giáo:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thủ cơng và là vị thần của lịng nhân ái, bảo vệ mùa màng. Cùng với sự xác lập quyền lực tối
cao trong tập đoàn lưỡng hà của hammurabi, thần mardouk đã trở thành vị thần tối cao trong
toàn quốc, bản thân nhà vua cũng được thần thánh hóa, thay mặt thần mardouk cai trị mn
dân.


<b>3. Nghệ thuật, kiến trúc: </b>


Ở Lưỡng Hà ít gỗ đá, các cơng trình kiến trúc ở đây phần lớn được xây dựng bằng gạch
nhưng cũng rất nguy nga, hùng vĩ. Nổi bật nhất trong nghệ thuật kiến trúc Lưỡng Hà là thành
cổ Babilon và vườn treo Babilon được xây dựng vào khoảng thế kỉ VII TCN. Thành Babilon
(ở phía nam Batđa ngày nay )được xây bằng gạch có chu vi 16 km, cao 30 m, dày từ 6m đến
8,5m và có 7 cửa. Cổng thành Isơta được bọc đồng và trang trí bằng những bức phù điêu rất
sinh động.


Vườn treo Babilon được người Hy Lạp cổ đại xếp vào một trong bảy kì quan thế giới. Tương
truyền khu vườn treo babylon – khu vườn thượng uyển độc đáo, được Nabuchodonosor Xd
để chiều ý vương hậu sủng ái của ông vốn là công chúa xứ Medes- xứ sở của núi rừng. Đây
là một khu vườn được xây vươn lên trời xanh, cao 77m và gồm có 4 tầng, nối mỗi tầng là
một cầu thang to rộng. Mỗi tầng được xd theo lối kiến trúc truyền thống – kiến trúc vòm
cuốn bằng gạch trên những cột đá cao, có trang trí. Là một cơng trình vĩ đại được xây bằng
vật liệu gạch, chịu được sức nặng lớn, có được hệ thống ống dẫn nước để tưới tiêu cho vườn


từ sơng euphrates;


Trên mỗi tầng có trồng những loại hoa thơm cỏ lạ sưu tầm từ Ai Cập tới Ấn Độ. Nước chảy
róc rách, cây xanh mát mắt, chim hót véo von. Tây Á cảnh quan phần lớn là núi và sa mạc,
những đồn lái bn trên “ con đường tơ lụa” khi đi đến đây thì thật là gặp cảnh thiên đường
dưới hạ giới.


Đền tháp ementelauki (tháp babylon) cũng là một loại hình kiến trúc độc đáo của lưỡng hà.
Tháp cao 90m từ xa trông ngọn tháp 7 tầng như một cái thang khổng lồ vươn thẳng lên trời.
mỗi tầng có một màu sắc khác nhau.


<b>4. Khoa học tự nhiên: </b>
<b>+ Về toán học </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

lập của chúng. Cho đến ngày nay chúng ta vẫn sử dụng cách tính giờ theo kiểu hệ đếm 60
của người lưỡng hà.


Hình học của người lưỡng hà cũng phát triển sớm. họ đã biết tính diện tích các hình hình chữ
nhật, tam giác, hình thang, hình trịn… họ đã biết trong một tam giác vng bình phương
của cạnh huyền bằng tổng bình phương của hai cạnh góc vng. Họ đã biết tính phân số , luỹ
thừa, khai căn bậc 2 và căn bậc 3; đặc biệt là họ đã giải được phương trình 3 ẩn số, biết dùng
số pi=3 để tính diện tích và chu vi hình trịn.


<b>+ Về thiên văn học </b>


Người Lưỡng Hà cổ lập ra khá nhiều đài để quan sát bầu trời, vì thế thiên văn học có điều
liện để phát triển và có những thành tựu to lớn. họ đã chia các thiên thể thành 12 cung gọi là
“12 cung hồng đạo”. biết chính xác các hiện tượng nhật thực, nguyệt thực; biết dược 5 hành
tinh của thái dương hệ và gọi tên các vị thần của mình.



Họ lập được hệ thống lịch theo mặt trăng (âm lịch), một năm có 12 tháng xen kẽ mỗi tháng
có đủ 30 ngày,là một tháng thiếu 29 ngày tổng cộng cả năm có 354 ngày. Như vậy so với
năm dương lịch còn thiếu mất 11 ngày 5 giờ 48’46”. Để khắc phục nhược điểm ấy họ đã biết
thêm tháng nhuận.


Để đo thời gian người LH dùng đồng hồ ánh nắng, và đồng hồ nước.
<b>+ Về Y học</b>


Người Lưỡng Hà đã biết cách chữa trị các bệnh khác nhau về tiêu hoá, thần kinh, hô hấp và
đặc biệt là bệnh về mắt.


Y học đã chia thành nội khoa, ngoại khoa, họ cũng đã biết giải phẫu.


Tuy vậy những quan niệm mê tín dị đoan vần cịn phổ biến trong y học như chữa bệnh bằng
ma thuật, bùa chú đặc biệt là không được chữ bệnh vào các ngày xấu. họ đề cao vị thần bảo
trợ cho Y học là thần Ninghizita với hình tượng con rắn quấn quanh cây gậy mà ngày nay
ngành y ở một số nước vẫn lấy làm biểu tượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>III. Những thành tựu chủ yếu của văn minh Ấn Độ </b>


<b>1. Chữ viết</b>


ấn độ có rất nhiều ngơn ngữ, những NN chính được biểu đạt bằng hệ thống chữ viết riêng.
Chữ viết đầu tiên của người ấn độ được sáng tạo từ thời harappa- mohenjo daro thuộc nền
văn minh sông ấn. hơn 3000 aon dấu coa khắc chữ đồ họa được phát hiện ở đây. Cho đến
nay người ta chưa thể biết được các ký tự văn tự này là ghi âm hay ghi ý. Thời kỳ asoka
(thế kỷ 3 tcn), văn bia hầu hết được viết bằng loại chữ này. Chữ brahmi cịn lan sang
vùng đơng nam á một hai thế kỷ đầu công nguyên. Cũng trên cơ sở chữ brahmi , chữ
phạn (sanskrit) ra đời. vào thế kỷ 5 TCN chữ này được nghiên cứu tường tận và tiêu
chuẩn hóa trong bộ văn pháp của nhà NN học cổ đại panini. Sau đó tiếng phạn khơng cịn
là thứ tiếng phổ thơng nữa. nó đã trở thành NN của tôn giáo.



Nhiều loại NN đang lưu hành ở ấn độ hiện nay như hinđu, benga, urdu… là biến thể của
NN phạn. Tuy không cịn là thứ tiếng phổ thơng nữa nhưng chữ phạn vẫn được giới quý
tộc trí thức ưa chuộng.


đây là NN được sử dụng rộng rãi nhất trong thời kỳ nó tồn tại, từ tk 6 TCN đến tk10 sau
CN. Là NN gốc của nhiều loại chữ viết khác ngày nay. Nguồn gốc của nhiều loại NN ở
ĐNA như lào, campuchia (khơme), thái lan, myanma.


<b>2. Nghệ thuật:</b>


Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh hưởng tới nhiều nước
Đông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ một tôn giáo nhất định, do
yêu cầu của tơn giáo đó mà thể hiện.


Nghệ thuật ấn độ mang tính bền vững và lâu đời. đó là nền nghệ thuật chuyển tải nội
dung tôn giáo, do đó ứng với mỗi tơn giáo sẽ có một mảng riêng biệt trong đó phải kể đến
ba mảng nghệ thuật lớn nhiều về số lượng, phong phú về nội dung là nghệ thuật Hinđu
giáo, Phật giáo, Hồi giáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

cơng trình Hinđu giáo là cụm đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen
giữa những hồ nước và những cánh đồng.


Những cơng trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây dựng vào
khoảng thế kỉ XIII và lăng Taj Mahan được xây dựng vào khoảng thế kỉ XVII. Với đặc
điểm tiêu biểu là các giáo đường và lăng mộ với những đường cong đồ sộ, những tháp
xây cao vút và được trang trí với những hoa văn đặc trưng phi hình tượng.


<b>3. Khoa học tự nhiên: </b>
<b>Về Thiên văn, </b>



người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12 tháng, mỗi tháng có 30
ngày. ( Như vậy năm bình thường có 360 ngày ). Cứ sau 5 năm thì họ lại thêm vào một
tháng nhuận. Họ đã biết trái đất và mặt trăng hình cầu, biết được các hành tinh kim mộc
thủy hỏa thổ. Đặc biệt họ đã biết tổng kết những hiểu biết về thiên văn học trong tác
phẩm sidhanta một tác phẩm thiên văn cổ vào loại sớm nhất thế giới.


<b>Về Tốn học:</b>


Rất nhiều nhà khảo cơt học đã cho rằng dân ấn là dân đầu tiên đã đặt ra và dùng chín con
số mà người ta thường gọi một cách sai lầm là số ả rập. chín con số này theo những số
liệu hiện có đã được nhà toán học kiem thiên văn học arybhata dùng vào tkV sau CN.
Nhưng chắc chắn chúng đã thông dụng ở ấn đột ừ trước đó. Với chín con số cộn thêm con
số 0 du nhập từ lưỡng hà vào, người ấn độ đã tạo ra được hệ thống chữ thập phân, một hệ
thống thơng dụng trong tốn học hiện đại. người ấn cịn biết tính diện tích hình vuông,
chữ nhật, tam giác, đa giác. Đặc biệt họ đã biết quan hệ giữa các cạnh trong tam giác
vng mà sau này nhà tốn học người hy lạp pythagoras phát triển thành định lý mang tên
mình


Y học: có nhiều thành tựu tren cả lý thuyết và thực hành. Không chỉ dừng lịa ở kiểm
nghiệm mà đã viết thành sách. Nổi tiếng là các tác phẩm “y học toát yếu”, “luật khảo về
trị liệu”…


Người ấn độ đã biết mô tả các day gân, cách chắp xương sọ, cắt màng mắt, theo dõi được
quá trình phát triển thai nhi.


Người ấn đã biết đề cao y đức của người thầy thuốc. thầy thuốc sacara sống vào tk 2 đã
đưa ra câu nói nổi tiếng về đạo đức của ng thầy thuốc”trị bệnh thì đừng ngĩ tới mình,
đừng vì lợi mà chỉ nên ngĩ đến nhiệm vụ cứu nhân độ thế mà thôi”



4. Tư tưởng, tôn giáo: (ở trong tài liệu Dũng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

là một trong những nơi xuất hiện nền văn minh sớm thời cổ -trung đại. Văn minh Trung Hoa
thời cổ-trung đại có ảnh hưởng rất lớn tới các nước phương Đông.


<b>1. Chữ viết:</b>


Ban đầu cũng như các dân tộc, các tộc người cổ khác phương tiện để giao lưu tình ảm,
truyền đạt tin tức, trao đổi tri tri thức và kinh nghiệm của ng TQ cổ xưa là cách truyền
miệng.


Đến thời hoàng đế, ng ta đã kết thừng, tức là dùng dây thắt nút để ghi nhớ điều j đó.
Việc lớn thì thắt nút lớn, việc nhỏ thì thắt nút nhỏ. Khoảng thiên niên kỷ thứ 2 TCN ng
Ân Thương đã có chữ viết, đó là văn tự giáp cốt, giáp là mai rùa, cốt là xương thú, văn
giáp cốt có ngĩa là văn tự viết trên mai rùa or xương thú, chữ giáp cốt là loại chữ tượng h
ình nhưng dần dần do y/c ghi chép các động tác và các khái niệm trừu tượng trên cơ sở
chữ tượng hình đã phát triển thành 2 loại chữ biểu ý và hài thanh. Thời Tây Chu, đồ đồng
trở thành vật dụng phổ biến theo đó cũng xuất hiện loại chữ viết mới là Kim văn, so với
giáp cốt văn, kim văn k khác biệt về bản chất nhưng chữ ngay ngắn vuông vắn, thành
hàng lối rõ rệt và nhìu chữ dài dịng hơn. Đến thời Chu, cịn có chữ khắc trên đá gọi là
thạch cổ văn, chữ này gọn gàng hơn 2 loại trc. Tất cả các loại chữ viết trên được gọi là cổ
văn.


Từ khi nhà tần thống nhất trung quốc chữ viết được chỉnh lý, đơn giản hóa và cải tiến:
cách viết được thống nhất, bỏ lối viết tượng hình, sửa nét bút cho đều trịn, tề chỉnh trong
khn hình vng gọi là tiểu triện. đây là lần thống nhất quan trọng trong lịch sử chữ viết
trung quốc.


<b>2. tư tưởng – tôn giáo </b>



Vào thời ân chu người trung quốc đã nêu ra các học thuyết bát quái, ngũ hành, âm dương
để giải thích nguồn gốc thế giới. họ cho rằng trong vủ trụ ln có 7 loại khí ko nhìn thấy
được xâm nhập vào trong mọi vật là âm và dương (lưỡng nghi). Là hai nguyên lý độc lập
với nhau nhưng lại thống nhất với nhau.


Bát quái là 8 yếu tố tạo thành thế giới: càn (trời), khơn (đất), chấn(sấm), tốn (gió), khảm
(nước), ly (lửa), cấn (núi), đồi (hồ). Trong bát qi hai quẻ càn khơn là quan trọng nhất.
Ngũ hành: là kim. Mộc, thủy. hỏa, thổ; là 5 yếu tố tạo thành vạn vật trên thế giới. 5 yếu tố
này luôn luôn vận động, các vật khác nhau là do sự pha trộn, tỉ lệ khác nhau do tạo hóa
sinh ra.


* về tư tưởng:
 đạo gia
 nho gia


 mặc gia
 pháp gia


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Nho gia: khổng tử(thời xuân thu), mạnh tử (thời chiến quốc), đổng trọng thư (thời tây
hán)


Nho gia là trường phái tư tưởng quan trọng nhất ở trung quốc. người đặt nền móng đầu
tiên của nho gia là khổng tử, sống vào thời xuân thu (tk 6 TCN). Nho gia đề cao chữ nhân
trong mặt đạo đức, xã hội (nhân, nghĩa, lễ. trí, tín, dũng…). Chủ trương lễ trị, phản đối
pháp trị. Nho gia đề cao tam cương, ngũ thường cùng với tư tưởng chính danh định phận
và đề cao tư tưởng thiên mệnh. Giá trị quan trọng nhất trong tư tưởng của khổng tử về
giáo dục. ông chủ trương dạy học cho tất cả mọi người. tiếp đó là mạnh tử, ơng là người
kế thừa và phát triển nho gia thêm một bước; về đạo đức coa 2 điểm mới đó là: một là,
ông cho đạo đức của con người là một yếu tố bẩm sinh gọi là tính thiên. Hai là, trong các
biểu hiện nhân, nghĩa, lễ, trí, tín thì Mạnh Tử coi trọng nhất là nhân nghĩa. Về chính trị,


Mạnh Tử nhấn mạnh 2 vấn đề là nhân chính và thống nhất. điểm nổi bật trong đường lối
nhân chính của ơng là tư tưởng q dân. Tới thời vũ hán đế (140-87 TCN) chấp nhận đề
nghị của đổng trọng thư, Hán Vũ Đế đã ra lệnh bãi truất bách gia độc tôn nho thuật. từ đó
nho gia bắt đầu trở thành hề tư tưởng chính thống của xã hội trung quốc và nâng lên thành
Nho giáo.


+ Đạo gia:


Lão tử là đại biểu chủ yếu của học phái đạo gia. Trang tử (khoảng năm 369-286TCN) là
người phát triển học thuyết của Lão Tử thành một học thuyết tư tưởng cùng với Lão Tử
hợp thành học phái đạo gia.


Hệ thống tư tưởng của đạo gia: “đạo” là cơ sở đầu tiên của thế giới, có trước đất trời, từ
đạo sinh ra tất cả. “đạo” cịn để chỉ quy luật biến hóa của sự vật, vừa có trước sự vật vừa
nằm trong sự vật. quy luật biến hóa tự thân của mỗi sự vật là “đức”. như vậy “đạo” và
“đức” của lão tử là hai phạm trù thuộc thế giới quan. Ông là người đầu tiên xác lập nên
thế giới quan của triết học trung quốc.


Về quan niệm lich sử-xã hội: Lão Tử đề xướng quốc gia lý tưởng là tiểu quốc quả nhân
(nước nhỏ dân ít), vơ vi nhi trị (khơng làm gì mà thịnh trị). Đạo gia khơng chỉ là cơ sở
triết học của văn hóa truyền thống mà còn ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống nhân dân.
+ đạo giáo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

giới thần tiên của đạo giáo không giống thế giới hiện thực, không hoàn toàn tách biệt với
thế giới thực và thế giới bên kia. Đạo giáo là tôn giáo đa thần.


Tư tưởng của tơn giáo đối với văn hóa tuyền thống rất rộng rãi và sâu sắc.
* mặc gia


Mặc tử (khoảng 479-381 TCN) nhà tư tưởng, nhà giáo dục kiệt xuất người sáng lập học


phái mặc gia. Hạt nhân tư tưởng của học phái mặc gia là nhân và nghĩa (nhân là kiêm ái,
nghĩa là nghĩa lợi) với 10 chủ trương lớn…


Là người đầu tiên đề xuất “thủ thực dư danh” (lấy thực đặt tên) như một phạm trù triết
học, cũng là một trong những người đi tiên phong trong ngành logic học của nhân loại
Tư tưởng của học phái mặc gia đầy thiện chí, có ảnh huowngr lớn mọi thời nhưng chứa
đựng nhiều ảo tưởng. nên từ tần, hán về sau mặc gia dường như khơng cịn tồn tại nữa.
* pháp gia


Pháp gia là học phái triết học đại biểu cho lợi ích của giai cấp địa chủ mới ra đời từ thời
xuân thu. Sở dĩ gọi là pháp gia là bời vì học phái này chủ trương “pháp trị”, cai trị đất
nước theo pháp luật.


Người tiêu biểu cho pháp gia là hàn phi (K 280-233 TCN), công tử nước hàn, đã tổng kết
kinh nghiệm thực tế và lý luận các pháp gia thời kỳ đầu, hình thành tư tưởng pháp gia
hồn chỉnh hơn. Ơng phản đối tư tưởng phục cổ, lấy pháp, thuật, thế làm nội dung cơ bản
cho hệ thống chính trị của mình, chủ trương vơ thần. lý luận của học phái pháp gia có
đóng góp lớn trong cơng cuộc thống nhất đất nước, đưa lịch sử trung quốc phát triển lên
một bước mới.


<b>3. Khoa học tự nhiên và kĩ thuật: </b>


Toán học: Người Trung Hoa đã sử dụng hệ đếm thập phân từ rất sớm. Thời Tây Hán đã
xuất hiện cuốn Chu bễ tốn kinh, trong sách đã có nói đến quan niệm về phân số, về quan
hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác vuông. Thời Đông Hán, đã có cuốn Cửu chương tốn
thuật, trong sách này đã nói đến khai căn bậc 2, căn bậc 3, phương trình bậc1, đã có cả
khái niệm số âm, số dương. Thời Nam-Bắc triều có một nhà tốn học nổi tiếng là Tổ
Xung Chi, ơng đã tìm ra số Pi xấp xỉ 3,14159265, đây là một con số cực kì chính xác so
với thế giới hồi đó.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Kính (đời Nguyên) đã soạn ra cuốn Thụ thời lịch, xác định một năm có 365,2425 ngày.
Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên văn Châu Âu thế kỉ XIII.


Y dược học: Thời Chiến Quốc đã có sách Hồng đế nội kinh được coi là bộ sách kinh
điển của y học cổ truyền Trung Hoa. Thời Minh có cuốn Bản thảo cương mục của Lí
Thời Trân. Cuốn sách này được dịch ra chữ Latinh và được Darwin coi đây là bộ bách
khoa về sinh vật của người Trung Quốc thời đó. Đặc biệt là khoa châm cứu là một thành
tựu độc đáo của y học Trung Quốc.


Kĩ thuật: trung quốc là quê hương của những phat minh, nhưng Có 4 phát minh quan
trọng về mặt kĩ thuật mà người Trung Hoa đã đóng góp cho nhân loại, đó là giấy, thuốc
súng, la bàn và nghề in.


+, Về kỹ thuật làm Giấy: được chế ra vào khoảng năm 105 do Thái Luân đã phát minh ra
cách dùng vỏ cây, lưới củ, dẻ rách làm giấy. giấy này được vua thừa nhận là giấy thái
hầu. việc phát minh ra giấy là một cuộc cách mạng trong việc truyền bá chữ viết, trao đổi
tư tưởng và phổ biến kiến thức. giấy được nhân loại tiếp thu nhanh chóng (tk 3 truyền
sang việt nam, tk 4 sang triều tiên…, 1690 truyền sang mỹ). như vậy, TQ đã biết làm giấy
trước châu âu hàng nghìn năm.


Về kỹ thuật in: in được coi là một cuộc cm lớn lao của nhân dân TQ thời cổ đại. khoảng
thời tùy nghề in khắc bản xuất hiện, lúc đàu là khắc và in tượng phật, kinh phật sau đó
mới khắc in các loại sách khác. Đầu tk 11 một người dân tên Tất Thăng đã phát minh ra
cách in chữ rời bằng đất sét nung và còn in bằng gỗ, rồi cải tiến đúc chữ rời bằng thiếc,
bằng đồng chì … từ thời Đường thuật in của TQ đã truyền sang nhật bản, triều tiên sau
đó sang châu âu. Năm 1456 người đức đã dùng chữ rời để in bản thánh kinh… người TQ
đã đi trước họ 400 năm về lĩnh vực in ấn này


Về kỹ thuật chế tạo thuốc súng: thuốc nổ được ng TQ gọi là hỏa dược, nó được dùng làm
vũ khí, được ứng dụng rộng rãi trong chế tạo vũ khí thơ sơ như tên lửa, cầu lửa, đạn


bay… làm cho hệ thống vũ khí và cả khoa học quận sự biến đổi hẳn


Kỹ thuật chế tạo kim chỉ nam (tư nam)


Là dụng cụ có tính chất chỉ nam cổ nhất được xem là tổ tiên của kim chỉ nam. La bàn lúc
đầu đơn giản, qua một quá trình cải tiến thành la bàn ngày nay. ứng dụng KCN hàng hải
làm cho kỹ thuật hàng hải tiến bộ nhanh. Mở ra kỷ nguyên mới cho ngành hành hải. thành
công của cuộc phát kiến địc lý không thể tách rời công lao phát minh ra KCN của người
TQ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

trên bình diện văn học, loại thứ hai trên bình diện chiến tranh, loại thứ ba trên bình diện
hàng hải. K.marx cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của những phát minh đó đối với sự ra
đời của xh tư bản.


<b>4. nghệ thuật (Hội hoạ, điêu khắc, kiến trúc)</b>


Hội hoạ: Hội hoạ Trung Quốc có lịch sử 5000 - 6000 năm với các loại hình: bạch hoạ,
bản hoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh hưởng nhiều tới các
nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết những kinh nghiệm hội hoạ
từ đời Hán đến đời Tuỳ.


Điêu khắc: Ở Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu, thạch điêu,
mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần, tượng Lạc sơn đại
Phật đời Tây Hán ( pho tượng cao nhất thế giới ), tượng Phật nghìn mắt nghìn tay.


Kiến trúc: có những cơng trình nổi tiếng như vạn lý trường thành(6700 km), thành trường
an, cố cung (tử cấm thành)ở bắc kinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Tuy xuất hiện muộn hơn nền văn minh Ai Cập nhưng nhờ tiếp thu được nhiều giá trị từ Ai
Cập và Lưỡng Hà cổ đại và phát triển lên, nâng lên tầm khái quát, nên nền văn minh Hy Lạp


cổ đại đã có rất nhiều đóng góp giá trị.


<b>1. Chữ viết: </b>


Chữ viết đã xuất hiện từ thời crete- mycenae. Hàng nghìn tấm đất sét khắc chữ đã được
H.schliemann và A.evans tìm thấy vào cuối tk19 đầu tk20. có thể chia chúng thành 3 loại:
loại tượng hình thuần túy ghi lại hình người, động vật, cây cỏ và đồ vật. đó là loại chữ cổ
nhất có lẽ đã xuất hienj vào đầu thiên niên kỷ 2 TCN. Loại thứ hai bao gồm nhũng chũa có
dạng thức đơn giản, được cấu tọa bởi một số đường nét ngắn gon khán đều đặn, thống nhất
vè kiểu thức. bản thân loại này lại được chia thành 2 loại nhỏ: loại a có niên đại 1700 –
1400TCN, loại b có nien đại 1400-1200TCN.


Cho đén ngày nay người ta vãn chưa đọc được loại a. riêng loại b được M.ventris kiến trúc sư
người anh giải mã thành công vào năm 1952.


Sau khi bị người dorien loại chữ tren bị mai một. đến cuối tk8TCN người hy lạp khôi phục
lại chữ viết của mình trên cơ sở văn tự của người phoenicia. Đến năm 403 TCN nhà nước
Athen hùng mạnh chính thức thống nhất quy định thẻ thức viết từ trái sang phải và giảm từ
40 chữ cái xuống còn 27 chữ. Sau này rút gọn còn 24 chữ. Loại chữ này được sử dụng rộng
rãi và được coi là thứ chữ đẹp nhất thế giới bởi sự cân đối hài hòa và thanh nhã.


So với hệ thống chữ tượng hình của các nước phương đơng, hệ thống chữ cái hy lạp đã đạt
đến trình độ khái quát hóa cao. Chỉ với hơn 20 chữ cái và được ghép thành chữ dựa theo âm
tiết người ta có thể diễn đạt mọi ý tưởng trừu tượng nhất. đây là một trong những cống hiến
lớn lao của người hy lạp vào kho tàng van hóa chung của nhân loại. hệ thống chữ cái xlav và
chữ cái la tinh bắt nguồn từ chữ cái hy lạp được phần lớn các dân tộc hiện nay trên TG sử
dụng.


<b>2. Tơn giáo - tín ngưỡng</b>



Phù hợp với nếp tự do sinh hoạt và khống đạt, tín ngưỡng của người hy lạp không nghiêm
ngặt như tôn giáo của các dân tộc phương đơng. Mục đích của việc thờ các vị thần là cầu xin
che chở cho gia đình, bộ lạc hoặc cả thành bang. Mỗi vị thần đều có vị thần bảo trợ riêng:
Athên ở Athens, Hera ở Argos, Artemis ở Ephese. Tuy cầu xin thần linh phù trợ cho những
hoạt động riêng của họ, ít người hy lạp cho rằng hành đạo là cơ hội để cứu rỗi linh hồn của
họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Tín ngưỡng của người hy lạp cịn có đặc điểm khác là các vị thần đều mang hình người với
đầy đủ những đức tính xấu và tốt của con người và rất gần gũi với cuộc sống thường. họ sống
lẫn lộn với con người nơi trần thế mà không ai biết, họ khác với người thường ở chỗ họ bất
tử, mạnh hơn và cao hơn. Để bênh vực những người thường mà họ bảo vệ các vị thần sẵn
sàng đánh lẫn nhau. Rõ ràng tín ngưỡng của người hy lạp không phải là trường dạy đạo đức
và luân lý.


Một số vị thần chính của người hy lạp như: Apollon là thần ánh sáng và nghệ thuật;
Aphrodite là thần tình yêu và sắc đẹp; Athena là thần bảo hộ cho thành bang Athens;
Dinodios là thần bảo trợ nghề trồng nho và nấu rượu…


<b>3.NGHỆ THUẬT:</b>


Được thê hiện trên 3 lĩnh vực Kiến trúc, điêu khắc, hội họa. đã đạt tới đỉnh cao trong lịch sử
nghệ thuật TG.


+ KIẾN TRÚC:


Những công trình kiến trúc của Hy Lạp cổ đại khơng hùng vĩ như của Ai Cập cổ đại nhưng
nó lại nổi bật ở sự thanh thốt, hài hồ.


Các cơng trình kiến trúc ở Hy Lạp cổ đại thường được xây dựng trên những nền móng hình
chữ nhật với những dãy cột đá tròn ở bốn mặt. Qua nhiều thế kỉ, người Hy Lạp cổ đại đã hình


thành ra ba kiểu cột mà ngày nay người ta vẫn thể hiện trong trường phái “cổ điển”.Kiểu
Đôric(thế kỉVIITCN ), trên cùng là những phiến đá vng giản dị khơng có trang trí; kiểu
Lơnic (t.kỉ V TCN) cột đá trịn thon hơn, có đường cong ở bốn góc phiến đá hình vng như
hai lọn tọc uốn; kiểu Cơranh ( thế kỉ IV TCN ) có những cành lá dưới những đường cong,
thường cao hơn và bệ đỡ cầu kì hơn. Các cơng trình kiến trúc tiêu biểu thời bấy giờ là đền
Pactơnông (Parthenon) ở Aten, đền thờ thần Dớt (Zeus) ở núi Olimpia, đền thờ nữ thần
Atena (Athena).


+ Điêu khắc:


từ tk5 TCN đieu khắc hy lạp đã đạt tới hoàn mỹ và mẫu mực. Các nhà điêu khắc ở Hy Lạp
cổ đại cũng để lại nhiều tác phẩm tới bây giờ vẫn xứng đáng là mẫu mực cho điêu khắc như
các pho tượng Vệ nữ ở Milô, tượng Lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần Atena, tượng thần


Hecmet...Những nhà điêu khắc tiêu biểu thời đó như Phiđat ( Phidias),
Mirơng( Miron),Pêliklêt,(Polykleitos)...


+ hội họa:


tiêu biểu là họa sĩ polinhot với tác phẩm “chiến dịch marathon”, họa sĩ Aprodon đã phát
minh phép phối cảnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Toán học:


Thế giới Hy Lạp cổ đại còn cống hiến cho nhân loại nhiều nhà bác học mà đóng góp của họ
tới nay vẫn còn giá trị như: Ơclit (Euclide), người đưa ra các tiên đề hình học đặt cơ sở cho
mơn hình học sơ cấp. Pitago ( Pythagoras), ơng đã chứng minh định lí mang tên ơng và ngay
từ thế kỉ V TCN ông đã đưa ra giả thuyết trái đất hình cầu. Talét (Thales), người đã đưa ra Tỉ
lệ thức (Định lí Talét). Đặc biệt là Acsimet (Archimede), người đã đề ra ngun lí địn bẩy,
chế ra gương cầu lõm, máy bắn đá và phát hiện ra lực đẩy tác động lên một vật nếu vật đó


trong lòng chất lỏng (lực đẩy Acsimet).


+ Y học:


họ có những thành tựu lớn về lý luận và thực hành trong việc chăm sóc sức khỏe và chữa trị
bệnh. Nơi đây cũng đã sản sinh ra những danh y và nơi hành nghề của họ được coi là thủy tổ
của y khoa phương tây sau này. Thần y đầu tiên có thể tính đến là Esculates, người đề xuất
phương pháp trị bệnh đơn giản nhưng hiệu nghiệm.


Tiếp đó là, Hippocrates (460-377TCN) sinh ra trong một gia đình có truyền thống y khoa.
Ơng đã gạt bỏ những quan niệm về tơn giáo và mê tín dị đoan thần bí, đề ra những phương
pháp trị bệnh hiệu quả. Quan niệm của ông về đạo đức trách nhiệm của người thầy thuốc, tác
động của môi trường đối với cơ thể, về dich thể, trị bệnh gãy xương… cho đến ngày nay vẫn
còn giá trị to lớn. bộ sách giáo khoa 10 tập do ông để lại cho hậu thế là kho tàng vô giá về
kiến thức y học. theo truyền thống ở phương tây các bác sĩ khi ra trường đều đọc “lời thề
Hippocrates”.


<b>5. Triết học: </b>


Hy Lạp cổ đại là quê hương của triết học phương Tây, ở đây có cả hai trường phái triết học
duy vật và duy tâm. Đại diện cho trường phái duy vật là các nhà triết học nổi tiếng như: Talét
(Thales), Hêraclit (Heracleitus), Đêmôcrit (Democritus)... Đại diện cho trường phái duy tâm
là các nhà triết học: Platôn, Arixtôt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Người La Mã không chỉ kế thừa nền văn minh của người Hy Lạp thời cổ đại mà cịn có
những đóng góp đáng kể, tạo thành nền văn minh Hy-La, cơ sở của văn minh Tây Âu sau
này.


<b>1. Chữ viết:</b>



Theo truyền thuyết và tài liệu cổ sử người la mã có chữ viết vào TK 6 TCN, đó là chữ latin
có nguồn gốc từ văn tự hi lạp. người la mã có thêm vào đó một vài nét mới. TK 2 TCN
người la mã chinh phục được hy lạp. được tiếp xúc trực tiếp với những thành tựu của nền văn
minh hy lạp, trong đó có chữ viết.


Mặc dù hệ thống chữ cái latin của người la mã k được như ngày nay nhưng với hệ thống đơn
giản và tiện lợi, tiếng latin ngày càng được sử dụng phổ biến rộng rãi ở các nước thuộc đế
chế la mã, nó cũng là nguồn gốc của nhiều ngôn ngữ châu âu hiện đại( Ý, TBN, BĐN, P…)
<b>2. Tôn giáo:</b>


Người la mã nguyên thủy cũng theo đa thần giáo. Khi tiếp xúc với văn hóa hy lạp, họ đã tiếp
nhận tồn bộ tơn giáo của người hy lạp với đầy đủ các đặc điểm của nó. Nhưng cũng có một
số khác biệt đáng kể. tơn giáo của người la mã mang tính chất chính trị và ít nhân bản hơn
nhiều. nó được sử dụng khơng phải để vinh thăng con người hay làm cho con người hưởng
cuộc sống trần thế mà là để bảo vệ nhà nước khỏi các kẻ thù và làm tăng thêm sức mạnh, sự
phú cường của nó. Các thần của người la mã mang chất người ít hơn: họ k xung đột với nhau
và họ hòa nhập vào thế giới con người, như các thần hy lạp. chất giáo sỹ trong tôn giáo la mã
rõ nét hơn: các giáo sỹ đã tách thành một giới riêng, họ k chỉ đứng ra cử hành các lễ cúng tế
mà cịn giữ độc quyền các nghi thức, thói tục thiêng liêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

bố trả lại giáo hội tài sản đã bị tịch thu trước đây. Năm 337, trước lúc chết constantine chịu
phép rửa tội mở đầu cho các sự kiện các hồng đế theo đạo cơng giáo… cuối TK 4 hồng đế
Theodosius cơng nhận cơng giáo là quốc đạo.


<b>3. Khoa học và kỹ thuật:</b>


Là những nhà kỹ thuật khéo léo, táo bạo hơn là những nhà nghiên cứu lý thuyết tài ba
Các nhà khoa học người La Mã cũng có cơng sưu tập, tổng hợp những kiến thức khoa học
khắp vùng Địa Trung Hải và nhanh chóng ứng dụng vào sản xuất, xây dựng và nghệ thuật. vì
thế la mã vẫn xuất hiện những nhà khoa học nổi tiếng thời đó như Plinius (23-79, là nhà bách


khoa thư cổ đại), Claudiut Ptôlêmy (khoảng tk2) là người tổng kết và nâng cao những hiểu
biết về địa lý và thiên văn học, Hêrôn (tk1) đưa ra cách tính diện tích hình cầu và phép tính
gần đúng.


<b>4. Y học: </b>


Người được suy tơn là Ơng tổ của Y học phương Tây là Hipơcrat (Hippocrates)


(460-370TCN). Ơng là người đã giải phóng y học ra khỏi mê tín dị đoan, dùng thuốc và mổ xẻ để
chữa bệnh. Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu y học trước đó, nhất là của hypocrate,
claudiut galen (131-201) nhà y học xuất sắc thời bấy giờ, đã biên soan nhiều sách về y học
được dịch ra tiếng do thái và Arập. Ông đặc biệt được đời sau luôn nhớ tới bởi lời thề
Hypôcrat khi nhắc những người bước chân vào ngành y. Cuốn Phương pháp chữa bệnh của
Ông để lại đã được dùng làm sách giáo khoa cho nhiều trường đại học ở châu Âu mãi tới thời
cận đại.


<b>5. Nghệ thuật (Kiến trúc, điêu khắc) </b>


+ kiến trúc: Người la mã có những cống hiến xuất sắc về kỹ thuật xây dựng, nhờ vậy đã xây
dựng được hệ thống giao thông thuận lợi nối liền những vùng lãnh thổ của đế chế. Người la
mã đã thể hiện được sự sáng tạo lớn lao của mình, số lượng cơng trình của họ vượt trội so với
người hy lạp.


Một trong những giá trị kiến trúc của người La Mã thể hiện qua các cầu vòm bằng đá. Nhờ
những chiếc cầu này mà hệ thống giao thông nối liền các vùng của đế chế La Mã trở nên
thuận lợi.


Người la mã tạo nên những mái vịm liên tục để che những khơng gian rộng ở những cơng
trình có chiều cao và đã tìm ra cơng thức sử dụng bê tơng…



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Điêu khắc La Mã có cùng phong cách với điêu khắc Hy Lạp, thể hiện ở tượng và phù điêu.
Những bức tượng cịn lại ở thành Rơma và những phù điêu trên Khải hồn mơn là hiện vật
tiêu biểu cho điêu khắc La Mã.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×