Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.37 KB, 89 trang )

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế mở như Việt Nam
trong những năm gần đây đã đưa các doanh nghiệp vào một thời đại mới - thời
đại của cơ hội nhưng cũng đầy cạnh tranh và thách thức. Cơ chế thị trường đã
và đang là một thay đổi lớn đối với tất cả các doanh nghiệp. Đặc biệt, hiện nay,
đứng trước ngưỡng cửa WTO, các doanh nghiệp Việt Nam cần tự hoàn thiện và
nâng cao năng lực của mình về mọi mặt để có thể phát triển trong môi trường
mới đầy tiềm năng mà tổ chức này mang lại. Song để đối mặt với những thách
thức khi tham gia tổ chức này, địi hỏi cơng tác quản lý và hệ thống quản lý có
sự thay đổi phù hợp với điều kiện thực tiễn.Sự phát triển vững mạnh của một
doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố trong đó có khả năng ứng xử giá
linh hoạt, biết tính tốn chi phí, biết khai thác những tiềm năng sẵn có của mình
để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận như mong muốn. Hạch
toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính,
giữ vai trị tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh.
Hạch tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một khâu của hạch
toán kế toán, giữ một vai trò hết sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị…,
là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm sản xuất, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn
Thị Lời và sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên phịng kế tốn Nhà máy chế
tạo phụ tùng ơ tơ xe máy DETECH, em đã hồn thành được đề tài: “Kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy chế tạo
phụ tùng ô tô xe máy DETECH”.

Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B



1


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

Kết cấu luận văn của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH

Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

2


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết
hợp, tiêu dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành
các sản phẩm công việc, lao vụ nhất định.
Trên phương diện này, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động
của doanh nghiệp ln được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên,
vật chất, lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác, khi xem xét
bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ:
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính tốn bằng tiền
trong một khoảng thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng các
yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã
hao phí.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí cịn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng loại kế tốn khác nhau.
Trên góc độ kế tốn tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

3


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất, chi phí là sự dịch

chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính
giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Trên góc độ kế tốn quản trị, chi phí cịn được nhận thức theo phương
thức nhận diện thơng tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra,
ra quyết định; chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất
đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí…
trong q trình kinh doanh. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm
tra cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo chức năng hoạt động.
 Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu
bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các khoản chi phí này được chia
thành chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất.
 Chi phí sản xuất: là tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định và được biểu hiện
bằng tiền.
Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
 Chi phí ngồi sản xuất: gồm các chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.

Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

4



GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

 Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài
sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp.
Chi phí khác gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơng dụng
của từng loại chi phí, từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng
loại nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngồi ra, kết
quả thu được cịn giúp cho việc phân tích tình hình hồn thiện kế hoạch giá
thành, làm tài liệu tham khảo cho công tác lập định mức chi phí và lập kế
hoạch giá thành cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thì tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí ban đầu
và chi phí luân chuyển nội bộ.
 Chi phí ban đầu là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua
sắm, chuẩn bị từ trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí ban đầu bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng
tiền.
 Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong q trình
phân cơng và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mơ cũng như đối với quản trị doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra
việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, lập kế hoạch

cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như ở từng doanh

Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

5


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho
ngành, cho toàn bộ nền kinh tế.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí
với các khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành chi phí
sản xuất và chi phí thời kỳ.
 Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với q trình sản
xuất sản phẩm hay q trình mua hàng hố để bán. Đối với doanh nghiệp sản
xuất, gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
 Chi phí thời kỳ: là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh.
d. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khái niệm quy nạp chi
phí vào các đối tượng kế tốn chi phí (theo phương pháp quy nạp).
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai
loại:
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí.

 Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập
hợp, quy nạp cho từng doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
e. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy
trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo tiêu thức này chi phí gồm:
 Chi phí cơ bản: là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình cơng nghệ
chế tạo sản phẩm.
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

6


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

 Chi phí chung: là chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung.
f. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí.
 Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì
nó ổn định, khơng thay đổi
 Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí khơng biến đổi
khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp
của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối
thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
 Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu
tố biến phí lẫn định phí.
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng

mơ hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác
định điểm hoàn vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt
khác, còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng
để nâng cao hiệu quả của chi phí.
1.1.2. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp
bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp
thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh
nghiệp ln cần biết số chi phí chi ra cho từng loại hoạt động, sản phẩm, dịch
vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu. Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sẽ
giúp nhà quản trị doanh nghiệp trả lời được câu hỏi này.
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

7


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng

như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Cũng như chi phí sản xuất, tuỳ theo mục đích quản lý và u cầu hạch
tốn mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại sau:
a. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
 Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
tốn chi phí của kỳ kế hoạch.
 Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng)
nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong q trình sản xuất sản phẩm.
 Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất sản
phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch tốn,
từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

8


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

b. Theo phạm vi phát sinh chi phí:

 Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân
cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
 Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi
phí sản xuất, bán hàng và quản lý). Do vậy, giá thành tiêu thụ cịn gọi là giá
thành tồn bộ hay giá thành đầy đủ và được tính theo cơng thức sau:
A=B+C+D
Trong đó:
A: Giá thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ
B: Giá thành sản xuất sản phẩm
C: Chi phí quản lý doanh nghiệp
D: Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi,
lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy
nhiên, do hạn chế nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên
cứu, ít được áp dụng.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhiệm
vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về
chất, đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ
ra trong quá trình sản xuất. Nhưng, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ
khơng đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên
hai phương diện:
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

9



GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

 Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn
giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn
thành.
 Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi
có chi phí sản phẩm dở dang. Thể hiện:
AC = AB + BD - CD
Trong đó:
AC: Tổng giá thành sản phẩm hồn thành
AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí)
CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt, Dở dang đầu kỳ = Dở dang cuối kỳ, hoặc
khơng có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất
trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là
giá thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế tốn tập hợp chi phí là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế hoạch hợp lý,

đúng đắn có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác quản lý chi phí, giá thành sản
phẩm. Do đó, để tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

10


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

phẩm, đáp ứng đầy đủ, thiết thực, kịp thời yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm, kế tốn cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế tốn chi phí, tính giá thành sản
phẩm trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế
toán liên quan.
 Xác định đúng đắn đối tượng kế tốn chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp.
 Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá
phù hợp, khoa học.
 Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ sách kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo
đáp ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thơng tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
 Thường xun kiểm tra thơng tin về kế tốn chi phí, giá thành sản
phẩm của các bộ phận kế toán liên quan với bộ phận kế tốn chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
 Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà

quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

1.2. Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm.
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

11


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ
khác. Các nhà quản lý cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào
việc sản xuất sản phẩm nào, đó chính là đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi
chịu chi phí. Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất. Như vậy, xác định đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ chức kế tốn chi
phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch tốn ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu,
ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
Tuỳ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, u
cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau mà đối tượng

hạch tốn chi phí sản xuất cũng khác nhau.
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ
thể.
1.2.2. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm.
Giữa đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
có mối quan hệ chặt chẽ. Việc xác định hợp lý đối tượng hạch tốn chi phí sản
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

12


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành
trong doanh nghiệp, nhằm phục vụ cho cơng tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi
phí, giá thành sản phẩm.
Trong thực tế, một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể trùng với
một đối tượng tính giá thành sản phẩm hoặc một đối tượng hạch tốn chi phí
bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại.
Để phân biệt được đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau
đây:

 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
 Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là
sản phẩm hay tồn bộ q trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc
là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một
quá trình lao động). Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
 Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là
bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc
nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm,… Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở
bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
 Loại hình sản xuất:
 Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tượng
hạch tốn chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt. Đối tượng tính giá
thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
 Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy
trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi
tiết, giai đoạn cơng nghệ,… Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng
hoặc bán thành phẩm.
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

13


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

 Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
 Với trình độ cao, chi tiết đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành ở các góc độ khác nhau.

 Với trình độ thấp, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch tốn
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính
định hướng cho tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của cơng
tác kế tốn nêu trên.
Mối quan hệ giữa đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp
và kỹ thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó.
1.2.3. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch tốn chi phí. Thực chất, khi
vận dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong cơng tác kế tốn
hàng ngày chính là việc kế toán mở các thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch tốn chi phí
sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên
quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm mà có thể áp dụng một trong các phương pháp hoặc kết hợp giữa các
phương pháp sau:
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

14


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời


Luận văn tốt nghiệp

 Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): phương pháp này
được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số
lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như
nhà máy điện, nước,… Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Giá thành sản phẩm được tính
bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh
lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản
phẩm hoàn thành.
 Phương pháp tổng cộng chi phí: được áp dụng với các doanh nghiệp
mà q trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều
giai đoạn công nghệ như doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, may mặc,... Đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai
đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách
cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản
xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
 Phương pháp hệ số: được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng
lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí khơng
hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch tốn chung cho cả
q trình sản xuất.
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc (Zoi)

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=

Tổng số sản phẩm gốc (Qo)


Trong đó:
Qo = Σ Qi x Hi
và Qi là số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi).
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

15


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Tổng giá thành

Luận văn tốt nghiệp

Giá trị sản
=

sản xuất của các
loại sản phẩm

Tổng chi phí

phẩm dở dang

+

đầu kỳ

sản xuất phát


Giá trị sản
-

sinh trong kỳ

phẩm dở
dang cuối kỳ

 Phương pháp tỷ lệ: áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim,... Đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất là các nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào
tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc
định mức), kế tốn tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng
loại.
Giá thành

Giá thành kế

thực tế đơn vị

=

Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so

hoạch hoặc định

x

với chi phí kế hoạch hoặc


sản phẩm

mức đơn vị thực tế

định mức của tất cả các loại

từng loại

sản phẩm từng loại

sản phẩm

 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: áp dụng với các doanh
nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu
được cịn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến
đường, rượu,…). Để tính giá trị sản phẩm chính, kế tốn phải loại trừ giá trị sản
phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể
được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính,
giá kế hoạch,…
Tổng giá
thành sản

Giá trị sản
=

phẩm chính

Tổng chi
+


Hồ Thanh Huyền - Kế tốn 47B

phí sản xuất

Giá trị sản
-

Giá trị sản

phẩm phụ

- phẩm chính
16


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

phẩm

dở dang

phát sinh

chính

đầu kỳ


thu hồi

trong kỳ

dở dang
cuối kỳ

 Phương pháp liên hợp: áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm làm ra địi hỏi
việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh
nghiệp sản xuất hố chất, dệt kim,… Kế tốn có thể kết hợp phương pháp trực
tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị
sản phẩm phụ…
1.3. Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất.
1.3.1. Trình tự hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
 Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất theo
từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm
sản phẩm,…). Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621, 622, 627,154, 631,
142, 242, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết các tài khoản tháng
trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, bảng kê chi phí theo dự tốn. Sổ
có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.
 Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng
đối tượng hạch tốn.
 Bước 3: Tổng hợp tồn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc
từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng
thời, lập thẻ tính giá thành sản phẩm theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá
thành từng loại sản phẩm là thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ hạch tốn
chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ cùng với bảng kê khai khối lượng sản phẩm hồn thành

trong kỳ.
Hồ Thanh Huyền - Kế tốn 47B

17


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2. Trình tự hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất.
 Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng
đối tượng sử dụng.
 Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh phụ từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
 Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
 Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
1.4. Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1.4.1. Kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần
lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan,
căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở nơi sản
xuất.
Trường hợp cần phân bổ thì phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản

621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu của tài khoản 621:
Bên Nợ: tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng khơng hết.
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

18


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dư.
Sơ đồ 1.1: Hạch tốn tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 151, 152,
331,111,112,…

TK 621

Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm

TK 154

Kết chuyển chi phí

vật liệu trực tiếp

TK 152
Vật liệu dùng không
hết nhập kho

1.4.2. Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như
tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền trích
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí cơng đồn theo số tiền lương của
cơng nhân sản xuất.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, đối tượng lao động khác
thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối
tượng kế tốn chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
cơng đồn) tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp theo quy định hiện hành.

Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

19


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 622 Chi phí nhân cơng trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực

hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ khơng có số dư.
Sơ đồ 1.2: Hạch tốn tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
TK 334

TK 622

Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công
nhân trực tiếp

TK 154

Kết chuyển chi phí
nhân cơng trực tiếp

TK 338
Các khoản trích theo
lương

1.4.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí
sản xuất chung gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí cơng cụ dụng cụ,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác
bằng tiền.

Hồ Thanh Huyền - Kế tốn 47B


20


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng tài khoản 627 - Chi
phí sản xuất chung.
Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển.
- Chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ kết chuyển.
Tài khoản 627 cuối kỳ khơng có số dư.
Sơ đồ 1.3: Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK 111, 112, 331, 334, 338,
153, 214,…

Tập hợp chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ

TK 627

TK 154
Phân bổ chi
phí sản xuất
chung

TK 632
Chi phí sản
xuất chung
khơng được
phân bổ

1.4.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.
1.4.4.1. Kế tốn chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Sau khi đã hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất, cuối cùng,
các chi phí đó phải được tổng hợp lại để tính giá thành sản phẩm.
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

21


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là tài khoản 154 - Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên Có:

- Các khoản giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.

Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng

loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất.
Sơ đồ 1.4: Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
TK 621

Chi phí NVL
trực tiếp

TK 622
Chi phí nhân cơng trực
tiếp
TK 627

TK 154

TK 155
Giá thành thành phẩm
nhập kho
TK 157
Giá thành thành phẩm
gửi bán
TK 632

Chi phí sản xuất chung

Giá thành sản phẩm
hồn thành tiêu thụ

1.4.4.2. Kế tốn chi phí tồn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.

Để tổng hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631 - Giá thành sản
xuất.
Kết cấu tài khoản 631:
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

22


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí phát
sinh trong kỳ liên quan tới sản xuất sản phẩm.
Bên Có:

- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.

Tài khoản 631 cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết theo từng
nơi phát sinh chi phí, theo từng loại sản phẩm và bộ phận sản xuất.
Sơ đồ 1.5: Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
TK 631

TK 621
Chi phí NVL trực
tiếp


TK 154
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

TK 622
Chi phí nhân cơng trực
tiếp
TK 627
Chi phí sản xuất chung

Tổng giá thành sản
xuất của sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
nhập kho, gửi bán
hay tiêu thụ trực tiếp

TK 632

1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia
cơng chế biến trong quy trình công nghệ, chưa được kiểm tra kỹ thuật để nhập
kho và đem bán.
Sản phẩm dở dang phải được xác định giá trị để tính giá thành sản phẩm
hồn thành. Do đó, cuối kỳ kế tốn doanh nghiệp phải kiểm kê sản phẩm xác
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

23


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời


Luận văn tốt nghiệp

định số lượng sản phẩm dở dang, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm, từ
đó tính giá trị sản phẩm dở dang.
Kế tốn có thể lựa chọn một trong các phương pháp tính giá trị sản
phẩm dở dang tuỳ thuộc vào đặc điểm từng loại hình doanh nghiệp.
 Theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
 Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương.
Số lượng sản phẩm

=

Số lượng sản phẩm

x

Mức độ hoàn thành

tương đương (quy đổi)
dở dang
của sản phẩm
 Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang theo
từng khoản mục.
Chi phí NVL

Chi phí NVL chính đầu kỳ + Chi phí NVL

chính phân bổ


chính phát sinh trong kỳ

Số lượng sản

= Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng sản x phẩm dở dang
cho sản phẩm
không quy đổi
phẩm dở dang khơng quy đổi
dở dang
Chi phí chế biến gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho sản phẩm dở dang.
Chi phí chế

Chi phí chế biến đầu kỳ + Chi phí

Số lượng sản phẩm

biến phân bổ

chế biến phát sinh trong kỳ

tương đương (sản

cho 1 sản

=

Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số


x

phẩm dở dang quy

lượng sản phẩm tương đương
phẩm dở dang
đổi)
 Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở
dang là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp này tính tốn được chính xác chi phí nhưng khối lượng
tính tốn nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang khá
phức tạp, thích hợp với các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng khơng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ biến động lớn.

Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

24


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Lời

Luận văn tốt nghiệp

 Theo 50% chi phí chế biến.
Về cơ bản giống như phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương, chỉ khác về mức độ hồn thành của sản phẩm tính theo quy ước
là 50%.
 Theo chi phí nguyên vật liệu chính (trực tiếp): chỉ tính cho sản phẩm
dở dang chi phí nguyên vật liệu chính cịn các chi phí chế biến khơng tính trong

sản phẩm dở dang mà tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp có chi phí ngun vật
liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành.
 Theo chi phí kế hoạch hoặc định mức.
Phương pháp này tính tốn thuận tiện, nhanh chóng nhưng kết quả tính
tốn khơng cao, thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng được định mức
chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
1.6. Kế tốn tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.6.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, trong quy trình cơng nghệ chỉ sản xuất ra một hoặc một số ít loại
sản phẩm, số lượng sản phẩm sản xuất ra lớn, sản phẩm dở dang khơng có hoặc
khơng đáng kể.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là sản phẩm. Đối tượng tính giá
thành cũng là sản phẩm hồn thành.
Cách tính:
 Tính tổng giá thành:

ΣZ = Dđk + FS - Dck

Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
FS: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
 Tính giá thành đơn vị sản phẩm:
Hồ Thanh Huyền - Kế toán 47B

25



×