Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.9 KB, 10 trang )

TÓM TĂT LUẬN VĂN
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với việc sử dụng linh hoạt
các công cụ kinh tế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế nước ta đồng thời xây dựng hành lang
pháp lý “cởi mở - đủ rộng” tạo sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế tồn tại,
cạnh tranh và phát triển. Để giải quyết tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn hiện nay, quản lý nền kinh tế vĩ mơ có sự điều tiết của nhà nước là hết sức quan
trọng. Trong đó thuế là một trong những cơng cụ quan trọng nhất của nhà nước, là nguồn
thu cơ bản của ngân sách nhà nước, đồng thời là cơng cụ có vai trị đặc biệt và có hiệu
quả để điều tiết vĩ mô nền kinh tế phát triển theo hướng XHCN mà Đảng và Nhà nước đã
đề ra.
Ở mỗi giai đoạn phát triển của đất nước, hệ thống thuế đều được đổi mới và hoàn
thiện cho phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội và trình độ phát triển của nền kinh tế. Đến
nay, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Các thành phần kinh tế có sự phát
triển theo định hướng với phát triển của nền kinh tế. Để đảm bảo với sự đổi mới đó, hệ
thống thuế đã ln được sửa đổi, bổ sung, hồn thiện từ chính sách đến cơ chế quản lý
nhằm đảm bảo nguồn thu và tạo động lực cho sự phát triển của một nền kinh tế mới đổi
mới.
Ưu đãi thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế. Vì
chính sách ưu đãi thuế không những thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với các đối
tượng nộp thuế trong khi họ gặp các rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu
nhập, mà quan trọng hơn nó cịn là cơng cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội. Muốn vậy, chúng ta cần có những chính sách ưu đãi thỏa đáng để các nhà đầu tư
mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh, đặc biệt là ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hiện nay, một yêu cầu được đặt ra là chính sách ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp một mặt phải vừa thực hiện được mục tiêu quan trọng là quản lý, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, mặt khác vừa phải phù hợp với thông lệ và cam kết quốc tế. Tuy
nhiên, chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đã bộc lộ những hạn chế, bất cập. Vì


vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Hồn thiện chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam” vừa có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.


Đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, đề tài khoa học liên quan đến ưu đãi
thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đã được cơng bố trên tạp chí khoa học chun
ngành trong nước phát hành.
Các nghiên cứu trên mặc dù đã cung cấp được một hệ thống cơ sở lý luận về vấn đề
ưu đãi thuế nhưng chưa tập trung vào vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt
Nam thời gian qua, hoặc có phân tích nhưng chưa sâu hoặc đã khơng cịn phù hợp do thời
gian nghiên cứu đã lâu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp và chính sách ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, bao gồm lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu là các quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và tình
hình thực hiện các ưu đãi này ở Việt Nam, chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2009 khi Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp được sửa đổi lần 3, và đặc biệt là Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2013 có những sửa đổi cơ bản về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
và tình hình hình thực hiện các chính sách ưu đãi đó, đưa ra các quan điểm, phương
hướng, giải pháp nhằm hồn thiện các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp sao
cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn với tình hình kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay và
trong giai đoạn tới; nhằm tạo môi trường phát triển tốt nhất cho các doanh nghiệp, đồng
thời giúp nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế hiệu quả và phù hợp hơn với
các thông lệ cũng như quy ước quốc tế.
Đề tài tập trung tổng hợp và phân tích được những lý luận căn bản về ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp, ưu nhược điểm của từng hình thức ưu đãi thuế, phân tích, đánh
giá kết quả của việc sử dụng các ưu đãi thuế đó cũng như những thuận lợi, khó khăn
vướng mắc đang gặp phải cũng như hạn chế của các chính sách này để có thể có được
những điều chỉnh phù hợp trong giai đoạn tiếp theo.
- Sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn


- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, logic kết hợp với lịch sử, tổng kết,

đánh giá thực trạng thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các cơng trình nghiên cứu trước đây và
cập nhật những thông tin mới về chủ đề nghiên cứu.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của các
DN. Mọi tổ chức có hoạt động SXKD có thu nhập đều là đối tượng nộp thuế (ĐTNT)
TNDN. Thuế thu nhập có đối tượng đánh thuế là thu nhập. Thuế TNDN là thuế trực thu.
Thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp. Nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập
bao gồm các văn bản QPPL thuế quốc gia và văn bản QPPL thuế quốc tế.
- Nội dung của thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế, bao gồm: DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; DN
được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngồi (DN nước ngồi) có cơ sở thường trú
hoặc khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
- Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước. Thuế TNDN là công
cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế TNDN là một cơng
cụ của Nhà nước thực hiện chính sách đảm bảo cơng bằng xã hội.
Chính sách ưu đãi thuế đều được hiểu là việc khuyến khích, tạo điều kiện về thuế
cho người nộp thuế. Chính sách ưu đãi thuế có thể được thực hiện trong thời gian dài
hoặc trong một giai đoạn nhất định.
Tác động tích cực của chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp: Chính sách ưu đãi thuế TNDN làm tăng tích lũy vốn cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hoặc tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình chất lượng sản phẩm trong thời
gian nhất định.



Đối với Nhà nước: Tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế xã hội của
Nhà nước. Các ưu đãi thuế có hiệu quả nếu chúng có tác dụng kích thích để tạo ra các
quyết định đầu tư với hình thức như mong muốn của các Chính phủ.
Đối với hoạt động đầu tư: Thực hiện ưu đãi thuế hợp lý tác động tích cực đến cả
đầu tư trong nước và đầu tư từ nước ngoài.
Tác động tiêu cực của chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp: Trong điều kiện của kinh tế thị trường, ưu đãi thuế TNDN
có thể làm méo mó nền kinh tế.
Đối với Nhà nước: Gây tác động không tốt đến phân bổ nguồn lực. Việc quy định
kỳ miễn thuế tạo ra cơ hội cho tránh thuế vì các doanh nghiệp bị đánh thuế có thể sử
dụng quan hệ kinh tế với doanh nghiệp được miễn, giảm thuế để chuyển lợi nhuận của
mình sang cho doanh nghiệp miễn thuế thơng qua chuyển giá, thời gian của kỳ miễn thuế.
Đối với hoạt động đầu tư: Ưu đãi thuế TNDN không hợp lý dẫn đễn tâm lý dựa
dẫm, làm chậm lại nỗ lực giảm chi phí, nỗ lực cải tổ cơ cấu, tiếp thị và phân phối, cũng
như nỗ lực để thực hiện đổi mới sản phẩm, quy trình sản xuất và đầu tư vào việc đào tạo
lực lượng lao động…
Đối với công tác quản lý thuế TNDN: khi thực hiện các quy định về miễn, giảm
thuế, chính sách thuế sẽ trở nên phức tạp và chi phí quản lý sẽ lớn hơn.
- Nội dung ưu chính sách đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều kiện thực hiện chính sách ưu đãi áp dụng theo cơ chế tự động và cơ chế xét
duyệt, ưu đãi trên phạm vi quốc tế và trong quốc gia.
Các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chủ yếu: Ưu đãi về thuế suất;
Thời gian ưu đãi thuế; Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khuyến khích đầu tư; Ưu đãi
đối với các khu vực kinh tế đặc biệt; Các quy định khác về ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp như chuyển lỗ và khấu trừ thuế ở nước ngồi.
Cơng cụ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất thấp; Giảm tỷ lệ thuế;
Thời gian ưu đãi.
- Sự cần thiết phải hồn thiện chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế là hình thức mà chính phủ các nước có thể quản lý được và được thực
hiện một cách nhanh chóng và rõ ràng nhất. Ưu đãi thuế cũng được coi như một hình

thức chi tiêu thuế hiệu quả, khi mà Chính phủ muốn hỗ trợ hay khuyến khích doanh


nghiệp trong một số ngành hay lĩnh vực nào đó. Ưu đãi thuế có thể làm gia tăng đầu tư
nước ngồi, kéo theo nó là những lợi ích của đầu tư như tăng vốn đầu tư cho nước tiếp
nhận, tăng việc làm, góp phần cải thiện điều kiện ở những vùng kém phát triển.
- Nhân tố ảnh hưởng đến chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp là yếu tố chính
trị, yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội, mối tương quan với các cam kết quốc tế về thuế và các
Hiệp định về thuế, các mối quan hệ giữa các yếu tố.
Thực trạng tác động của chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, chính sách ưu đãi tác động tích cực tới nền kinh tế
Cùng với nhiều biện pháp kinh tế - tài chính, chính sách ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đã góp phần nhất định vào việc động viên các nguồn lực trong và ngoài
nước vào phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu và bảo đảm cho nền kinh tê
tăng trưởng với tốc độ nhanh, ổn định
Thứ hai, tác động tới thu ngân sách nhà nước
Trước tình hình những nước trong khu vực áp dụng nhiều biện pháp ưu đãi để cải
thiện môi trường đầu tư, nhà nước ta cũng phải chia sẻ khó khăn cùng doanh nghiệp
thơng qua chính sách mở rộng diện ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN. Việc giảm nghĩa vụ
thuế TNDN đã có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, qua đó làm cho thu NSNN
khơng những khơng bị giảm, mà thậm chí vẫn đảm bảo tăng thu NSNN qua các năm,
đảm bảo nguồn thu cho NSNN ở mức cần thiết để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho nhiệm vụ
phát triển KT - XH chung của đất nước.
Thứ ba, tác động tới xã hội
Việc áp dụng thống nhất ưu đãi, miễn giảm thuế đối với các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngồi nên đã tạo mơi
trường pháp lý bình đẳng trong sản xuất kinh doanh để cùng cạnh tranh và phát triển, góp
phần thúc đẩy các DNNN tăng cường hạch toán kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, việc áp dụng thuế suất ưu

đãi hoặc miễn giảm thuế cho một số khoản thu nhập đặc biệt như doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động nữ, người bị tàn tật hay đối tượng xã hội…đã có những ảnh hưởng nhất


định đối với xã hội. Việc áp dụng các ưu đãi thuế TNDN cho các địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cũng đã tạo cơ hội phát triển kinh tế xã hội cho các vùng
xa, vùng sâu và có những ngoại ứng tích cưc đến tồn xã hội.
Thứ tư, góp phần tạo thuận lợi và nâng cao năng lực quản lý thuế
Theo quy định của luật thuế TNDN thì các ưu đãi thuế TNDN chỉ áp dụng đối với
các cơ sở kinh doanh có đủ điều kiện, được ưu đãi thuế, thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ, đã đăng ký thuế và nộp thuế theo kê khai. Do đó đã có tác dụng thúc
đẩy các DN chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kế tốn và hành chính thuế
Ngồi ra luật thuế TNDN cịn quy định các cơ sở kinh doanh tự xác định các điều
kiện được ưu đãi thuế và quyết toán theo quy định nên đã tạo điều kiện đơn giản hố thủ
tục hành chính, giảm bớt thời gian và chi phí cho DN trong việc nộp thuế, đồng thời tạo
thuận lợi cho cơ quan thuế có nhiều thời gian hơn để tập trung vào việc kiểm tra, thanh
tra tính đúng đắn của việc tự xác định ưu đãi thuế mà các cơ sở kinh doanh được hưởng.
Kết quả đạt được
Thứ nhất, chính sách ưu đãi thuế TNDN đã giới hạn phạm vi ưu đãi vào những
ngành nghề trọng điểm.
Luật thuế TNDN mới đã thu hẹp phạm vi được hưởng ưu đãi, trong đó ngành
nghề đã được thu hẹp một cách đáng kể, chỉ một số ngành nghề được quy định cụ thể
như: Công nghệ cao; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đầu tư trong lĩnh vực
xã hội hố... thì mới được hưởng ưu đãi.
Thứ hai, chính sách ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã khắc phục được tình trạng ưu
đãi dàn trải, tập trung ưu đãi thu hút đầu tư vào các địa bàn khó khăn.
Hiện nay chính sách ưu đãi đối với các khu vực vẫn tiếp tục được chia ra làm hai
loại: ưu đãi đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và ưu đãi đối với địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, phạm vi địa bàn ưu đãi đã
thu hẹp hơn, các KCN đã khơng cịn được xếp vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội

khó khăn.
Thứ ba, pháp luật ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã có những điều chỉnh kịp thời,
phù hợp với những biến động của kinh tế, xã hội đất nước.


+ Bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN ở mức cao nhất đối với dự án
sản xuất có quy mơ lớn
+ Bãi bỏ quy định khống chế đối với chi phí quảng cáo, khuyến mại
+ Bổ sung quy định áp dụng ưu đãi khi pháp luật về thuế TNDN có sự thay đổi
Thứ tư, chính sách ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã tăng thêm quyền tự chủ cho các
doanh nghiệp và phần nào giảm bớt gánh nặng công việc cho các cán bộ ngành thuế. Luật
thuế TNDN áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực của số liệu đã kê khai thay cho cơ chế cơ quan thuế tính thuế,
thơng báo thuế, quyết tốn thuế.
Ngoài ra, các quy định ưu đãi thuế TNDN hiện nay đã phù hợp với "sân chơi"
Quốc tế. Những quy định về ưu đãi, miễn giảm thuế cũng là một trong những nhân tố tạo
môi trường thuận lợi thúc đẩy thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng liên tục trong
những năm qua.
Hạn chế của chính sách ưu đãi
Thứ nhất, quy định ưu đãi thuế còn dàn trải, thiếu tập trung, thống nhất.
Thứ hai, thuế suất thuế TNDN cơ bản hiện nay còn cao so với thực tiễn kinh tế - xã
hội quốc gia và so với các nước trong khu vực, cũng như trên thế giới.
Thứ ba, hạn chế về thủ tục hưởng ưu đãi: Cơ quan thuế trao cho doanh nghiệp
quyền tự kê khai, tự quyết toán thuế, đồng nghĩa với việc khi quyết toán thuế, doanh
nghiệp phải tự mình xác định trường hợp được ưu đãi khi cùng một lúc phát sinh nhiều
trường hợp. Đây là một thuận lợi nhằm tăng quyền tự chủ của doanh nghiệp nhưng
cũng là một khó khăn khiến doanh nghiệp phải đau đầu.
Thứ tư, mức ưu đãi cao, diện ưu đãi còn khá rộng làm suy giảm nguồn thu NSNN
- Mức ưu đãi là khá cao: vừa ưu đãi về thuế suất,vừa ưu đãi về miễn giảm thuế là
chưa hợp lý.

Diện ưu đãi còn rộng và dàn trải: điều kiện ưu đãi thuế dựa vào danh mục ưu
đãi đầu tư về ngành nghề, lĩnh vực,địa bàn được qui định tại luật Đầu Tư là quá
rộng.


Nguyên nhân
Thứ nhất, do tình trạng chồng chéo, thiếu đồng nhất về nội dung quy định giữa các
văn bản pháp lý liên quan đến ưu đãi thuế TNDN còn khá phổ biến.
Thứ hai, đáp ứng mục tiêu trong việc thực hiện các chính sách thuế là đảm bảo
khơng ảnh hưởng đến kế hoạch thu NSNN, khuyến khích đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tích cực, khuyến khích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đảm bảo ổn định thị trường trong
nước, tránh gây những xáo trộn lớn.
Thứ ba, xu thế hội nhập, liên kết kinh tế trong khu vực tiến tới tồn cầu hố kinh
tế là tất yếu, khách quan, tạo cơ hội thuận lợi cho nước ta tập trung vào phát triển kinh tế,
điều này đã làm thay đổi đáng kể điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay.
Việc hoàn thiện các quy định về ưu đãi thuế TNDN tập trung vào các định hướng
chủ yếu sau:
Một là, Chính sách ưu đãi thuế TNDN phải góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính sách thuế TNDN là công cụ quản lý và điều tiết của Nhà nước, việc áp dụng ưu đãi
thuế TNDN phải góp phần vào việc khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp có vốn đầu tư phát triển. Các định hướng về chính sách ưu đãi
thuế TNDN trong những năm sắp tới
Hai là, Chính sách ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với các thông lệ, cam kết quốc
tế. Ngồi việc góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong bối cảnh hội nhập địi
hỏi chính sách ưu đãi thuế TNDN phải phù hợp với các thông lệ, các cam kết quốc tế.
Muốn vậy:
- Tách biệt rõ giữa chính sách thuế và chính sách xã hội nhằm làm hiện đại thêm
Luật thuế của nước ta.
- Các vấn đề ưu đãi của Luật thuế TNDN liên quan đến hoạt động xuất khẩu phải
phù hợp với các quy định của WTO.

- Trong thời gian tới, hệ thống chính sách thuế, đặc biệt các chính sách ưu đãi miễn
giảm thuế cần được tiếp tục nghiên cứu sửa đổi bổ sung khắc phục tốt hơn những mặt cịn
hạn chế, thiếu sót do chưa đồng bộ, chưa phù hợp với cơ chế thị trường, những điểm quy
định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận thuế, những qui


định ưu đãi quá phức tạp, khó thực hiện ... làm giảm hiệu quả của các biện pháp khích thích
lợi ích kinh tế.
Ba là, đơn giản hoá chính sách ưu đãi thuế TNDN, đồng thời cần phải quy định rõ
ràng, minh bạch chính sách ưu đãi thuế TNDN nhằm hạn chế các trường hợp gian lận, lợi
dụng các ưu đãi thuế gây thất thu thuế TNDN.
Các chỉ tiêu trong các mẫu biểu, giấy tờ cần thiết phải nộp khi làm thủ tục được
hưởng ưu đãi thuế phải rõ ràng, đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, cần thu hẹp về lĩnh vực ưu đãi, nên hạn chế các ưu đãi về thuế
TNDN để thực hiện các chính sách xã hội. Những ưu đãi vì mục đích xã hội nên được
thực hiện trong các chính sách xã hội khác để đảm bảo tính trung lập, khả thi, hiệu quả
của chính sách thuế TNDN.
Bốn là, cần xem xét rút ngắn danh mục lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn được hưởng
ưu đãi thuế TNDN xuống mức hợp lý, đồng thời quy định chi tiết, rõ ràng hơn điều kiện
được ưu đãi thuế nhằm hạn chế việc lợi dụng chính sách ưu đãi thuế gây thất thu cho
NSNN. Bên cạnh đó, trong thời gian tới, các ngành nghề cần xem xét ưu đãi về thuế
TNDN nhằm khuyến khích đầu tư phát triển như: các ngành cơng nghiệp hỗ trợ, sử dụng
công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn, nhằm
tạo ra nhiều sản phẩm có khả năng cạnh tranh để tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi
giá trị tồn cầu, lĩnh vực xã hội hố, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn
Trải qua q trình phát triển, hệ thống pháp luật thuế TNDN trong đó có ưu đãi
thuế TNDN của nước ta không ngừng được sửa đổi, bổ sung, cải cách và đổi mới để thích
nghi với sự vận động của nền kinh tế và hiện nay, sau hơn 20 năm thực hiện, chúng ta có

được một hệ thống chính sách ưu đãi thuế TNDN đa dạng và tương đối hoàn chỉnh với
các quy định chi tiết về các điều kiện ưu đãi, hình thức ưu đãi và mức độ ưu đãi.
Trong điều kiện môi trường đầu tư của Việt Nam hiện nay còn nhiều điểm chưa
thuận lợi như: cơ sở hạ tầng còn yếu kém, chất lượng nhân lực chưa đảm bảo thì pháp
luật về ưu đãi thuế TNDN vẫn tiếp tục được coi là yếu tố tác động quan trọng đến quyết


định của các nhà đầu tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế của Nhà nước.
Với các thay đổi, cải cách trong thời gian qua, chính sách ưu đãi thuế TNDN đã
thực sự có những bước tiến vượt bậc cả về thủ tục và nội dung quy định. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, hệ thống chính sách này vẫn khơng tránh được những hạn chế, tồn tại nhất định
như việc các quy định còn dàn trải, thiếu thống nhất; ngành, lĩnh vực ưu đãi chưa phù
hợp định hướng phát triển đất nước; những hạn chế liên quan đến quá trình áp dụng pháp
luật ưu đãi… Qua kết quả nghiên cứu, đối chiếu với mục đích nghiên cứu của luận văn,
tác giả đã hoàn thành những nhiệm vụ sau đây:
1. Khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn hồn thiện
chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
2. Phân tích thực trạng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay, chỉ rõ những tác động tích cực cũng như những mặt hạn chế của chính sách ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Đồng thời tìm ra nguyên nhân của những giải pháp, làm
cơ sở cho đề xuất các giải pháp được hiệu quả.
3. Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay sao cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn với tình hình
kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay và trong giai đoạn tới.



×