Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Giáo trình tài chính ngân hàng phần 2 đh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 53 trang )

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

phương pháp trên mà còn phải căn cứ vào xu hướng phát triển của tồn ngành và của từng
cơng ty cụ thể. Do vậy có thể kết hợp cả 2 cách trên để định giá cổ phiếu của cơng ty.
Ví dụ: cơng ty X là một cơng ty thuộc ngành cơng nghiệp đang có xu hướng phát
triển mạnh trong những năm gần đây với hệ số P/E có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ gia
tăng P/E của toàn ngành. Hệ số P/E toàn ngành hiện nay là 11,5. Tỉ lệ chi trả cổ tức năm
hiện hành của công ty là 30%, EPS = 2000đ/CP, ROE = 16%, lợi suất yêu cầu đối với cổ
phiếu của công ty i = 14%. Yêu cầu xác định giá trị cổ phiếu của cơng ty?
Ta có: g = (1-30%) x16% = 11,2%
P/E hợp lí của cơng ty: 0,3(1+11,2%)/(14%-11,2%) = 11,9
Trong khi đó P/E của ngành là 11,5. Về mặt lí thuyết ta có thể nhân EPS với P/E của
ngành: 11,5 x 2000 = 23.000đ/CP. Tuy nhiên qua phân tích cho thấy đây là cơng ty có xu
hướng phát triển mạnh với tốc độ tăng P/E mạnh hơn của toàn ngành, do vậy ta quyết định
chọn P/E hợp lí của cơng ty để định giá cổ phiếu.
Với P/E = 11,9 thì giá cổ phiếu của cơng ty bằng 11,9 x 2000 = 23.800đ/CP.
Điểm hạn chế của việc sử dụng hệ số P/E là nó được tính dựa vào lợi nhuận của
năm trước, do đó để khắc phục người ta sử dụng hệ số P/E tương lai. Tuy nhiên việc dự
đốn lợi nhuận của năm tới sẽ khơng hồn tồn chính xác. Vì vậy hệ số này chỉ được dùng
để đo mức giá trị tương đối của CP.
+ Một số lưu ý
- Khơng sử dụng P/E để dự đốn giá CP trong đầu tư ngắn hạn, mà chỉ có ý nghĩa
trong dài hạn.
- P/E cao (giá CP đắt) nhưng giá CP vẫn có thể tiếp tục đi lên và ngược lại
- P/E giúp bạn xác định giá CP đang ở mức nào để đưa ra chiến thuật đầu tư hợp lí.
Chương 3: MƠI GIỚI VÀ TỰ DOANH CHỨNG KHỐN
3.1. Mơi giới chứng khốn
3.1.1. Khái niệm và chức năng của hoạt động mơi giới chứng khốn
● Khái niệm
Theo nghĩa rộng, hoạt động mơi giới trong lĩnh vực chứng khốn bao gồm một số
hoạt động như tiếp thị, tư vấn đầu tư chứng khốn, kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho


khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua bán của khách
hàng, thanh và quyết toán các giao dịch, cung cấp các giấy chứng nhận chứng khốn.
Theo nghĩa hẹp, mơi giới chứng khốn là hoạt động KDCK trong đó CTCK đứng ra
làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao
dịch chứng khoán, hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối
với kết quả giao dịch đó. Người mơi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng
để hưởng phí dịch vụ, họ khơng phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó. Nghiệp vụ mơi
Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 43


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chun ngành

giới cịn được hiểu là làm đại diện - được ủy quyền thay mặt khách hàng mua bán một hoặc
một số loại chứng khoán.
Ở Việt Nam theo Luật chứng khốn thì nghiệp vụ mơi giới chứng khoán là hoạt
động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Theo quy định này thì hoạt động mơi giới chỉ bao gồm các hoạt động của nhân viên giao
dịch. Đó là: hướng dẫn và mở tài khoản cho khách hàng, nhận lệnh và sơ kiểm lệnh, truyền
lệnh vào SGD và TTGDCK, nhận kết quả từ SGD & TTGDCK, lập báo cáo kết quả giao
dịch định kì, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khác như cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán
chứng khốn, thu xếp tài chính…
 Một số lưu ý trong hoạt động mơi giới chứng khốn:
- Quyết định mua bán do khách hàng đưa ra.
- Nhà môi giới đứng tên mình thực hiện các lệnh mua bán của khách hàng.
- Nhà môi giới không chịu rủi ro bởi quyết định mua bán của khách hàng, nhưng
phải chịu trách nhiệm hành chính và pháp luật với cơng việc của mình tùy theo mức độ vi
phạm, phải tự đền bù, khắc phục hậu quả do lỗi của mình (nhập sai lệnh, khơng kiểm sốt
cẩn trọng lệnh của khách hàng dẫn đến những vi phạm luật trong quá trình thực hiện
lệnh…) gây ra.
- Việc hạch toán các giao dịch được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của

khách hàng.
- Người mơi giới chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng. Mức phí
nhiều hay ít phụ thuộc vào giá trị chứng khoán được mua bán.
● Chức năng của hoạt động môi giới
+ Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các
báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
- Nối liền những người bán và người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các sản
phẩm và dịch vụ tài chính.
+ Đáp ứng những nhu cầu tâm lí của khách hàng khi cần thiết: trở thành người bạn
người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những động viên kịp thời, giúp khách hàng
có quyết định tỉnh táo.
+ Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sợ hãi và tham lam) để giúp
khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
+ Đề xuất thời điểm mua và bán hàng có lợi cho khách hàng.

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 44


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

- Chức năng tiếp thị và bán hàng
Tiếp thị nhằm tìm hiểu về cơng chúng đầu tư ưa thích loại chứng khốn nào để từ đó
đưa ra chiến lược sản phẩm phục vụ khách hàng.
- Chức năng “sản xuất”
Khi nhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình giao dịch được tiến hành.
Một giao dịch được xử lí như thế nào (quá trình sản xuất) là rất quan trọng vì nó chứng
minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của CTCK.
- Chức năng hành chính, hỗ trợ
Chức năng này trợ giúp , hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của công ty. Ở các

nước, để thực hiện một lệnh giao dịch thơng thường có các bộ phận chức năng chủ yếu sau:
(1) Bộ phận thực hiện lệnh (Order room): có trách nhiệm xử lí các lệnh mua bán và
ghi chép chính xác việc thực hiện các lệnh đó.
(2) Bộ phận mua và bán (Purchase and Sale): xây dựng kế hoạch mua bán chứng
khốn và định hướng, điều hịa khách hàng với mơi giới.
(3) Bộ phận kí quỹ (Margin): đảm bảo tài khoản của khách hàng luôn trong trạng
thái phù hợp với các quy định của pháp luật đầu tư kinh doanh chứng khốn và chính sách
của cơng ty.
(4) Bộ phận thủ quỹ (Cashiering): thực hiện công việc giao nhận, kho quỹ…
(5) Bộphanạ quản lí hồ sơ (Stock Record): lập số hiệu và mã tài khoản, kiểm toán,
luân chuyển chứng khoán.
(6) Bộ phận kế tốn (Accounting): thực hiện cơng việc hạch tốn kế tốn.
(7) Bộ phận quản lí cổ tức và tiền lãi trái phiếu.
(8) Bộ phận ủy quyền (Proxy): bỏ phiếu cho khách hàng, thông tin cho khách hàng.
(9) Bộ phận chứng khốn (Sale)
(10) Bộ phận quản lí tài khoản mới (New Accounts)
3.1.2. Các kĩ năng của người môi giới
Kĩ năng của người môi giới được thể hiện qua các kĩ năng tìm kiếm khách hàng, kĩ
năng khai thác thơng tin, kĩ năng truyền đạt thông tin, kĩ năng nhập lệnh và xử lí lệnh…
● Kĩ năng tìm kiếm khách hàng
Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách hàng. Tất cả đều có hiệu lực trong 1
khoảng thời gian nào đó, và có liên quan đến sự nỗ lực và ý thức khơng ngừng tìm kiếm
khách hàng về phía cơng ty. Một số phương pháp thông dụng là: sử dụng những đầu mối
được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng lại, quảng cáo, giới thiệu sản

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 45


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành


phẩm, phát triển mạng lưới kinh doanh, chiến dịch viết thư, hội thảo, gọi điện làm quen,…
Quy trình tìm kiếm khách hàng:
(1)Xem lại bất kì một thơng tin nào về một người mà bạn biết rõ và xác nhận các
nhu cầu thực tế hoặc nhu cầu có thể có đối với các sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp.
(2) Chọn lời mở đầu phù hợp để sử dụng trong cuộc gọi điện thoại đầu tiên. Lời nói
đầu này giới thiệu về cơng ty và các dịch vụ của cơng ty.
(3)Xử lí các trở ngại làm dừng cuộc nói chuyện
(4) Đặt các câu hỏi tìm hiểu sơ lược và tạo ra sự quan tâm của khách hàng về các
sản phẩm và dịch vụ của công ty
(5)Đáp ứng bất cứ một mối quan tâm nào, đồng thời thúc đẩy mối quan hệ
(6)Đi bước tiếp theo, có thể là: các cuộc gọi tiếp, giới thiệu khách hàng đến bộ phận
phù hợp, bố trí một cuộc gặp gỡ, gửi tài liệu…
(7)Hồn thành cơng việc giấy tờ thích hợp
● Kĩ năng khai thác thơng tin
Một trong những nguyên tắc trong hành nghề môi giới là phải hiểu khách hàng, có
nghĩa là:
- Nắm được các nhu cầu tài chính, các nguồn nhân lực và cả mức độ chấp nhận rủi
ro của khách hàng.
- Hiểu tâm lí đầu tư và cách ra quyết định đầu tư của khách hàng, hiểu được những
tình cảm bên trong, tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với hoạt
động đầu tư.
Các mục tiêu đặt ra trong quá trình khai thác thơng tin:
- Khai thác được những mục tiêu tài chính của khách hàng tiềm năng và các con số
cụ thể cho từng mục tiêu.
- Thiết lập sự đồng cảm và tạo ra hình ảnh về một nhà mơi giới chun nghiệp trong
tâm trí khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng.
- Tìm ra ngơn ngữ riêng của khách hàng, các thơng tin tâm lí, các tiêu thức mua và
chiến lược động lực.
- Xây dựng một cam kết các mục tiêu tài chính cần đạt được.
Quy trình khai thác thông tin:

(1) Thiết lập sự đồng cảm với khách hàng và tạo cho khách hàng sự thoải mái.
(2)Phát hiện các nhu cầu, mục tiêu, các vấn đề của khách hàng.
(3)Sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhu cầu/ mục đích của khách hàng.

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 46


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chun ngành

(4)Xác định các thơng số cho từng nhu cầu/ mục tiêu: mất bao nhiêu thời gian, bao
nhiêu tiền để đạt mục tiêu, xác định mức độ chấp nhận rủi ro…
(5)Tìm hiểu những khoản đầu tư, tài sản, thu nhập hay các khoản nợ khác
(6)Rà sốt từng mục tiêu và thơng số của mỗi mục tiêu
(7) Thiết lập cuộc hẹn để bàn bạc các giải pháp có thể
Ngồi các kĩ năng nêu trên nhà mơi giới cần có hàng loạt kĩ năng khác như kĩ năng
xử lí lệnh, kĩ năng nhập lệnh mua bán vào hệ thống… Tất cả các kĩ năng này góp phần tạo
dựng hình ảnh của một nhà mơi giới, tác động trực tiếp đến khả năng phát triển khách hàng,
gia tăng khối lượng tài sản được quản lí, nâng cao kết quả và hiệu quả mơi giới nói riêng,
kinh doanh chứng khốn nói chung.
● Kĩ năng truyền đạt thơng tin
Theo các nhà tâm lí học, có tới trên 90% ý nghĩa của bất kì một sự truyền đạt thơng
tin nào đều được thể hiện bằng âm điệu trong giọng nói, bằng sự nhấn mạnh những ngôn từ
được sử dụng, bằng tốc độ nói và bằng cử chỉ. Nói cách khác, kết quả truyền đạt thông tin
phụ thuộc rất nhiều vào phương thức, kĩ năng truyền đạt. Các chuyên gia cũng cho rằng
khoảng 90% sự phản kháng của khách hàng đếu nảy sinh từ ba nguyên nhân:
- Sự nhận thức của khách hàng rằng người môi giới là người bán hàng,
- Sự bất lực của người môi giới trong việc truyền đạt rõ ràng, trên quan điểm của
khách hàng,
- Khả năng của người môi giới trong việc thiết lập mức độ đồng cảm sâu sắc và sự
tin cậy của khách hàng.

Vì vậy, để thành công trong hành nghề môi giới, người môi giới phải có kĩ thuật
trong truyền đạt thơng tin, phải biết đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu môi giới là
thứ 2. Khi gặp khách hàng lần đầu tiên, mọi cử chỉ, hành động, lời nói, kể cả trang phục…
đều có tác động đến những cảm nhận của khách hàng rằng bạn có phải là nhà mơi giới tài
chính chun nghiệp khơng, có phải là nhà mơi giới mà họ mong đợi không. Cơ hội tiếp
theo để củng cố ấn tượng tích cực ban đầu là khi bạn - nhà môi giới bắt đầu truyền đạt
thông tin. Làm thế nào để thể hiện được thái độ quan tâm và tính chun nghiệp của mình?
Một số lưu ý trong truyền đạt thơng tin:
- Hãy nói về những mối quan tâm của khách hàng
- Hãy là một người lắng nghe chăm chú
- Làm cho khách hàng thấy họ quan trọng và làm điều đó 1 cách chân thành
- v.v…

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 47


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chun ngành

3.1.3. Hoạt động mơi giới trên thị trường tập trung
Quy trình chung:
Tìm kiếm khách hàng
mục tiêu

Tư vấn hướng dẫn
đầu tư chứng khốn

Chăm sóc khách hàng

Báo cáo kết quả
thực hiện


Khi cung cấp dịch vụ môi giới, CTCK phải triển khai các hoạt động sau:
3.1.3.1 Mở, quản lí và đóng tài khoản
● Mở tài khoản
Để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng, CTCK phải làm thủ
tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở giấy đề nghị mở tài khoản của
khách hàng (theo mẫu quy định).
Nội dung chính của giai đoạn này là kí hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng
khốn với khách hàng, thơng báo mở tài khoản cho khách hàng, khai báo tài khoản vào
phần mềm, sổ theo dõi, báo cáo và mở tài khoản lưu kí chứng khốn cho khách hàng.
u cầu: để thực hiện tốt nghiệp vụ mở tài khoản, nhân viên môi giới phải nắm
vững các quy định của nhà nước về thực thi pháp luật nói chung, TTCK nói riêng. Phải
hiểu rõ các quy định về giao dịch của các SGD và TTGDCK để giải đáp các thắc mắc của
khách hàng. Hiểu rõ được nhu cầu đầu tư của khách hàng, qua đó nếu thấy khách hàng cần
tư vấn sẽ giới thiệu tới chuyên viên tư vấn đầu tư. Phải luôn thể hiện một phong cách phục
vụ tốt nhất và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng nhất là những khách hàng
mới gia nhập thị trường.
Quy trình hướng dẫn mở tài khoản cho khách hàng

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 48


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

Gặp gỡ hướng dẫn khách
hàng mở tài khoản
Kí hợp đồng mở tài khoản

Lưu kí tiền và chứng khoán


Theo dõi tài khoản và lập
báo cáo

Bước 1: Gặp gỡ khách hàng mở tài khoản
- Nhân viên mơi giới gặp gỡ khách hàng có nhu cầu mở tài khoản,
- Hướng dẫn khách hàng điền vào Giấy yêu cầu mở tài khoản, giới thiệu các điều
khoản về hợp đồng giao dịch, sao chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, giấy
đăng kí kinh doanh đối với khách hàng là tổ chức, kiểm tra tính chính xác và hợp lệ.
- Kiểm tra số hợp đồng, số tài khoản (không trùng với số đã cấp và đúng quy định).
Bước 2: Kí hợp đồng mở tài khoản
Trong bước này, nhân viên mơi giới có trách nhiệm:
- Tập hợp hồ sơ khách hàng và gửi cho khách hàng bộ hồ sơ gồm: Giấy yêu cầu mở
tài khoản, hợp đồng giao dịch chứng khốn, giấy đăng kí giao dịch qua điện thoại, internet
(nếu cần), hướng dẫn giao dịch qua điện thoại, internet (nếu cần), hướng dẫn giao dịch trực
tiếp.
- Hướng dẫn khách hàng đọc cẩn thận và điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào bộ
hồ sơ và chuyển lại cho nhân viên môi giới.
- Nhận lại bộ hồ sơ và yêu cầu khách hàng xuất trình các giấy tờ:
 Khách hàng trong nước:
+ Đối với khách hàng cá nhân: xuất trình CMND
+ Đối với khách hàng là tổ chức: xuất trình giấy phép thành lập, giấy phép đăng kí
kinh doanh, giấy bổ nhiệm giám đốc (chủ tài khoản), giấy ủy quyền, giấy bổ nhiệm kế toán
trưởng (trong trường hợp giám đốc cần chữ kí của cả chủ tài khoản và kế toán trưởng).
 Khách hàng là các nhân hoặc tổ chức nước ngồi:
Nhân viên mơi giới hướng dẫn khách hàng làm một bộ hồ sơ xin cấp mã số giao
Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 49


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành


dịch để gửi lên trung tâm lưu kí chứng khốn.
+ Hồ sơ dành cho nhà đầu tư cá nhân: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán
cho cá nhân (1 bản), tờ khai sơ lược bản thân có xác nhận của cơ quan hữu quan.
+ Hồ sơ dành cho tổ chức đầu tư: đơn xin cấp mã số kinh doanh chứng khoán cho tổ
chức (1 bản), tờ khai sơ lược về tổ chức có xác nhận của cơ quan hữu quan, tờ khai sơ lược
về bản thân người được ủy quyền, bản sao giấy phép thành lập cơng ty có xác nhận sao y
bản chính của cơ quan hữu quan, biên bản họp hội đồng quản trị đồng ý ủy quyền cho
người đại diện tổ chức để giao dịch chứng khốn có xác nhận của cơ quan hữu quan.
Khi nộp hồ sơ xin cấp mã kinh doanh chứng khoán, khách hàng gửi các tờ khai
tiếng Anh, hoặc tiếng quốc gia đó và bản dịch do công chứng nhà nước xác nhận.
Nếu các chứng từ trên được xác nhận bởi lãnh sứ quán của quốc gia đó tại Việt Nam
thì tồn bộ chứng từ sẽ nộp tại Sở ngoại vụ để xác nhận, sau đó chuyển hồ sơ cho cơng
chứng nhà nước dịch. Nếu chứng từ trên được xác nhận bởi lãnh sứ quán Việt Nam tại
quốc gia đó thì chuyển ngay hồ sơ cho công chứng nhà nước dịch.
Nhân viên môi giới cần tìm hiểu chi tiết từng cơng việc cụ thể để hỗ trợ cho khách
hàng hoàn tất thủ tục xin cấp mã kinh doanh chứng khoán và đại diện khách hàng nộp.
Đồng thời hướng dẫn khách hàng mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng có chức năng lưu kí,
cấp thẻ giao dịch cho khách hàng và lưu giữ hồ sơ của khách hàng trên hệ thống máy tính
nội bộ.
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khốn khơng được chứa đựng những thỏa
thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ pháp lí của CTCK, thỏa thuận hạn chế phần bồi thường của
CTCK mà khơng có lí do chính đáng, hoặc chuyển rủi ro từ CTCK sang khách hàng, thỏa
thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng, các thỏa
thuận gây bất lợi không công bằng cho khách hàng.
CTCK có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ
tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng
tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kì vọng lợi nhuận thu được của khách hàng. Theo
chế độ hiện hành ở VN, CTCK có nhiệm vụ cập nhật thơng tin về khả năng tài chính, khả
năng chịu đựng rủi ro, kì vọng lợi nhuận của khách hàng, thân nhân của khách hàng tối
thiểu 6 tháng/ lần.

Trước nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư, các CTCK cũng có thể cung cấp các dịch vụ
đa dạng dưới các hình thức tài khoản giao dịch khác nhau. Tài khoản giao dịch bao gồm 1
số loại chính như: tài khoản thơng thường, tài khoản tư vấn, tài khoản ủy thác, tài khoản

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 50


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

tiền mặt, tài khoản kí quỹ…
Nếu khách hàng chỉ u cầu cơng ty chứng khốn đơn thuần cung cấp dịch vụ mơi
giới trong giao dịch mua, bán chứng khốn thì mở tài khoản thơng thường.
Đối với những nhà đầu tư chưa có đủ những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết trong
việc phân tích đầu tư chứng khốn và tự mình đưa ra các qut định thì nên mở tài khoản
tư vấn.
Nếu nhà đầu tư muốn ủy thác toàn quyền cho một chuyên gia đầu tư của cơng ty
chứng khốn (người quản lý tài khoản) trong việc mua , bán chứng khốn cho mình mà
khơng cần phải thông báo, hoặc được sự chấp thuận trước của chủ tài khoản thì mở tài
khoản ủy thác. Việc mua, bán chứng khoán của người quản lý tài khoản được thực hiện
trong phạm vi những điều kiện quy định trong hợp đồng.
Tài khoản tiền mặt dùng trong các giao dịch thông thường, loại tài khoản này quy
định việc thanh toán phải được thực hiện vào trước hay đúng thời điểm thanh tốn. Nói
cách khác, nhà đầu tư phải có đủ tiền, chứng khoán để thanh toán các giao dịch mua bán
chứng khốn.
Tài khoản kí quỹ được sử dụng trong các giao dịch kí quỹ (cịn gọi giao dịch trả
chậm, giao dịch bảo chứng). Giao dịch kí quỹ (Margin trading) là việc mua hoặc bán chứng
khốn trong đó người đầu tư chỉ có 1 phần tiền hoặc chứng khốn, phần cịn lại do CTCK
cho vay. Giao dịch kí quỹ có 2 loại: mua kí quỹ (margin purchase) và bán khống (short
sell).
Bước 3: Lưu kí tiền và chứng khốn cho khách hàng

CTCK phải lưu giữ tiền và chứng khoán cho khách hàng vào tài khoản tiền và tài
khoản chứng khoán của khách hàng. CTCK phải quản lí tiền gửi giao dịch chứng khốn
của khách hàng tách biệt tiền của cơng ty và công ty không được trực tiếp nhận tiền giao
dịch chứng khoán của khách hàng. Khách hàng của CTCK phải mở tài khoản tiền gửi tại
NHTM do CTCK lựa chọn. CTCK phải báo cáo UBCKNN danh sách các NHTM cung cấp
dịch vụ thanh tốn cho mình trong thời gian quy định (ở Việt nam hiện nay là 3 ngày) sau
khi kí hợp đồng sử dụng dịch vụ thanh tốn với NHTM.
Bước 4: Theo dõi tài khoản và lập báo cáo
Nhân viên mơi giới có trách nhiệm theo dõi sự biến động của số dư trên tài khoản
của khách hàng theo tháng, hạn mức tiền và chứng khoán được phép giao dịch. Báo cáo về
số dư tài khoản của khách hàng và hạn mức tiền chứng khoán được phép giao dịch khi cần
thiết hoặc theo yêu cầu. Thực hiện các quyền có liên quan trên số chứng khốn của khách

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 51


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chun ngành

hàng.
● Quản lí tài khoản
Nhân viên kế tốn giao dịch có trách nhiệm theo dõi trạng thái tài khoản của khách
hàng. Thực hiện các quyền liên quan trên số dư chứng khoán của khách hàng (nhận cổ tức,
tham gia đại hội cổ đông khi có yêu cầu của khách hàng…). Lập báo cáo về trạng thái tài
khoản của khách hàng khi cần thiết và theo yêu cầu. Cung cấp thông tin về tài khoản của
khách hàng khi có u cầu.
Quy trình thu chi tiền do kế tốn thực hiện:
 Quy trình nộp tiền
Bước 1: căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, kế toán viên lập giấy nộp tiền (2 liên).
Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin vào giấy nộp tiền và kí
nhận.

Bước 3: kế tốn viên kiểm tra các thông tin trên giấy nộp tiền của khách hàng để
đảm bảo các thông tin đã được điền đầy đủ, chính xác và thực hiện việc kiểm đếm tiền.
Bước 4: khi số tiền kiểm đếm đã khớp với số tiền cần nộp theo yêu cầu của khách
hàng, kiểm toán viên thực hiện việc nhập dữ liệu vào phần mềm kế tốn và ghi có vào tài
khoản của khách hàng.
Bước 5: kế tốn trưởng kí xác nhận vào giấy nộp tiền (2 liên) và đóng dấu.
Giấy nộp tiền sẽ được trao lại cho khách hàng giữ 1 liên, phịng kế tốn cơng ty giữ
1 liên.
 Quy trình rút tiền
Khách hàng đến rút tiền phải xuất trình CMND/ hộ chiếu
Bước 1: căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, kế toán viên kiểm tra số dư trên tài
khoản tiền của khách hàng, nếu số dư ≥ số tiền mà khách hàng yêu cầu thì lập giấy lĩnh tiền
mặt (2 liên).
Bước 2: hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông tin vào giấy lĩnh tiền và kí
xác nhận.
Bước 3: kế tốn viên kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của các thông tin trên giấy
lĩnh tiền, nhập dự liệu vào phần mềm kế toán và ghi nợ vào tài khoản của khách hàng.
Bước 4: kế tốn trưởng kí xác nhận vào giấy lĩnh tiền, đóng dấu và giao tiền cho
khách hàng.
Giấy lĩnh tiền trao cho khách hàng giữ 1 liên, phòng kế tốn cơng ty giữ 1 liên.
Khách hàng khi nhận tiền phải kiểm đếm ngay trước mặt kế toán viên và sau khi ra khỏi

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 52


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chun ngành

cơng ty, cơng ty sẽ khơng chịu trách nhiệm về bất kì sự cố nào của khách hàng.
 Quy trình chuyển tiền
Bước 1: căn cứ vào ủy nhiệm chi hợp lệ (ghi đầy đủ và đúng theo mẫu, có đủ 2 liên),

kế tốn kiểm tra đối chiếu mẫu dấu, chữ kí đã đăng kí, tên tài khoản, số tiền bằng số và
bằng chữ, nhập số liệu vào máy để hạch tốn, kí tên và trả lại cho khách hàng 1 liên.
Bước 2: chuyển ủy nhiệm chi đã hạch toán sang bộ phận kiểm soát, kiểm sốt trên
máy và kí kiểm sốt.
Quy trình thu chi tiền mặt do thủ quỹ thực hiện
 Quy trình thu tiền mặt
Bước 1: thủ quỹ nhận giấy nộp tiền, phiếu thu và bản kê các loại tiền của khách
hàng do kế toán chuyển đến bằng đường dây nội bộ, kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của
chứng từ, đối chiếu số tiền bằng số, bằng chữ ghi trên chứng từ thu phải khớp đúng với số
tiền ghi trên bảng kê.
Bước 2: căn cứ vào chứng từ, bảng kê nộp tiền đã có chữ kí của khách hàng và kế
tốn để nhận toàn bộ số tiền của khách hàng nộp cùng một lúc, gồm đủ các loại tiền theo
bó chẵn, tờ lẻ.
Bước 3: đếm tiền mặt theo tờ (đối với tiền giấy) và theo từng đơn vị (đối với tiền
kim loại). Đếm loại nào theo loại đó và đánh dấu theo dõi trên bảng kê, theo phương thức
đếm bó chẵn trước rồi đếm tờ lẻ sau.
Khi cắt dây từng bó tiền ra đếm tờ, phải giữ nguyên niêm phong bó tiền đó của
khách hàng (nếu có) để làm căn cứ khi phát hiện thừa, thiếu. Nếu thừa, khách hàng nhận lại
số tiền thừa và kí xác nhận số trả tiền thừa. Nếu thiếu, khách hàng phải bù tiền vào cho đủ,
nếu khơng có thì báo với khách hàng và kế tốn để lập lại phiếu nộp tiền.
Bước 4: kiểm tra lại toàn bộ số tiền đã khớp với bản kê, thao từng loại và tổng số
tiền đã nhận đủ.
Bước 5: toàn bộ số tiền đã đếm kiểm được đóng bó và bảo quản trong két sắt của
công ty.
Bước 6: ghi sổ quỹ theo đúng số tiền đã nhận.
Bước 7: kí tên và đóng dầu “đã thu tiền” lên chứng từ và bảng kê.
Bước 8: giao liên 2 chứng từ cho khách hàng và lưu lại bảng kê, phân loại tiền theo
chế độ quy định, liên 1 chuyển bộ phận kế toán.
 Quy trình chi tiền mặt
Bước 1: nhận và kiểm sốt chứng từ của người nhận tiền do kế toán chuyển sang,


Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 53


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

bao gồm các yếu tố sau:
- Số chứng từ, ngày tháng năm, họ tên, số CMND, hộ chiếu,
- Số tiền bằng số, bằng chữ khớp đúng,
- Có đầy đủ chữ kí của cán bộ có trách nhiệm cho lĩnh tiền.
Bước 2: lập bảng kê phân loại tiền chi trả (căn cứ vào các loại tiền hiện có tại quỹ)
tự kiểm sốt tổng số tiền chi ra trên chứng từ phải khớp đúng với số tiền của các loại tiền
trên bảng kê.
Bước 3: chuẩn bị tiền mặt theo bảng kê đã lập.
Bước 4: kiểm đếm tiền mặt đúng với số tiền ghi trên chứng từ.
Bước 5: ghi sổ quỹ số tiền đã chi và kí tên vào chứng từ, bảng kê.
Bước 6: mời khách hàng đã nhận tiền theo đúng người ghi trên chứng từ và CMND,
yêu cầu khách hàng kí vào chứng từ và bảng kê trước khi phát tiền.
Bước 7: phát tiền cho khách hàng và chứng kiến khách hàng đếm lại tiền.
Bước 8: đóng dấu “đã chi tiền” lên chứng từ, bảng kê, trả lại khách hàng liên 2 (nếu
có) chuyển liên 1 cho bộ phận kế toán lưu vào bảng kê theo quy định.
● Đóng tài khoản
Xác nhận yêu cầu

Kiểm tra, xét duyệt

Khai báo và lưu trữ

Bước 1: xác nhận yêu cầu đóng tài khoản của khách hàng
Nhân viên mơi giới cung cấp Giấy yêu cầu đóng tài khoản cho khách hàng có u

cầu, hướng dẫn khách hàng điền các thơng tin vào giấy đóng tài khoản, kiểm tra tính hợp lệ
và hướng dẫn khách hàng tới bộ phận kế toán và ngân quỹ để làm thủ tục chi trả tiền,
chứng khoán cho khách hàng.
Bước 2: kiểm tra xét duyệt
Sau khi đưa hồ sơ cho khách hàng kiểm tra, trưởng hoặc phó phịng mơi giới kiểm
sốt tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và kí duyệt.
Bước 3: Khai báo và lưu trữ
Nhân viên môi giới nhận lại hồ sơ, ghi hồ sơ và khai báo vào phần mềm, vào sổ theo

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 54


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chun ngành

dõi khách hàng, xóa tài khoản của khách hàng. Hồ sơ khách hàng vẫn phải được lưu trữ tại
phịng mơi giới trong thời gian 1 năm và sau đó chuyển vào kho lưu trữ của cơng ty.
3.1.3.2 Lưu kí chứng khốn
Tùy theo lệnh giao dịch của khách hàng, sau khi hoàn tất giao dịch, chứng khốn có
thể được trao cho khách hàng (văn bản bằng giấy) và khách hàng tự quản lí, hoặc đưa vào
gửi (lưu kí biệt lập) tại CTCK, hoặc đưa vào lưu kí riêng hay lưu kí tổng hợp.
Lưu kí chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho
khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán:
quyền nhận cổ tức, ghi chép theo dõi những thay đổi về tình hình đăng kí, lưu kí chứng
khốn...
Thơng thường để tạo thuận lợi cho các giao dịch và tạo lợi thế cho khách hàng (thời
gian và chi phí), các CTCK đều tư vấn cho khách hàng mở tài khoản lưu kí. Riêng trường
hợp mua bán chứng khoán tại các TTCK tập trung thì việc lưu kí chứng khốn là quy định
bắt buộc, bởi việc mua bán không thực hiện theo nguyên tắc trao tay. Do đó, nếu nhà đầu
tư đã sở hữu và nắm giữ chứng khốn phải đem lưu kí chứng khốn tại CTCK mới có thể
đặt lệnh bán số chứng khoán này trên TTCK tập trung.

Để mở tài khoản lưu kí, khách hàng phải kí hợp đồng lưu kí chứng khốn và CTCK
sẽ mở tài khoản lưu kí cho khách hàng. Mọi tác nghiệp do CTCK tự đảm nhiệm. Khi khách
hàng mua chứng khoán, CTCK sẽ chuyển chứng khoán vào tài khoản lưu kí của khách
hàng và chuyển cho khách hàng bản trích lục lưu kí. Khi lệnh bán chứng khoán của nhà
đầu tư được thực hiện, CTCK sẽ hạch toán giảm số dư chứng khoán tại tài khoản lưu kí.
Yêu cầu đối với việc cung cấp dịch vụ lưu kí chứng khốn
- Thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật,
- Đảm bảo tính an tồn, chính xác và cẩn thận trong suốt q trình thực hiện,
- Khơng tiết lộ thơng tin về tài khoản giao dịch của khách hàng,
- Phải quản lí tách biệt CK của mỗi khách hàng và tài khoản của khách hàng với CK
của cơng ty.

Quy trình triển khai nghiệp vụ lưu kí

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 55


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

Tiếp nhận hồ sơ lưu kí chứng khốn

Tái lưu kí tại trung tâm lưu kí chứng khốn

Thực hiện quyền sở hữu chứng khốn lưu kí

Thu phí dịch vụ lưu kí chứng khốn

Lập báo cáo khi có yêu cầu

Bước 1: tiếp nhận hồ sơ lưu kí chứng khốn

+ Đối với chứng khốn là chứng chỉ vật chất:
- Nhân viên môi giới gặp gỡ và hướng dẫn khách hàng điền phiếu gửi chứng khoán,
bảng kê khai chứng chỉ chứng khốn kí gửi, chứng kiến trực tiếp khách hàng kí phiếu, yêu
cầu khách hàng cung cấp đầy đủ những thơng tin cần thiết (chữ kí, CMND, số tài khoản…).
- Tiếp nhận hồ sơ, chứng chỉ chứng khoán và kiểm tra tính chính xác của hồ sơ và
chứng khốn kí gửi.
- Lập hồ sơ, ghi sổ theo dõi và chuyển vào kho lưu giữ.
+ Đối với chứng khoán ghi sổ
- Gặp gỡ và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục kí gửi, yêu cầu khách hàng cung cấp
đầy đủ thơng tin (chữ kí, CMND, số tài khoản…).
- Tiếp nhận hồ sơ: sổ cổ đơng (có chữ kí và con dấu của tổ chức phát hành), giấy
yêu cầu chuyển khoản chứng khốn (có chữ kí của tổ chức lưu kí trước đó đồng ý cho
khách hàng chuyển chứng khốn sang lưu kí tại cơng ty).
- Lập và lưu giữ hồ sơ khách hàng.
Bước 2: tái lưu kí tại trung tâm lưu kí chứng khốn
CTCK lập hồ sơ lưu kí theo quy định, mang hồ sơ và chứng chỉ chứng khốn tới
TTLKCK làm thủ tục tái lưu kí trong khoảng thời gian quy định (ở VN: 1 ngày làm việc)
kể từ ngày nhận được CK của khách hàng.
Bước 3: Thực hiện các quyền liên quan về chứng khoán sở hữu
CTCK có trách nhiệm thơng báo kịp thời, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 56


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

phát sinh liên quan đến CK của khách hàng. Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực
hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán CK.
 Quyền rút chứng khoán
Đối với chứng khoán dưới dạng vật chất:

- Nhân viên môi giới tiếp nhận yêu cầu rút chứng khoán của khách hàng,
- Kiểm tra tính chính xác của yêu cầu (chữ kí, CMND, số tài khoản…),
- Trình trưởng, hoặc phó phịng xem xét u cầu của khách hàng và kí duyệt,
- Lập giấy hẹn với khách hàng,
- Lập hồ sơ rút chứng khoán tại TTLKCK và trình trưởng (phó) phịng kí duyệt,
- Mang hồ sơ đến TTLK và nhận giấy hẹn của TTLKCK
- Đến TTLKCK và nhận lại số CK yêu cầu rút
- Hoàn trả chứng khốn cho khách hàng
 Quyền quản lí và chuyển giao chứng khoán
- Thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng,
- Bộ phận kế toán giao dịch thực hiện bù trừ, thanh toán chứng khoán và tiền cho
khách hàng,
- Nhận giấy xác nhận kết quả giao dịch và đối chiếu so sánh với các lệnh đã lưu,
- Thông báo kết quả cho khách hàng.
 Quyền tham gia đại hội cổ đơng
- Nhận thơng báo về ngày đăng kí danh sách người sở hữu chứng khoán từ TTLKCK
và tổ chức phát hành.
- Lập danh sách người sở hữu chứng khoán,
- Chuyển danh sách người sở hữu chứng khoán tới TTLKCK và tổ chức phát hành,
- Nhận giấy thông báo quyền tham gia đại hội cổ đông của tổ chức phát hành và giấy
phân bổ quyền từ TTLKCK,
- Chuyển giấy thông báo quyền tham gia đại hội cho khách hàng,
- Lưu hồ sơ.
 Quyền nhận cổ tức
- Nhận thông báo trả cổ tức từ tổ chức phát hành và giấy phân bổ quyền của
TTLKCK,
- Lập giấy đề nghị thanh toán cổ tức gửi TTLKCK và tổ chức phát hành,
- Nhận báo cáo thanh toán cổ tức từ TTLKCK,
- Hạch toán kết quả vào tài khoản của khách hàng,


Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 57


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chun ngành

- Thơng báo kết quả cho khách hàng và lưu hồ sơ.
Bước 4: Thu phí dịch vụ lưu kí chứng khốn
Nhân viên mơi giới tính tốn và thu phí dịch vụ lưu kí từ khách hàng
Bước 5: lập các báo cáo theo yêu cầu
Theo định kì quy định, nhân viên mơi giới lập các báo cáo tổng hợp theo mẫu của
các cơ quan quản lí và của từng cơng ty và gửi báo cáo theo các quy định về quản lí hoạt
động LKCK.
Ở Việt Nam hiện nay, theo Luật chứng khốn, cơng ty chứng khoán được cấp Giấy
chứng nhận hoạt động lưu ký theo quy định của Luật Chứng khoán, được thực hiện cung
cấp các dịch vụ: lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho khách hàng; đăng ký
chứng khoán đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ; làm đại lý chuyển nhượng theo
yêu cầu của tổ chức phát hành đối với các chứng khoán phát hành riêng lẻ.
Quyền và nghĩa vụ của cơng ty chứng khốn trong hoạt động đăng ký chứng khốn:
- Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thơng tin về các chứng khốn đã đăng ký
lưu ký.
- Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký chứng khoán.
- Thực hiện kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc người sở hữu chứng
khoán.
- Lên danh sách người sở hữu chứng khốn có chứng khốn lưu ký tại cơng ty chứng
khốn và theo dõi tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của người sở hữu chứng khoán phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Xây dựng quy trình đăng ký chứng khốn tại cơng ty.
- Cung cấp dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán phát
hành riêng lẻ theo yêu cầu của tổ chức phát hành.
- Thu phí đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký chứng khoán theo quy định

của pháp luật.
Việc quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán cho khách hàng của cơng ty chứng khốn
được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký theo nguyên tắc sau đây:
- Mỗi khách hàng chỉ được phép mở một tài khoản lưu ký chứng khoán và mọi bút
toán thanh toán được thực hiện qua tài khoản này;
- Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký
chứng khốn của chính cơng ty;
- Cơng ty khơng được sử dụng chứng khốn trong tài khoản lưu ký chứng khốn của

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 58


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký;
- Cơng ty khơng được sử dụng chứng khoán của khách hàng để thanh toán các khoản
nợ của chính mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác.
3.1.3.3 Thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng tại CTCK
● Chuẩn bị trước khi giao dịch
Trước phiên giao dịch đầu tiên trong ngày, nhân viên môi giới phải chuẩn bị các các
công cụ và tài liệu cần thiết cho hoạt động giao dịch:
- Phiếu lệnh: lệnh mua, lệnh bán, lệnh hủy, tránh để xảy ra tình trạng thiếu phiếu
lệnh cho khách hàng đến đặt lệnh.
- Chứng từ kí sẵn đối với những giao dịch qua điện thoại.
- Sổ lệnh,
- Bảng mã các chứng khoán,
- Bảng giá tham chiếu, giá sàn, giá trần.
- Nhân viên môi giới và IT kiểm tra lại đường truyền hệ thống máy vi tính, máy
chiếu, điện thoại; chuẩn bị máy phát điện, nguyên vật liệu chạy máy phát đề phòng trường
hợp bị mất điện khơng làm ngắt qng q trình giao dịch. Lường trước những khả năng

bất thường có thể xảy ra để chủ động xử lí, đảm bảo thực hiện cùng nhịp với các quá trình
ở SGD và TTGDCK.
● Quy trình giao dịch
Nhận lệnh mua bán từ khách hàng

Truyền lệnh cho đại diện tại sàn

Nhận kết quả thu được tại sàn

Thông báo kết quả tới khách hàng

Bước 1: nhận lệnh mua bán từ khách hàng
Tùy theo quy định về giao dịch chứng khốn của cơ quan quản lí nhà nước, CTCK
có thể nhận lệnh của khách hàng dưới các hình thức như: lệnh bằng văn bản (đặt lệnh trực
tiếp), lệnh nói (gọi điện thoại), lệnh bằng các dữ liệu điện tử.
Khi nhận được lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới phải kiểm tra tính hợp lệ
Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 59


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

của lệnh.
+ Trường hợp khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại công ty
- Kiểm tra CMND, thẻ giao dịch của khách hàng
- Kiểm tra tính hợp lệ của lệnh: kiểm tra đối chiếu chữ kí, số tài khoản của khách
hàng với hồ sơ mở tài khoản. CTCK chỉ nhận Phiếu lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh đã
điền đầy đủ, chính xác các thông tin theo mẫu phiếu lệnh của công ty (ngày giao dịch, tên
đầy đủ của khách hàng hoặc người được ủy thác, số tài khoản, mã chứng khoán, số lượng
chứng khốn, giá…). Trong trường hợp các thơng tin ghi trên phiếu lệnh không khớp với
hồ sơ khách hàng hoặc không đúng theo quy định thì nhân viên mơi giới trả lại phiếu lệnh

cho khách hàng và yêu cầu khách hàng bổ sung hoặc làm lại. Không chấp nhận phiếu lệnh
bị rách, tẩy xóa.
+ Trường hợp khách hàng đặt lệnh qua điện thoại
Nhân viên môi giới nhận lệnh của khách hàng qua điện thoại của cơng ty có gắn bộ
phận ghi âm và phải ghi âm lại khi nhận lệnh. Việc nhận lệnh qua điện thoại được thực hiện
như sau:
- Nhận điện thoại và bật máy ghi âm,
- Kiểm tra mật mã, đối chiếu số điện thoại gọi đến với số điện thoại khách hàng đã
đăng kí giao dịch theo hợp đồng (khách hàng khi đăng kí đặt lệnh qua điện thoại sẽ tạo một
mật mã để thực hiện giao dịch). Nếu khớp đúng thì yêu cầu khách hàng đọc rõ ràng nội
dung lệnh đặt để ghi vào phiếu lệnh: họ tên, số CMND, số tài khoản, mã chứng khoán, số
lượng, giá, phiên giao dịch. Nếu khơng khớp đúng thì từ chối nhận lệnh.
- Sau khi nghe xong toàn bộ yêu cầu của khách hàng, nhân viên môi giới phải nhắc
lại toàn bộ yêu cầu của khách hàng để đảm bảo chắc chắn mọi yêu cầu của khách hàng đã
được ghi nhận đầy đủ, chính xác, khơng thiếu hoặc nhầm lẫn.
- Băng ghi âm phải được bảo quản và lưu giữ cho đến khi giao dịch hoàn tất.
+ Trường hợp đặt lệnh qua fax
- Lệnh chuyển qua fax phải theo đúng mẫu phiếu lệnh của công ty và cũng phải điền
đầy đủ, chính xác các thơng tin theo quy định.
- Nhân viên mơi giới kiểm tra tính chính xác của các thông tin.
- Lưu giữ bản fax và bảo quản cho đến khi hoàn tất giao dịch.
Để đảm bảo an toàn khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, tránh những xung đột khơng
đáng có, các CTCK thường u cầu các khách hàng đặt lệnh từ xa (gọi điện thoại, gửi
fax…) gửi lại phiếu lệnh gốc trong ngày giao dịch. Nếu vì những lí do chính đáng, khách

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 60


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chun ngành


hàng khơng thể gửi phiếu lệnh trong ngày thì nhân viên mơi giới phải báo cáo với cấp quản
trên để có biện pháp xử lí.
Đối với lệnh hủy: nhân viên mơi giới đối chiếu với lệnh gốc và thực hiện hủy lệnh
trong hệ thống của công ty, thông báo cho đại diện tại sàn để hủy lệnh tại hệ thống của
SGD & TTGDCK. Trường hợp lệnh hủy khơng kịp thì báo lại ngay cho khách hàng (nếu là
lệnh hủy theo yêu cầu của khách hàng), báo cho trưởng phịng để có biện pháp xử lí (nếu
lệnh hủy do sai sót của nhân viên mơi giới).
Phiếu lệnh giao dịch phải được người môi giới của cơng ty chứng khốn ghi nhận số
thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tại thời điểm nhận lệnh. CTCK phải thực
hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng, phải lưu trữ các
phiếu lệnh của khách hàng theo quy định của pháp luật.
Sau khi kiểm tra lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới nhập lệnh vào hệ thống,
đối chiếu thông tin về khách hàng và kiểm tra số dư:
- Đối với lệnh mua: kiểm tra tài khoản của khách hàng xem có đủ tiền kí quỹ theo
quy định khơng?
Tiền kí quỹ phải có

=

Giá trị lệnh mua

x

Tỉ lệ kí quỹ +

Phí mơi giới

Nếu khơng đủ tiền kí quỹ, nhân viên mơi giới yêu cầu khách hàng nộp thêm hoặc
viết lại phiếu lệnh.
- Đối với lệnh bán: kiểm tra tài khoản chứng khoán của khách hàng xem số lượng

chứng khốn đặt bán có trong tài khoản lưu kí của khách hàng?
Số lượng chứng khốn lưu kí phải ≥ số lượng chứng khốn đặt bán x tỉ lệ kí quỹ
Trong đó tỉ lệ kí quỹ do luật định trong từng thời kì. Ở Việt Nam hiện nay, tỉ lệ kí
quỹ đối với giao dịch mua là 70%, đối với giao dịch bán: do chưa cho phép thực hiện giao
dịch bán khống nên số lượng chứng khốn lưu kí tối thiểu phải bằng lượng chứng khốn
đặt bán. Nếu khách hàng khơng đủ chứng khốn kí quỹ thì yêu cầu khách hàng viết lại
phiếu lệnh.
Sau khi kiểm tra, nếu lệnh mua bán của khách hàng đủ điều kiện giao dịch, nhân
viên mơi giới kí vào phiếu lệnh và chuyển cho đại diện sàn để truyền lệnh vào SGD,
TTGDCK. Số tiền và chứng khốn kí quỹ chỉ bị phong tỏa cho đến hết phiên giao dịch.

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 61


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu kí tại thành viên lưu kí không phải là thành
viên giao dịch, thành viên giao dịch và thành viên lưu kí phải kí hợp đồng thỏa thuận trách
nhiệm bảo đảm nguyên tắc thành viên giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện lệnh giao dịch,
thành viên lưu kí chịu trách nhiệm kiểm tra tỉ lệ kí quỹ chứng khoán của khách hàng và
đảm bảo thanh toán cho khách hàng theo quy định pháp luật.
Trường hợp nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, qua điện thoại, qua fax,
cơng ty chứng khốn phải tn thủ:
+ Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm
nhận lệnh;
+ Đối với lệnh nhận qua điện thoại, fax, cơng ty chứng khốn phải đảm bảo nguyên
tắc: xác nhận lại với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng
chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng;
Lệnh giao dịch được coi như một đơn đặt hàng cố định của khách hàng đối với CTCK.
Vì vậy trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bên phải được quy định rõ ràng và được các bên

tôn trọng chấp hành. Khi không nhập được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do
lỗi của mình, cơng ty cần có biện pháp khắc phục thích hợp.
Bước 2: Truyền lệnh cho đại diện sàn
Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại SGDCK, TTGDCK phải được truyền
qua trụ sở chính, hoặc chi nhánh CTCK trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch của
SGDCK.
Sau khi kiểm sốt lại lệnh, nhân viên mơi giới chuyển lệnh giao dịch của khách
hàng tới nhân viên môi giới của công ty tại SGDCK. Lệnh được chuyển tới đại diện tại sàn
theo các hình thức: đọc lệnh qua điện thoại (có gắn thiết bị ghi âm), hoặc truyền qua fax,
qua mạng máy tính. Lệnh phải được truyền ngay sau khi kiểm soát xong theo đúng thứ tự
đặt lệnh của khách hàng đầy đủ, chính xác. Sau khi nhận được lệnh, nhân viên môi giới của
công ty chuyển tới các nhà môi giới lập giá của SGD hoặc chuyển lệnh vào máy chủ của sở
để thực hiện việc so khớp lệnh.
Bước 3: Nhận kết quả giao dịch
Sau khi đấu giá hoặc khớp lệnh, trung tâm điện toán của SGD thực hiện việc cập
nhật dữ liệu của các giao dịch đã được thực hiện và thơng báo ngay cho phịng môi giới
của CTCK. Thông thường việc thông báo này được thực hiện thơng qua mạng vi tính của
sở theo mẫu quy định sẵn trong thời gian quy định.
Bước 4: Thông báo kết quả tới khách hàng

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 62


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

Kết thúc phiên giao dịch, nhân viên môi giới thông báo kết quả cho khách hàng căn
cứ vào kết quả khớp lệnh từ SGD, TTGDCK.

3.1.3.4 Quy trình thực hiện giao dịch của mơi giới tại sàn giao dịch
Nhận lệnh từ phịng mơi giới


Nhập lệnh vào hệ thống SGD, TTGDCK

In kết quả giao dịch trong phiên giao dịch

Thông báo kết quả giao dịch về nơi khớp lệnh

Trung tâm khớp lệnh (gồm các nhà môi giới lập giá) tổng hợp các lệnh do các nhà
môi giới chuyển đến (bằng phiếu đăng kí giao dịch hay qua mạng vi tính) và tại từng thời
điểm ấn định sẽ thông báo dừng tiếp nhận và thực hiện khớp lệnh (đối với khớp lệnh định
kì), hoặc so khớp liên tục (đối với khớp lệnh liên tục) để xác định giá và các lệnh giao dịch
được thực hiện.
Bước 1: Nhận lệnh từ phịng mơi giới
Nhân viên mơi giới tại sàn nhận lệnh theo các hình thức:
- Nhận lệnh qua Fax: đối chiếu lệnh, chữ kí của nhân viên hiển thị trên bản Fax
phiếu lệnh với chữ kí mẫu của nhân viên môi giới.
- Nhận lệnh qua điện thoại: số gọi đến được hiển thị phải đúng số của công ty, và
người gọi là nhân viên môi giới (ghi âm), nhắc lại lệnh để kiểm tra.

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 63


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

- Lệnh được truyền đến từ cơng ty qua mạng máy tính.
Bước 2: Nhập lệnh vào hệ thống SGD, TTGDCK
- Nhập lệnh vào hệ thống theo quy định (nhập lệnh theo đúng thứ tự lệnh đến trước
nhập trước, lệnh đến sau nhập sau; khi có lệnh đến phải lập tức nhập lệnh vào hệ thống
đảm bảo u cầu nhanh chóng, đầy đủ và chính xác.
- Thông báo ngay với SGD, TTGDCK nếu phát hiện sai sót, hoặc nhận được lệnh

sửa đồng thời thơng báo cho phịng mơi giới của cơng ty làm cơng văn xác nhận sai sót và
xin phép sửa lệnh. Nếu được chấp nhận, đại diện giao dịch tiến hành hủy lệnh có sai sót và
nhập thơng tin trên phiếu lệnh gốc của khách hàng.
Đối với những sai sót khơng được phát hiện và xử lí kịp thời, cơng ty phải gặp gỡ
khách hàng để thương lượng tìm cách giải quyết: bồi thường, mua bán bổ sung số thiếu hụt
theo mức giá đã thực hiện, ưu đãi miễn giảm phí trong thời gian nhất định…
- Khi xử lí lệnh hủy, lệnh sửa đổi:
+ Căn cứ vào số hiệu lệnh, tìm chứng từ lệnh gốc,
+ Căn cứ số thứ tự lệnh nhập đã đánh dấu trên phiếu lệnh (bản Fax) tìm lại lệnh đã
nhập vào hệ thống,
+ Hủy/ sửa lệnh gốc theo phiếu lệnh mới. Đối với lệnh khơng hủy được thì thơng
báo cho khách hàng. Đối với lệnh đã hủy: nhập số hiệu lệnh gốc của lệnh hủy vào hệ thống
để hủy lệnh và thông báo cho khách hàng.
Bước 3: In kết quả giao dịch trong phiên
Bước 4: Thông báo kết quả giao dịch về nơi khớp lệnh
Nhân viên môi giới tại sàn sau khi kiểm tra tính hợp lệ và xử lí các thơng tin từ hệ
thống SGD, TTGDCK khi hệ thống khớp lệnh, sẽ chuyển thông tin về đặt lệnh và xử lí
thơng tin về phịng mơi giới.
3.1.3.5 Các giao dịch đặc biệt
● Giao dịch lô lẻ
Khối lượng cổ phiếu giao dịch < 10 CP chỉ được thực hiện theo hình thức giao dịch
thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK. Q trình mua bán này cơng ty khơng thu phí mơi
giới của khách hàng và thanh tốn bù trừ ln cho khách hàng.
Quy trình giao dịch:
Bước 1: Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng muốn giao dịch lô lẻ.
Bước 2: Thương lượng giá cả với khách hàng.
Bước 3: Thực hiện việc mua bán bằng hợp đồng giao dịch lô lẻ có sự kí kết giữa hai

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 64



Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

bên.
Bước 4: Thực hiện chuyển nhượng chứng khốn sau khi hợp đồng đã kí kết từ tài
khoản của khách hàng sang tài khoản tự doanh của công ty.
Bước 5: Thông báo kết quả giao dịch đã thực hiện cho khách hàng.
● Giao dịch lô lớn
Khối lượng cổ phiếu hoặc chứng chỉ QĐT giao dịch tối thiểu 10.000 (tại sàn HCM),
5000 cổ phiếu và 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu (tại sàn Hà Nội).
Quy trình giao dịch:
Bước 1: Nhận phiếu lệnh giao dịch thỏa thuận từ khách hàng,
Bước 2: Kiểm tra đối chiếu thông tin trên phiếu lệnh với các thông tin về số dư, mức
kí quỹ…
Bước 3: Trình trưởng phịng mơi giới kiểm tra, kí duyệt.
Bước 4: Nhận lại phiếu lệnh từ trưởng phòng và truyền vào cho đại diện sàn,
Bước 5: Đại diện sàn nhập các thông tin (mã CK, khối lượng, giá chào mua/bán,
thông tin về khách hàng) vào hệ thống.
Bước 6: Thông báo các lệnh chào mua, chào bán của khách hàng trên màn hình máy
tính của sàn về trụ sở chính và chi nhánh để thơng báo cho khách hàng.
3.1.3.6 Quy trình thanh tốn
Cuối ngày giao dịch, trung tâm điện toán của sở giao dịch thực hiện việc tổng hợp
các giao dịch của từng thành viên môi giới thành bản danh mục các giao dịch trong ngày.
Bản danh mục này gồm các nội dung chính sau:
- Tên, mã hiệu thành viên mơi giới
- Tên cơng ty chứng khốn và mã cơng ty
- Chứng khốn được giao dịch: chủng loại chứng khoán, mã CK mua, mã CK bán,
số lượng, giá giao dịch, tổng giá trị giao dịch, phí giao dịch.
Ngày T (hay T+0):
Nhân viên môi giới nhận được kết quả khớp lệnh từ SGD, TTGDCK và chuyển cho

nhân viên kế tốn lưu kí. Nhân viên kế tốn lưu kí tiến hành kiểm tra với tồn bộ phiếu
lệnh, kiểm tra tính chính xác của việc nhận và truyền lệnh của nhân viên mơi giới và nhân
viên tại sàn. Sau đó NVLTLK chuyển các chứng khoán đã khớp lệnh, tiền của khách hàng
từ tài khoản chứng khoán, tiền giao dịch sang tài khoản chứng khốn, tiền chờ giao dịch.
Nếu có sai sót phải làm rõ nguyên nhân do nhân viên giao dịch tại sàn hay nhân viên môi
giới tại công ty để có biện pháp xử lí.

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 65


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

Sau khi kiểm tra và điều chỉnh sai sót nếu có, Trung tâm điện toán chuyển bản danh
mục giao dịch trong ngày tới các thành viên môi giới. Bản danh mục giao dịch trong ngày
là một phần cấu thành quan trọng trong nhật kí giao dịch của CTCK và là cơ sở pháp lí xác
nhận các giao dịch đã được thực hiện ngày (T+0).
Sao kê giao dịch
Để phục vụ việc quyết toán giao dịch, bên cạnh danh mục giao dịch trong ngày,
trung tâm điện toán của SGD lập bản sao kê giao dịch, bản sao kê là bản tổng hợp phân
loại các giao dịch theo loại giao dịch mua và bán: mã chứng khoán mua bán, đối tác mua
bán, khối lượng chứng khoán yêu cầu đối tác chuyển khoản, tổng số tiền cần thu chi cho
toàn bộ giao dịch trong ngày. Bản sao kê giao dịch được lập thành 2 liên và chuyển cho
nhân viên môi giới của CTCK ngày (T+0).
Danh mục các giao dịch không được thực hiện và các giao dịch chưa hoàn tất
Ngoài bản danh mục giao dịch trong ngày, cuối ngày giao dịch trung tâm điện toán
của SGD sẽ chuyển tới thành viên môi giới bản danh mục các giao dịch khơng được thực
hiện, đó là các giao giao dịch do thành viên mơi giới đăng kí nhưng chưa có giao dịch đối
ứng (do ấn định giá hay khối lượng), hoặc các giao dịch không chấp hành các quy định
giao dịch của SGD đồng thời thông báo cho bộ phận giám sát thị trường để theo dõi. Danh
mục các giao dịch chưa hoàn tất bao gồm các giao dịch mà tổ chức môi giới lập giá chưa

công bố đối tác giao dịch trong trường hợp đối tác giao dịch đã thực hiện giao dịch vượt
quá hạn mức giá trị đựơc cấp (thông tin này do TTTTBT của SGD cung cấp).
Các bản danh mục nêu trên là nội dung Nhật kí giao dịch của các CTCK thành viên.
Trên cơ sở các bản “danh mục giao dịch trong ngày”, “bản sao kê giao dịch”, “danh mục
giao dịch không được thực hiện / chưa hoàn tất”, các CTCK thực hiện việc kiểm tra trách
nhiệm thực hiện lệnh của các thành viên của tổ chức mình (trách nhiệm đầy đủ, chính xác,
kịp thời).
Ngày T+1:
Tại ngày làm việc sau ngày giao dịch, CTCK phải chuyển bản sao kê danh mục bán
và mua (có xác nhận của cơng ty) tới trung tâm thanh tốn bù trừ và LKCK nơi CTCK là
thành viên. Trên cơ sở bản sao kê này, TTTTBT & LKCK thực hiện việc bút toán đối lưu.
Trên tài khoản của tổ chức bán: ghi nợ tài khoản chứng khốn, ghi có tài khoản tiền. Trên
TK của tổ chức mua: ghi nợ tài khoản tiền, ghi có TK chứng khốn. Cuối ngày các chủ tài
khoản đều nhận được bản trích phụ lục tài khoản tiền và chứng khốn.
Ngày T+2:

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 66


Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành

Sau khi nhận được báo cáo bù trừ và thanh toán tiền từ TTLK & TTBT nhân viên kế
toán kiểm tra số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch tại SGD, TTGDCK để chuẩn bị thanh
toán vào ngày T+3. Nếu tài khoản của cơng ty khơng cịn đủ tiền thì CTCK phải nhanh
chóng huy động tiền vào tài khoản trước thời gian quy định (ở VN hiện nay là trước 11h
ngày T+3. Nếu cơng ty khơng huy động được đủ tiền thì phải làm thủ tục để được sử dụng
Quỹ hỗ trợ thanh tốn của TTLKCK. Nếu trong tài khoản của cơng ty khơng đủ chứng
khốn để thanh tốn thì cơng ty phải chuyển chứng khoán từ tài khoản tự doanh hoặc
thương lượng với khách hàng.
Ngày T+3:

+ Thanh toán quyết toán với khách hàng
Thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị giao dịch chứng khoán.
Giá trị giao dịch chứng khoán là giá mua (bán) chứng khoán được xác định theo giá giao
dịch chính thức khi khớp lệnh. Việc thanh toán được thực hiện theo phương thức chuyển
khoản. Đối với giao dịch mua CTCK thực hiện thu tiền bằng các phiếu ủy nhiệm chi trích
từ tài khoản của khách hàng sang tài khoản của CTCK. Đối với giao dịch bán: CTCK phải
thực hiện việc thu tiền cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của CTCK sang
tài khoản thanh tốn của khách hàng.
Ngồi giá trị giao dịch, khách hàng có trách nhiệm trả lệ phí, phí giao dịch và phụ
phí cho CTCK (nếu có). Lệ phí là những chi phí được quy định cố định cho một giao dịch
(khơng phụ thuộc vào giá trị giao dịch).
Phí giao dịch bao gồm:
- Phí mơi giới: do CTCK thỏa thuận với khách hàng trong khung phí do pháp luật
quy định theo từng loại chứng khốn. Phí này bao gồm: chi phí thanh tốn chuyển khoản
tiền và chứng khốn lưu kí (ví dụ: đối với trái phiếu 0,15% giá trị giao dịch, cổ phiếu là
0,5%giá trị giao dịch).
Phí mơi giới

=

Giá trị giao dịch

x

Tỉ lệ phí

- Phí mơi giới lập giá: mức phí này do SGD quy định, công ty phải trả cho sở và thu
lại từ khách hàng, ví dụ đối với trái phiếu 0,75% giá trị giao dịch, cổ phiếu 0,8% giá trị
giao dịch.
+ Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sở hữu

Về bản chất hoạt động mua bán chứng khoán được thực hiện theo phương thức phi

Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 67


×