Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Khảo sát, nghiên cứu, xác định hàm lượng các cation kim loại nặng trong nước thải và nước sinh hoạt bằng phương pháp von - ampe hòa tan anot xung vi phân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.64 KB, 100 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
-----  -----






TRƢƠNG VIỆT PHƢƠNG



KHẢO SÁT, NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CÁC
CATION KIM LOẠI NẶNG TRONG NƢỚC THẢI VÀ NƢỚC
SINH HOẠT BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON - AMPE HÒA TAN
ANOT XUNG VI PHÂN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC









THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
-----  -----






TRƢƠNG VIỆT PHƢƠNG



KHẢO SÁT, NGHIÊN CỨU, XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CÁC
CATION KIM LOẠI NẶNG TRONG NƢỚC THẢI VÀ NƢỚC
SINH HOẠT BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON - AMPE HÒA TAN
ANOT XUNG VI PHÂN



Chuyên ngành : Hóa phân tích
Mã số : 60. 44. 29



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HOÁ HỌC


Cán bộ hƣớng dẫn khoa học
Ts. Đặng xuân thƣ

THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin đƣợc gửi tới thầy giáo - TS. Đặng Xuân Thƣ lời biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất. Thầy là ngƣời đã trực tiếp giao đề tài và tận tình chỉ
bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Hóa học, các anh chị và các bạn
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và
tôi cũng xin chân thành cảm ơn đơn vị cơ quan nơi tôi công tác đã tạo điều kiện để
tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành tốt bản luận văn.
Cuối cùng tôi xin đƣợc cảm ơn những ngƣời thân yêu trong gia đình, đã luôn
động viên, cổ vũ để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Học viên Trƣơng Việt Phƣơng









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
AAS

Atomic AbsorptionSpectrometry

Quang phổ hấp thụ nguyên tử
AE Auxiliary Electrode Điện cực phụ trợ
ASV Anodic Stripping Voltammetry Von – Ampe hòa tan anot
CSV Cathodic Stripping Voltammetry Von - Ampe hòa tan catot
CV

Cyclic Voltammetry

Von-ampe vòng
DP Differential Pulse Xung vi phân
DPASV
Differential Pulse Anodic
Stripping Voltammetry
Hanging Mercury Drop Electrode
DPP
Differential pulse polarography
Phƣơng pháp cực phổ xung
vi phân
HMDE Hanging Mercury Drop Electrode Điện cực giọt thủy ngân treo
LOD

Limit of detection


Giới hạn phát hiện
MFE

Mercury Film Electrode

Điện cực màng thủy ngân
NPP
Normal pulse polarography
Phƣơng pháp cực phổ xung biến
đổi đều
RDE Rotating Disk Electrode Điện cực đĩa quay
RE Reference Electrode Điện cực so sánh
SMDE State Mercury Drop Electrode Điện cực giọt thuỷ ngân tĩnh
SSE Solid State Electrode Điện cực rắn
WE Workinh Electrode Điện cực làm việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 3
1.1 Giới thiệu chung về các kim loại nặng ............................................................... 3
1.2 Giới thiệu về đồng, chì, cadimi và kẽm. ............................................................. 3
1.2.1 Trạng thái tự nhiên, vai trò và hiệu ứng sinh hoá của đồng....................... 3
1.2.1.1 Trạng thái tự nhiên của đồng .............................................................. 3
1.2.1.2 Vai trò và hiệu ứng sinh hoá của đồng ............................................... 3
1.2.2 Trạng thái tự nhiên, vai trò và hiệu ứng sinh hoá của chì.......................... 4
1.2.2.1 Trạng thái tự nhiên của chì ................................................................ 4
1.2.2.2 Vai trò và hiệu ứng sinh hoá của chì .................................................. 4

1.2.3 Trạng thái tự nhiên, vai trò và hiệu ứng sinh hoá của cađimi .................... 5
1.2.3.1 Trạng thái tự nhiên của cađimi ........................................................... 6
1.2.3.2 Vai trò và hiệu ứng sinh hoá của cađimi............................................. 6
1.2.4 Trạng thái tự nhiên, vai trò và hiệu ứng sinh hoá của kẽm ........................ 7
1.2.4.1 Trạng thái tự nhiên của kẽm ............................................................... 7
1.2.4.2 Vai trò và hiệu ứng sinh hoá của kẽm ................................................ 8
1.3. Đặc tính điện hoá của Zn, Cd, Pb, Cu ............................................................... 8
1.4. Lý thuyết Phƣơng pháp cực phổ và von-ampe hoà tan (vaht) ............................ 9
1.4.1 Cơ sở lý thuyết phƣơng pháp cực phổ ....................................................... 9
1.4.1.2 Quá trình xảy ra trên điện cực giọt thuỷ ngân ................................... 10
1.4.1.3 Phƣơng trình Inkovich và điện thế nửa sang (thế bán sóng) ............. 12
1.4.2 Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp von-ampe hòa tan. .............................. 14
1.4.2.1 Nguyên tắc chung của phƣơng pháp Von - Ampe hoà tan ................ 14
1.4.2.2 Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp Von - Ampe hoà tan .................... 17
1.5. Ƣu điểm của phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan. Các hƣớng ứng dụng, phát
triển của phân tích điện hoá hoà tan. ..................................................................... 21
1.5.1. Ƣu điểm của phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan trong việc xác định
lƣợng vết các kim loại. .................................................................................... 21
1.5.2 Các hƣớng ứng dụng và phát triển của phân tích Von-Ampe hoà tan. ..... 22
1.6 Một số phƣơng pháp phân tích xác định lƣợng vết các kim loại nặng ............. 23
1.7 Sử dụng phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan để phân tích lƣợng vết các kim
loại nặng. ............................................................................................................... 24
1.7.1. Tình hình sử dụng phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan ở nƣớc ngoài ........ 24
1.7.2 Tình hình sử dụng phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan ở trong nƣớc ......... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM ............................................................................. 25
2.1. Thiết bị, dụng cụ và hoá chất .......................................................................... 25
2.1.1 Dụng cụ ................................................................................................. 25
2.1.2. Thiết bị và máy móc ............................................................................. 25
2.1.3. Hoá chất ............................................................................................... 26

2.1.4 Phƣơng pháp đo ..................................................................................... 27
2.2. Kỹ thuật thực nghiệm ..................................................................................... 28
2.2.1. Cơ sở xây dựng một quy trình phân tích theo phƣơng pháp Von-
Ampe hoà tan. ................................................................................................ 28
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29
2.2.3. Xây dựng đƣờng chuẩn, đánh giá đƣờng chuẩn ..................................... 29
2.2.4. áp dụng vào phân tích trên mẫu thực tế. ................................................ 32
2.3. Quá trình phân tích ......................................................................................... 32
2.3.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu .................................................................... 32
2.3.2. Xử lí mẫu trƣớc khi phân tích .............................................................. 32
2.3.3. Tiến hành phân tích .............................................................................. 32
2.4. Xử lý kết quả thực nghiệm .............................................................................. 32
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 33
3.1. Điều kiện tối ƣu xác định kẽm, cađimi, chì, đồng ........................................... 33
3.1.1 Khảo sát ảnh hƣởng của môi trƣờng phân tích ....................................... 33
3.1.1.1 Khảo sát chọn nền điện li tối ƣu. ................................................................ 33
3.1.2. Khảo sát tìm các thông số kĩ thuật đo tối ƣu .......................................... 36
3.1.2.1. Khảo sát thế điện phân làm giàu tối ƣu ........................................... 36
3.1.2.2. Khảo sát tìm biên độ xung tối ƣu .................................................... 37
3.1.2.3. Khảo sát thời gian đặt xung tối ƣu ................................................... 39
3.1.2.4. Khảo sát tốc độ quét thế ................................................................. 40
3.1.2.5. Khảo sát thời gian điện phân làm giàu............................................. 41
3.1.2.6. Khảo sát kích thƣớc giọt thuỷ ngân ................................................. 43
3.1.2.7. Khảo sát tốc độ khuấy dung dịch .................................................... 45
3.1.2.8. Khảo sát tìm thời gian cân bằng tối ƣu ........................................... 46
3.1.3. Khảo sát ảnh hƣởng của các nguyên tố ................................................. 47
3.1.3.1. Khảo sát ảnh hƣởng của oxi hoà tan ................................................ 47
3.1.3.2. Khảo sát ảnh hƣởng của sắt, nhôm, niken ....................................... 49
3.1.4. Khảo sát ảnh hƣởng qua lại giữa các ion cần xác định đồng thời. .......... 52
3.1.4.1. Khảo sát ảnh hƣởng của Zn

2
+ tới các ion Cd
2
+, Pb
2
+, Cu
2
+ ............ 53
3.1.4.2. Khảo sát ảnh hƣởng của Cd
2
+ tới các ion Zn
2
+, Pb
2
+, Cu
2
+ ............ 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.1.4.3. Khảo sát ảnh hƣởng của Pb
2
+ tới các ion Zn
2
+, Cd
2
+, Cu
2
+ ............ 54
3.1.4.4. Khảo sát ảnh hƣởng của Cu
2
+ tới các ion Zn

2
+, Cd
2
+, Pb
2
+ ............ 55
3.2. Khảo sát độ tin cậy của phép đo ...................................................................... 56
3.3. Xác Định hàm lƣợng các chất phân tích .......................................................... 57
3.3.1 Phƣơng pháp đƣờng chuẩn..................................................................... 58
3.3.1.1 Xây dựng đƣờng chuẩn của các ion kim loại cần xác định ............... 59
3.3.1.2. Kiểm tra đƣờng chuẩn ..................................................................... 59
3.3.1.3 Đánh giá độ chính xác của đƣờng chuẩn xác định hàm lƣợng các
ion Zn
2
+, Cd
2
+, Pb
2
+, Cu
2
+ ......................................................................... 59
3.3.2. Phƣơng pháp thêm chuẩn ...................................................................... 63
3.3.2.1. Cơ sở của phƣơng pháp thêm chuẩn ................................................ 63
3.3.2.2. Kiểm tra độ chính xác của phƣơng pháp thêm chuẩn ...................... 64
3.3.2.3. So sánh sai số tƣơng đối tính theo phƣơng pháp đƣờng chuẩn và
phƣơng pháp thêm chuẩn khi phân tích mẫu tự tạo ..................................... 65
3.4 áp dụng phƣơng pháp thêm chuẩn để xác định hàm lƣợng kẽm, cađimi, chì,
đồng trong mẫu nƣớc sinh hoạt và nƣớc thải.......................................................... 65
3.4.1 Quy trình xử lý mẫu ............................................................................... 65
3.4.2 Phân tích mẫu và kết quả phân tích ....................................................... 66

3.4.2.1 Phƣơng pháp xử lý kết quả phân tích ............................................... 66
3.4.2.2 Kết quả xác định hàm lƣợng kẽm, cadimi, chì và đồng trong mẫu
nƣớc. ........................................................................................................... 67
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 84


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU

Hiện nay thế giới đang rung hồi chuông báo động về thực trạng ô nhiễm môi
trƣờng toàn cầu. Môi trƣờng đã trở thành vấn đề chung của toàn nhân loại và đƣợc toàn
thế giới quan tâm, cùng với sự nóng lên của trái đất gây hiệu ứng nhà kính và xuất hiện
ngày một nhiều lỗ thủng trên tầng Ozon bảo vệ trái đất khỏi các tia cực tím.
Nằm trong khung cảnh chung đó của thế giới môi trƣờng Việt Nam chúng ta
xuống cấp cục bộ do chúng ta đang trong thời kỳ phát triển công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đô thị hóa và sự tăng mật độ dân số quá nhanh ở các khu đô thị. Đi kèm với
sự phát triển đó là vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do các nguồn rác thải, nƣớc thải, khí
thải gây ra. Tất cả các nguồn thải nói trên đều chứa đựng trong nó biết bao nhiêu
loại chất độc hại.
Các nguồn thải đƣợc đƣa ra môi trƣờng hầu hết đều chƣa đƣợc xử lý hoặc
mới xử lý sơ bộ do vậy gây ra ô nhiễm môi trƣờng đặc biệt là môi trƣờng nƣớc.
Những nguồn nƣớc thải, nƣớc thải từ các ngành công nghiệp mà trong đó có chứa
rất nhiều kim loại nặng độc hại từ đó đi vào cống, rãnh, sông, hồ làm ô nhiễm các
nguồn nƣớc là chủ yếu. Những kim loại nặng này đi vào cơ thể từ con đƣờng ăn
uống, hô hấp chúng tích luỹ trong cơ thể con ngƣời và sinh vật gây ra những tác hại
vô cùng nguy hiểm. Do vậy việc tìm ra các phƣơng pháp để xác định và tách loại
kim loại nặng ra khỏi môi trƣờng nƣớc là vấn đề hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô
cùng quan trọng.

Để xác định các kim loại nặng trong nƣớc nhiều phƣơng pháp đã đƣợc áp
dụng cho những kết quả rất khả quan nhƣ: quang phổ hấp thụ nguyên tử, sắc ký ion,
kích hoạt nơtron. Các phƣơng pháp này đều có độ nhạy và độ chính xác cao, tuy
nhiên có nhƣợc điểm là thiết bị đắt tiền và chƣa phổ biến ở nƣớc ta.
Phƣơng pháp cực phổ Von - Ampe hòa tan là phƣơng pháp có độ chính xác,
độ nhạy cao, kỹ thuật phân tích lại không quá phức tạp, thiết bị phân tích đơn giản,
thông dụng với các phòng thí nghiệm ở Việt Nam, sử dụng các hóa chất thông
thƣờng, tốn ít hóa chất, có thể định lƣợng đồng thời lƣợng vết nhiều ion kim loại
cùng có mặt trong dung dịch. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu xác định hàm lượng một số cation kim loại nặng trong nước thải và
nước sinh họat bằng phương pháp Von – Ampe hòa tan anot xung vi phân”
Trong khuân khổ một luận văn thạc sỹ, chúng tôi tiến hành những công việc
sau:
- Nghiên cứu tìm các điều kiện tối ƣu nhƣ: Nồng độ nền, thế điện phân, thời
gian điện phân, biên độ xung để xác định đồng thời các kim loại kẽm, cađimi, chì,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
đồng bằng phƣơng pháp cực phổ Von - Ampe hoà tan trên điện cực giọt thuỷ ngân
treo đạt độ chính xác thoả mãn
- Khảo sát độ tin cậy của phép đo.
- Xây dựng đƣờng chuẩn, đánh giá kiểm tra đƣờng chuẩn, đƣờng thêm
chuẩn, so sánh sai số tƣơng đối của hai phƣơng pháp này.
- Áp các điều kiện tối ƣu, phƣơng pháp thêm chuẩn vào phân tích một số
mẫu thực tế.
- Kết luận, đề xuất phƣơng án triển khai thực tế.





























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu chung về các kim loại nặng
Kim loại nặng là thuận ngữ dùng để chỉ những kim loại có khối lƣợng riêng
lớn hơn 5g/cm

3
. Chúng có thể tồn tại trong khí quyển (ở dạng hơi), thuỷ quyển (ở
dạng muối hoà tan), địa quyển (ở dạng rắn không tan, khoáng, quặng) và sinh quyển
(trong cơ thể ngƣờng, động vật, thực vật).
Khi các kim loại nặng xâm nhập vào môi trƣờng sẽ làm biến đổi điều kiện
sống, tồn tại của sinh vật trong môi trƣờng đó. Kim loại nặng gây độc hại với môi
trƣờng và cơ thể sinh vật khi hàm lƣợng của chúng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép.
Một số kim loại nặng (Pb, Cu, Zn, Mn, Cd, Hg, As) đi vào nƣớc từ nguồn
nƣớc thải sinh hoạt hoặc nƣớc thải công nghiệp. Các kim loại nặng trong môi
trƣờng pH khác nhau, chúng sẽ tồn tại những dạng khác nhau gây ô nhiễm nƣớc [3].
1.2 Giới thiệu về đồng, chì, cadimi và kẽm.[5].[6]
Đồng, chì, Cadimi, kẽm đều là các kim loại nặng khá phổ biến trên Trái đất.
Đồng, Kẽm, Chì là các nguyên tố đƣợc con ngƣời biết tới từ thời thƣợng cổ (TrCN).
Năm 1817 Cadimi mới đƣợc phát hiện bởi Friedrich Stromeyer (1778-1838) ngƣời
Đức khi điều chế ZnO từ ZnCO
3
.
1.2.1 Trạng thái tự nhiên, vai trò và hiệu ứng sinh hoá của đồng
1.2.1.1 Trạng thái tự nhiên của đồng
Trong tự nhiên, đồng là nguyên tố tƣơng đối phổ biến, chiếm khoảng 1.10
-20
% khối lƣợng vỏ trái đất, vào khoảng 3.10
-3
% tổng số nguyên tử.của vỏ trái đất.
Đồng có thể tồn tại ở cả hai dạng hợp chất và dạng tự do, dạng tự do đƣợc gọi là
kim loại tự sinh thƣờng có hàm lƣợng bé.
Đồng có 11 đồng vị
58
Cu đến
68

Cu trong đó chủ yếu là
63
Cu (69,1%) và
65
Cu
(30,9%). Phần lớn đồng tồn tại dƣới dạng hợp chất có trong các khoáng vật sunfua
hay dạng oxi hoá (oxit, cacbonat). Một số khoáng vật chính của đồng là:
Covelin(CuS) chứa 66,5% Cu, Cancopirit (CuFeS) chứa 34,57% Cu, Cancosin (Cu
2

S) chứa 79,8% Cu, Bozit (Cu
5
FeS
4
), Crozocola (CuS
2
O
3
.nH
2
O), Calachit [Cu(OH)-
2
CuCO
3
], Cuprit (Cu
2
O), Fenozit (CuO), Tetrahedrit (Cu
8
Sb
2

O
7
). Trong đất hàm
lƣợng đồng có giá trị từ 2

100 mg/kg. Tại một số vùng đất trồng nho, cà chua, do
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lƣợng đồng trong đất có thể đạt tới 600 mg/kg.
1.2.1.2 Vai trò và hiệu ứng sinh hoá của đồng
Đồng là kim loại màu quan trọng đối với công nghiệp và kĩ thuật, khoảng
trên 50% lƣợng đồng khai thác hàng năm đƣợc dùng sản xuất dây dẫn điện, trên
30% đƣợc dùng chế tạo hợp kim. Ngoài ra, do có khả năng dẫn nhiệt tốt và chịu ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
mòn, đồng kim loại còn đƣợc dùng chế tạo thiết bị trao đổi nhiệt, sinh hàn và chân
không, chế tạo nồi hơi, ống dẫn dầu và dẫn nhiên liệu. Một số hợp chất của đồng
đƣợc sử dụng làm chất màu trang trí mỹ thuật, chất liệu trừ nấm mốc và cả thuốc trừ
sâu trong nông nghiệp.
Đồng là nguyên tố vi lƣợng cần thiết trong cơ thể ngƣời, có nhiều vai trò sinh
lí, nó tham gia vào quá trình tạo hồng cầu, bạch cầu và là thành phần của nhiều
enzym. Đồng tham gia tạo sắc tố hô hấp hemoglobin. Các nghiên cứu y học cho
thấy khi nồng độ đồng cao hơn mức cho phép một số ngƣời có dấu hiệu mắc bệnh
do đồng lắng đọng trong gan, thận, não nhƣ bệnh về thần kinh schizophrenia.
Ngƣợc lại khi nồng độ đồng quá thấp, cơ thể phát triển không bình thƣờng đặc biệt
vói trẻ em [5].
Mọi hợp chất của đồng đều là những chất độc, khoảng 30g CuSO
4
có khả
năng gây chết ngƣời. Nồng độ an toàn của đồng trong nƣớc uống đối với con ngƣời
dao động theo từng nguồn, khoảng 1,5  2mg/l. Lƣợng đồng đi vào cơ thể ngƣời
theo đƣờng thức ăn mỗi ngày khoảng 2  4mg/l.

1.2.2 Trạng thái tự nhiên, vai trò và hiệu ứng sinh hoá của chì
1.2.2.1 Trạng thái tự nhiên của chì
Trong tự nhiên, chì là kim loại khá phổ biến, chiếm khoảng 1,6.10
-3
% khối
lƣợng vỏ trái đất ứng với khoảng 1,6.10
-4
% tổng số nguyên tử của vỏ trái đất. Chì
có 18 đồng vị trong đó có 4 đồng vị bền:
208
Pb (52,3%),
207
Pb (22,6 %),
206
Pb
(23,6%),
204
Pb (1,48%). Chì tồn tại ở trạng thái oxi hoá 0, +2,+4 trong đó muối chì
hoá trị 2 là bền và hay gặp nhất. Có khoảng170 khoáng vật của chì chủ yếu là:
Galen(PbS), Cerndute(PbCO
3
), Anglesite (PbSO
4
) và pyromorphite [Pb
5
Cl(PO
4
)
3
].

Trong khí quyển chì tƣơng đối giàu hơn so với kim loại khác. Nguồn chính của chì
phân tán trong không khí xuất phát từ quá trình đốt cháy các nhiên liệu xăng chứa
chì. Chì đƣợc trộn thêm dƣới dạng Pb(CH
3
)
4
và Pb(C
2
H
5
)
4
cùng với các chất làm
sạch 1,2- đicloetan và 1,2- đibrometan.
Trong nƣớc, dạng tồn tại của chì là dạng Pb
2+
. Chì trong nƣớc máy có nguồn
gốc tự nhiên chiếm tỷ lệ khiêm tốn, chủ yếu là từ đƣờng ống dẫn, các thiết bị tiếp
xúc có chứa chì.
1.2.2.2 Vai trò và hiệu ứng sinh hoá của chì
Chì đƣợc sử dụng để chế tạo pin, acquy chì - axit, hợp kim, thiết bị bảo vệ tia
phóng xạ trong lò phản ứng hạt nhân...Lƣợng lớn chì đƣợc dùng để diều chế nhiều
hợp kim quan trọng: Thiếc hàn chứa 20

90% Sn và 80

10% Pb, hợp chất chữ in
chứa 81% Pb, 15,5% Sb và 3,5% Sn. Hợp kim ổ trục chứa 80% Sn, 12% Sb, 6% Cu
và 2% Pb.Hợp chất chì hữu cơ Pb(CH
3

)
4
; Pb(C
2
H
5
)
4
một thời gian dài đƣợc sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
khá phổ biến làm chất phụ gia cho xăng và dầu bôi trơn, hiện nay đã đƣợc thay thế.
Chì hấp thụ tốt tia phóng xạ và tia rơnghen nên đƣợc làm tấm bảo vệ khi làm việc
với những tia đó. Tƣờng của phòng thí nghiệm phóng xạ đƣợc lót bằng gạch chì,
mỗi viên gạch đó thƣờng nặng hơn 10kg.
Vai trò tích cực của chì đối với cơ thể ngƣời là rất ít, ngƣợc lại nó là nguyên
tố có độc tính cao đối với sực khoẻ con ngƣời và động vật. Chì gây độc cho hệ thần
kinh trung ƣơng lẫn hệ thần kinh ngoại biên. Chì có tác động lên hệ ezim, nhất là
enzim có nhóm hoạt động chứa hiđro. Ngƣời bị nhiễm độc chì sẽ bị rối loạn một số
chức năng cơ thể, thƣờng là rối loạn bộ phận tạo huyết (tuỷ xƣơng). Tuỳ theo mức
độ nhiễm độc có thể gây những triệu trứng nhƣ đau bụng, đau khớp, viêm thận, cao
huyết áp vĩnh viễn, tai biến não, nếu nhiễm độc nặng có thể gây tử vong.
Chì có thể thâm nhập vào cơ thể ngƣời qua nƣớc uống, không khí bị ô
nhiễm, thức ăn là động vật và thực vật nhiễm chì. Đặc tính nổi bật của chì là sau khi
xâm nhập vào cơ thể nó ít bị đào thải mà tích tụ theo thời gian đến một mức độ nào
đo mới gây độc hại. Xƣơng là nơi tích luỹ chì trong cơ thể, nó kìm hãm quá trình
chuyển hoá canxi bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua quá trình kìm hãm sự
chuyển hoá vitamin D.
Tác dụng hóa sinh chủ yếu của chì là ảnh hƣởng tới hệ thần kinh, tác động
đến máu (phá hủy hồng cầu) và quá trình tổng hợp máu. Cản trở việc sử dụng oxi và

glucoza để sản xuất năng lƣợng cho quá trình sống. Cơ thể nhiễm độc chì có triệu
chứng mệt mỏi, chán ăn, đau đầu, chóng mặt, sƣng khớp [10; 12 ; 31].... Sự cản trở
này có thể nhận thấy khi nồng độ chì trong máu khoảng 0,3 ppm. ở các nồng độ cao
hơn 0,3 ppm thì chì có thể gây nên hiện tƣợng thiếu máu do thiếu hemoglobin và ở
khoảng 0,5  0,8 ppm chì sẽ gây ra sự rối loạn chức năng của thận và phá hủy não.
Có thể nói ngƣời dân thành thị bị hấp thụ chì từ ăn uống 200

300 mg/ngày,
nƣớc và không khí cung cấp thêm 10

15 mg/ngày. Từ tổng số này thì có 200 mg
chì đƣợc tách ra còn 25 mg đƣợc giữ lại trong xƣơng mỗi ngày [3]
Nhiễm độc chì có thể chữa bằng tác nhân chelat có khả năng liên kết mạnh
với chì. Thí dụ phức chelat của canxi trong dung dịch dùng để giải độc chì. Pb
2+
thế
chỗ của Ca
2+
trong phức chelat và kết quả phức chì chelat Pb
2+
đƣợc tách ra nhanh ở
nƣớc tiểu.
Theo khuyến cáo của tổ choc FAO/WHO thì hàm lƣợng chì cơ thể tiếp nhận
qua đƣờng thức ăn tối đa hàng ngày là 3.4

4

g/kg cơ thể [27]. Tiêu chuẩn tối
đa cho phép của WHO nồng độ chì trong nƣớc uống không vƣợt quá 0.05 mg/l.
1.2.3 Trạng thái tự nhiên, vai trò và hiệu ứng sinh hoá của cađimi

1.2.3.1 Trạng thái tự nhiên của cađimi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Cađimi chiếm khoảng 5.10
-5
% khối lƣợng vỏ trái đất ứng với 7.10
-6
% tổng
số nguyên tử. Cađimi có 19 đồng vị, 8 trong số đó là bền nhƣ
114
Cd (28,86%),
113
Cd
(12,26%),
112
Cd (24,07%),
111
Cd (12,7%),
110
Cd (12,39%), và
100
Cd: T
1/2
= 470
(ngày đêm) là đồng vị phóng xạ bền nhất. Đặc biệt là đồng vị bền
113
Cd có tiết diện
bắt nơtron rất lớn nên cađimi kim loại đƣợc dùng làm thanh điều chỉnh dòng nơtron
trong lò phản ứng hạt nhân. Cađimi là nguyên tố kém phổ biến, chiếm hàm lƣợng
thấp trong vỏ trái đất với trữ lƣợng khoảng 7,6.10

-6
% tổng số nguyên tử. Cađimi
thƣờng có trong các khoáng vật chứa kẽm và là sản phẩm phụ quá trình sản xuất
kẽm, đồng và chì. Thí dụ, khoáng vật chứa cađimi là grenokit (CdS), thƣờng tồn tại
lƣợng nhỏ trong quặng kẽm là: blen kẽm (ZnS), và calamin (ZnCO
3
) có chứa
khoảng 3% cađimi, hoặc trong quặng thủy ngân là xinaba thần sa (HgS). Cađimi
còn tồn tại trong quặng đa kim với chì và đồng.
Trong nƣớc, cađimi tồn tại chủ yếu ở dạng hóa trị +2 và rất dễ bị thủy phân
trong môi trƣờng kiềm. Trung bình cứ 1 lit nƣớc biển có chứa 1,1.10
-4
mg cađimi ở
dạng ion Cd
2+
. Ngoài dạng hợp chất vô cơ, nó liên kết với các chất hữu cơ, đặc biệt
là axit humic tạo thành phức chất và phức chất này có khả năng hấp phụ tốt trên các
hạt sa lắng.[27,28].
1.2.3.2 Vai trò và hiệu ứng sinh hoá của cađimi
Cađimi đƣợc sử dụng trong công nghiệp mạ, luyện kim, sơn, chế tạo đồ
nhựa, làm chất ổn định trong công nghiệp chất dẻo, hợp chất của cađimi đƣợc sử
dụng phổ biến để sản xuất pin và chất bán dẫn nhƣ cađimi oxit [22]. Do vậy, nó có
trong các loại nƣớc thải của các ngành công nghiệp này.
Cađimi và dung dịch các hợp chất của nó là những chất cực độc, thậm chí
với nồng độ rất thấp chúng sẽ tích luỹ sinh học trong cơ thể cũng nhƣ trong các hệ
sinh thái. Một trong những lý do giải thích độc tính của cađimi là chúng can thiệp
vào phản ứng của các enzim chứa kẽm gây rối loạn trao đổi chất, cađimi có thể thay
thế kẽm trong các tế bào thần kinh khi tích luỹ trong cơ thể do đó gây ra sự suy
giảm và mất trí nhớ. Kẽm là một nguyên tố quan trọng trong hệ sinh học, nhƣng
cađimi mặc dù rất giống kẽm về phƣơng diện hoá học nhƣng nói chung không thể

thay thế kẽm trong vai trò sinh học đó. Cađimi cũng có thể tham gia vào quá trình
sinh học có chứa magie và canxi theo cách tƣơng tự đối với kẽm.
Hít thở phải bụi có chứa cađimi nhanh chóng dẫn đến các vấn đề có liên
quan đến hệ hô hấp và thận nhƣ gây nên hội chứng cao huyến áp, thủng vách ngăn
mũi, có thể dẫn đến tử vong (thông thƣờng là do hỏng thận). Nuốt phải một lƣợng
nhỏ cađimi có thể phát sinh ngộ độc tức thì làm tổn thƣơng gan và rối loạn chức
năng thận. Với nồng độ cađimi cao gây đau thận, thiếu máu và phá huỷ xƣơng gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
ra bệnh loãng xƣơng và nhuyễn xƣơng. Các hợp chất chứa cađimi cũng là các hợp
chất gây ung thƣ. Ngoài ra nhiễm độc cađimi còn gây ảnh hƣởng đến nội tiết, máu,
tim mạch.
Tiêu chuẩn WHO quy định nồng độ cađimi cho nƣớc uống

0,003 mg/l [3].
Sự chuyển hoá cađimi đƣợc biểu diễn theo sơ đồ sau:





















1.2.4 Trạng thái tự nhiên, vai trò và hiệu ứng sinh hoá của kẽm
1.2.4.1 Trạng thái tự nhiên của kẽm
Kẽm là nguyên tố tƣơng đối phổ biến, chiếm khoảng 5.10-3% khối lƣợng vỏ
trái đất, chiếm khoảng 1,5.10-3% tổng số nguyên tử của vỏ trái đất. Kẽm có 15
đồng vị, trong đó đồng vị thiên nhiên là
64
Zn (48,89%),
66
Zn (27,81%),
67
Zn
(4,11%),
68
Zn (18,56%),
70
Zn (0,62%),còn lại là đồng vị phóng xạ, trong đó kém
bền nhất là
61
Zn: T
1/2
= 90(s), bền nhất là
65
Zn: T
1/2

= 245 (ngày đêm) [5].
Khoáng vật chứa kẽm là quặng blen kẽm (ZnS), calamin (ZnCO
3
),
phranclinit hay ferit kẽm ( Zn(FeO
2
)
2
), ngoài ra còn có Zincit (ZnO). Trong nƣớc
biển kẽm tồn tại chủ yếu ở dạng ion tự do Zn
2+
và chiếm khoảng 5.10-6% khối
lƣợng[16]. ở trong nƣớc, kẽm thƣờng tích tụ ở phần chất sa lắng, chiếm khoảng 45
Cd
2+
Cd
2+
tự do trong
cơ thể

Hô hấp
ăn uống 50

g
Liên kết tạo thành
thionin - kim loại
Trao đổi với Zn
2+

trong enzim

Thận
1% dự trữ trong thận
và các bộ phận khác
Rối loạn Thiếu Tăng Phá Ung
chức năng máu huyết huỷ thƣ
thận áp xƣơng

99% đào thải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

60%, nhƣng nếu ở dạng phức chất thì có thể tan trở lại và phân bố đều trong nƣớc.
Nồng độ trung bình của kẽm trong nƣớc biển và nƣớc ngọt khoảng 1

10

g/l,
trong nƣớc ngầm ít khi vƣợt quá 50

g/l, trong nƣớc máy có thể tăng cao do sự hoà
tan từ các đƣờng ống dẫn và thiết bị. Kẽm oxit, kẽm cacbonat hầu nhƣ không tan
trong nƣớc, trong khi kẽm clorua rất dễ tan ( 3,67g/l).
Kẽm còn có lƣợng đáng kể trong thực vật và động vật. Cơ thể ngƣời chứa
khoảng 0.001% kẽm.
1.2.4.2 Vai trò và hiệu ứng sinh hoá của kẽm
Kẽm đƣợc sản xuất chủ yếu để làm chất bảo vệ sắt, thép khỏi sự ăn mòn và
chế tạo hợp kim. Nó cũng đƣợc dùng làm nguyên liệu sản xuất pin, tấm in, chất ăn
mòn trong in vải, chất khử trong tinh chế vàng, bạc. Trong y học hợp chất của kẽm
đƣợc sử dụng làm thuốc gây nôn, giảm đau, chữa ngứa, thuốc sát trùng. Một số hợp
chất hữu cơ của kẽm còn đƣợc sử dụng làm chất bảo vệ thực vật. Kẽm từ nƣớc thải

của các quá trình sản xuất này thâm nhập vào nguồn nƣớc, đất. Nƣớc thải sinh
hoạt chứa 0,1  1 mg kẽm/l.
Kẽm là nguyên tố vi lƣợng và là thành phần của trên 70 enzym có trong cơ
thể ngƣời. Thị giác, vị giác, khứu giác và trí nhớ có liên quan đến kẽm và sự
thiếu hụt kẽm sẽ gây ra việc hoạt động không bình thƣờng của các cơ quan này.
Sự thiếu hụt kẽm cũng gây ra các bệnh có liên quan đến khả năng sinh dục ở
đàn ông. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy kẽm có khả năng chống oxi hoá, do
vậy nó đƣợc sử dụng nhƣ là nguyên tố vi lƣợng để chống lại sự lão hoá của cơ thể,
đặc biệt là da. Một số biệt dƣợc có chứa một lƣợng lớn kẽm có tác dụng làm vết
thƣơng mau lành. Ngƣời ta chƣa quan sát thấy sự gây độc do kẽm qua thức ăn và
nƣớc uống, mà chỉ thấy bị ngộ độc hơi kẽm (ví dụ khi hàn hay nấu kẽm). Lƣợng lớn
kẽm qua đƣờng miệng gây hại dạ dày.
Mức độ độc hại của các kim loại nặng đồng, chì, cađimi, kẽm tới đời sống
của vi sinh vật trong nƣớc đƣợc xếp theo thứ tự sau [28]:
Cu > Pb > Cd > Zn
I.3. Đặc tính điện hoá của Zn, Cd, Pb, Cu
Thế oxi hoá khử của chúng ở 250C là:
Đối với đồng:
VE
CuCu
337,0
/
2


;
Đối với chì:
VE
PbPp
126,0

/
2


;
Đối với Cađimi:
VE
CdCd
402,0
/
2


;
Đối với kẽm:
VE
ZnZn
763,0
/
2


;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Bảng 1-1: Thế bán sóng của Cu
2+
, Zn
2+
, Cd

2+
, Pb
2+
, trong một số nền.
(so với điện cực Calomen bão hoà)
Nền
Thế bán sóng E
1/2
(V)
Cu
2+
Zn
2+
Cd
2+
Pb
2+
HCl - 0,20 - 0,99 - 0,61 - 0,41
KCl - 0,18 - 0,995 - 0,62 - 0,41
KSCN - 0,64 - 1,01 - 0,62 - 0,39
NH
3
+ HAc - 0,25 - 1,05 - 0,63 - 0,47
NaAc + HAc - 0,28 - 1,04 - 0,62 - 0,382
NH
3
+ NH
4
Cl - 0,203 - 1,32 - 0,77 - 0,47
Quá thế của 4 nguyên tố trên điện cực thuỷ ngân rất nhỏ và thế điện phân,

thế bán sóng của chúng tƣơng đối cách xa nhau. Mặt khác chúng đều có khả năng
tạo hỗn hống với thuỷ ngân. Đồng và chì có độ tan trong thuỷ ngân khoảng 0,01


0,1% còn kẽm và cađimi có độ tan lớn hơn. Khi điện phân làm giàu thì hiện tƣợng
kim loại tan trong thuỷ ngân tăng lên rất nhiều tạo thành hỗn hống dạng keo. Các
đặc tính trên thuận lợi cho việc phân tích và định lƣợng đồng thời đồng, chì, cađimi,
kẽm trong một mẫu phân tích bằng phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan sử dụng điện
cực màng thuỷ ngân hoặc điện cực giọt thuỷ ngân treo làm điện cực làm việc.
1.4. Lý thuyết Phương pháp cực phổ và von-ampe hoà tan (VAHT)
1.4.1 Cơ sở lý thuyết phương pháp cực phổ
Phƣơng pháp cực phổ là nhóm phƣơng pháp phân tích dựa vào việc nghiên
cứu đƣờng cong Von-Ampe hay còn gọi là đƣờng cong phân cực, là đƣờng cong
biểu diễn sự phụ thuộc của cƣờng độ dòng điện vào điện thế khi tiến hành điện phân
dung dịch phân tích. Quá trình điện phân đƣợc tiến hành trong một bình điện phân
đặc biệt, trong đó có một điện cực có diện tích bề mặt bé hơn diện tích bề mặt của
điện cực kia nhiều lần. Điện cực có diện tích bề mặt bé gọi là vi điện cực. Quá trình
khử (hay oxi hoá) các ion xảy ra chủ yếu trên vi điện cực. Để vẽ đƣờng cong phân
cực phải liên tục theo dõi và đo cƣờng độ dòng điện chạy qua mạch khi tăng dần
điện thế đặt vào hai cực của bình điện phân và xây dung đồ thì theo hệ toạ độ I-E, I
là cƣờng độ dòng điện chạy qua mạch, E là điện thế đặt vào hai cực của bình điện
phân. Đƣờng cong mang tên là đƣờng cong Von - Ampe[5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Phƣơng pháp cực phổ đƣợc phát minh ra bởi nhà hóa học Tiệp Khắc
Heyrovsky vào năm 1922 là một trong những phƣơng pháp phân tích công cụ và
phƣơng pháp nghiên cứu hoá lý phổ biến nhất, dựa trên quá trình điện phân với điện
cực giọt thuỷ ngân [21]. Dùng phƣơng pháp này ngƣời ta có thể phân tích định tính
và định lƣợng đƣợc hầu hết các ion vô cơ, hàng vạn hợp chất hữu cơ một cách
nhanh chóng, chính xác và rẻ tiền khi nồng độ của chúng trong dung dịch khoảng

10
-3

10
-5
mol/l. Quá trình phân tích có thể thực hiện trong môi trƣờng nƣớc và cả
môi trƣờng không nƣớc. Phép phân tích có thể thực hiện với độ nhạy, độ chọn lọc,
độ chính xác rất cao. Trong nhiều trƣờng hợp có thể tiến hành phân tích một lần
3

5 chất đông thời trong một dung dịch, đặc biệt có thể xác định đồng thời nhiều
loại đồng phân của nhiều chất hữu cơ. Bằng phƣơng pháp cực phổ có thể xác định
đƣợc nhiều đại lƣợng hoá lý quan trong nhƣ hệ số khuếch tán, số vận chuyển, linh
độ ion, thành phần phức chất, các hằng số bền của chúng, nghiên cứu các quá trình
hấp phụ, động học của nhiều quá trình xúc tác v.v…
1.4.1.2 Quá trình xảy ra trên điện cực giọt thuỷ ngân [5,21]
Khi nghiên cứu quá trình điện phân trên catot là điện cực giọt thủy ngân và
anot là điện cực có diện tích bề mặt lớn hơn rất nhiều so với catot (thƣờng dùng
điện cực calomen hoặc bạc clorua). Vì các điện cực này có diện tích bề mặt lớn hơn
rất nhiều diện tích bề mặt điện cực giọt thuỷ ngân nên quá trình điện phân chủ yếu
xẩy ra trên điện cực giọt thủy ngân. Do điện cực giọt thuỷ ngân là catot nên ngƣời ta
gọi đây là phân cực catot, nếu điện thế đặt vào hai cực của bình điện phân đạt đến
giá trị phân hủy của ion nghiên cứu trên điện cực giọt thuỷ ngân thì xảy ra quá trình:
M
n+
+ Hg + ne

M(Hg) (1.1)
Điện thế của điện cực giọt thuỷ ngân khi xẩy ra quá trình thuận nghịch (1.1)
đƣợc tính theo phƣơng trình Nernst:


aa
MMHg
o
C
Ca
Ln
nF
RT
EE


.
..

(1.2)
Trong đó: C
a
: là nồng độ hỗn hống.

a

: là hệ số hoạt độ của hỗn hống.
C
M
: là nồng độ của ion kim loại bị khử tại lớp dung dịch ở sát bề mặt
của điện cực.

M


: là hệ số hoạt độ của ion M trong dung dịch.
a
Hg
: là hoạt độ của thuỷ ngân trong hỗn hống.
E
0
: là thế điện cực tiêu chuẩn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Kết quả của phản ứng (1.1) khi cƣờng độ dòng điện bắt đầu tăng lên thì
nồng độ ion kim loại ở lớp dung dịch sát bề mặt giọt Hg cũng giảm dần. Tuy nhiên,
do hiện tƣợng khuếch tán, các ion kim loại ở sâu lớp bên trong dung dịch sẽ tiến
đến lớp dung dịch ở sát bề mặt điện cực. Vì vậy cƣờng độ dòng điện sẽ phụ thuộc
vào tốc độ khuếch tán, mà tốc độ khuéch tán ion lại phụ thuộc vào hiệu số nồng độ
C
0
M
ở sâu lớp bên trong dung dịch và nồng độ C
M
ở lớp sát bề mặt điện cực.
I = K
M
(C
0
M
- C
M
) (1.3)
Để điện thế bắt đầu xảy ra quá trình điện phân trƣớc hết phụ thuộc vào bản
chất của ion bị khử và thành phần của dung dịch nghiên cứu nhƣ nồng độ ion có

mặt trong dung dịch, nồng độ ion H
+
, sự có mặt của các chất tạo phức,…Điện thê
phân huỷ của chất điện ly thực tế bằng hiệu đại số của điện thế anot và catot.
E = E
a
– E
c
(1.4)
Khi dùng điện cực calomen làm anot thì thế anot E
a
thực tế không thay đổi
khi có dòng điện nhỏ chạy qua bình điện phân. Vì quá trình anot trên điện cực
calomen chính là sự oxi hoá thuỷ ngân kim loại thành Hg
+
và chuyển vào dung dịch
(2Hg

2 Hg
+
+ 2e ). Nhƣng dung dịch của điện cực calomen lại có ion Cl
-
với
nồng độ không thay đổi (thƣờng là dung dịch KCl bão hoà hoặc dung dịch KCl 3M)
nên lập tức sẽ xuất hiện kết tủa calomen (2Hg
+
+ 2Cl
-

Hg

2
Cl
2
). Nồng độ ion Cl
-

có trong dung dịch KCl bão hoà luôn không thay đổi và do đó nồng độ ion Hg
+

không đổi và thế điện cực E
a
không đổi trong suet quá trình điện phân.Nếu trong
trƣờng hợp này ta chấp nhận E
a
=0 (vì diện tích bề mặt của anot quá lớn so với diện
tích catot nên phân cực anot không đáng kể) thì điện thế bắt đầu điện phân là:
E=-E
c
hay E
c
=- E (1.5)
Điện thế này gọi là điện thế thoát kim loại (hay điện thế khử) của ion kim
loại trong điều kiện đang xét. Điện thế thoát kim loại phụ thuộc vào nồng độ ion
kim loại bị khử. Nồng độ của ion kim loại càng bé thì ion kim loại càng khó bị khử
và điện áp đặt vào bình điện phân để có thể bắt đầu quá trình điện phân phải càng
lớn.
Khi tăng điện thế đặt vào catot (điện thế đặt vào bình điện phân) thì nồng độ
C
M
ở phƣơng trình (1.3) sẽ giảm dần, mặc dù trong quá trình điện phân luôn có các

ion kim loại mới ở lớp sâu bên trong dung dịch bổ xung đến lớp sát bề mặt điện cực
do hiện tƣợng khuếch tán. Nhƣng đến lúc ứng với điện thế nào đó, vận tốc khử ion
kim loại bằng vận tốc khuếch tán và nồng độ C
M
ở lớp dung dịch sát bề mặt điện
cực bằng không (C
M
=0). Tuy nhiên, quá trình điện phân thƣờng xảy ra với cƣờng
độ dòng bé (thƣờng nhỏ hơn 10
-5
A), nên nồng độ ion kim loại nằm sâu bên trong
của khối dung dịch thực tế không đổi. Và cƣờng độ dòng điện chạy qua bình điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
phân khi đó đạt tới giá trị không đổi dù có tiếp tục tăng điện thế đặt vào bình điện
phân, dòng điện này gọi là dòng khuếch tán giới hạn (I
d
).
I
d
= K.C
0
M
(1.6)
Thay I
d
vào (1.3) ta có:
M
d
M

K
II
C


(1.7)
Nồng độ kim loại trong hỗn hống đƣợc tạo thành theo quá trình (1.1) cũng tỉ
lệ với cƣờng độ dòng điện:

a
aa
K
I
IKC  .
(1.8)
Thay (1.7), (1.8) vào (1.2) ta có:

aM
aMdHg
o
IK
KIIa
Ln
nF
RT
EE


..
.)..( 


(1.9)
1.4.1.3 Phương trình Inkovich và điện thế nửa sóng (thế bán sóng)
Mối liên hệ giũa cƣờng độ dòng khuyếch tán giới hạn với nồng độ các chất
điện hoạt trong dung dịch đƣợc biểu diễn bằng phƣơng trình Inkovich [21] :
I
d
= 605.n.D
1/2
.m
2/3
.t
1/6
.C (1.10)
I
d
: Cƣờng độ dòng khuếch tán giới hạn (

A).
n : Số electron tham gia phản ứng điện cực.
D : Hệ số khuyếch tán (cm
2
/s).
m : Tốc độ chảy của Hg (mg/s).
t : chu kỳ rơi của giọt Hg (s).
C : Nồng độ chất điện hoạt.
Trong thực tế D, m, t đƣợc duy trì không thay đổi trong điều kiện thực
nghiệm nên (1.10) có thể viết dƣới dạng:
I
d

= K.C (1.11)
Từ (1.11) ta thấy cƣờng độ dòng giới hạn I
d
phụ thuộc tuyến tính vào nồng
độ chất điện hoạt trong dung dịnh và (1.11) là cơ sở của cho phân tích cực phổ định
lƣợng.
Thế bán sóng (E
1/2
)
Từ (1.9) ta có:

I
II
nF
RT
K
Ka
Ln
nF
RT
EE
d
aM
aMHg
o
)(
ln
.
..





(1.12)

I
II
Ln
nF
RT
EE
d
)(
2/1


(1.13)

aM
aMHg
o
K
Ka
Ln
nF
RT
EE


.

..
2/1

(1.14)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Phƣơng trình (1.13) đƣợc gọi là phƣơng trình sang cực phổ, mô tả mối quan
hệ giữa điện thế đặt vào hai cực của bình điện phân và cƣờng độ dòng điện chạy
qua bình.
Đại lƣờng E
1/2
đƣợc gọi là thế bán sang là điện thế ứng với lúc cƣờng độ
dòng đo đƣợc bằng một nửa giá trị của dòng khuếch tán giới hạn.
Trong phƣơng trình (1.4) các giá trị a
Hg
,
aM

,
,K
a
, K
M
không đổi. Do đó thế
bán sang, đặc trƣng của chất điện hoạt, trong một dung dịch chất điện ly cho trƣớc
chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ và bản chất của chất điện hoạt, không phụ thuộc vào bản
chất của chất điện hoạt. Nhƣ vậy vị trí thế bán sang có thể cho ta biết sự tồn tai của
chất điện hoạt trong dung dịch khi xem xét một sang cực phổ. Đây chính là cơ sở
của phép phân tích định tính trong phân tích cực phổ.
Trong quá trình điện phân xảy ra trong bình phân tích cực phổ thì cƣờng độ

dòng điện đo đƣợc ngoài thành phần là dòng khuếch tán liên quan đến quá trình oxi
hoá khử của chất điện hoạt, còn có các thành phần khác không liên quan đến quá
trình điện cực gọi là dòng không Faraday. Dòng không Faraday có thể sinh ra bởi
các nguyên nhân sau:
- Khi nhúng điện cực vào dung dịch, trên bề mặt điện cực sẽ xuất hiện lớp
điện kép. Lớp điện kép có thể coi nhƣ một tụ điện, khi tụ này phóng điện sẽ tiêu hao
một lƣợng điện nào đó. Khi tăng điện thế đặt vào hai cực, điện dung của tụ này sẽ
tăng lên, sự phóng điện của tụ điện này tạo nên một thành phần của dòng không
Faraday gọi là dòng tụ điện.
- Do tác dụng của lực điện trƣờng làm phát sinh ra dòng dịch chuyển của các
ion về các điện cực trái dấu cho dù các ion này không tham gia vào phản ứng điện
cực. Ngƣời ta gọi dòng điện sinh ra đơn thuần do sự dịch chuyển các ion không
tham gia quá trình điện cực là dòng dịch chuyển. Dòng dịch chuyển gây cản trở việc
đo dòng khuếch tán giới hạn (đặc trƣng cho ion nghiên cứu). Tuy nhiên dòng điện
chuyển có thể đƣợc loại bỏ bằng cách thêm vào dung dịch phân tích một lƣợng chất
điện ly trơ (không tham gia phản ứng điện cực) có nồng độ lớn hơn nồng độ ion
nghiên cứu nhiều lần. Ngƣời ta gọi đây là chất điện ly nền. Cation của chất điện ly
nền sẽ chắn tác dụng của điện trƣờng với các ion làm giảm sự dịch chuyển của các
ion bởi điện trƣờng và dòng dịch chuyển thực tế bằng không [5].
Khi nồng độ chất phân tích ở khoảng 10
-4
M ữ 10
-2
M thì cƣờng độ dòng đo
đƣợc chủ yếu là dòng Faraday, sóng cực phổ khi đó đảm bảo tốt cho kết quả phân
tích. Tuy nhiên ở nồng độ thấp của chất phân tích dòng tụ điện trở nên có thể so
sánh đƣợc với tín hiệu của chất phân tích, khi đó kết quả phân tích không còn sự
chính xác. Dòng tụ điện làm cho giới hạn phát hiện của cực phổ cổ điển không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

khả năng vƣợt qua giới hạn nồng độ 10
-5
M. Mặt khác trong phƣơng pháp cực phổ
cổ điển độ chọn lọc không cao do các đƣờng cong cực phổ của các chất điện hoạt có
mặt trong dung dịch cộng lên nhau làm cho phổ đồ có dạng bậc thang [2], do đó khó
có thể xác định đƣợc hai sóng cực phổ khi thế bán sóng của chúng cách nhau ít hơn
200 mA và nhất là khi chúng có mặt với tỷ lệ lớn hơn 1:10. Vì vậy, trong những đối
tƣợng phức tạp thƣờng phải tách ra để làm giàu, gây thêm nhiều phức tạp và tốn
nhiều thƣòi gian. Do hạn chế này nên trong nhiều năm gần đây ngƣời ta đã đề ra
nhiều con đƣờng khác nhau để tăng độ nhạy và độ chọn lọc của phƣơng pháp, chủ
yếu theo các hƣớng sau :
- Tận dụng tối đa kỹ thuật điện tử, tin học và tự động hoá để loại trừ giá trị
của dòng tụ trong phép đo. Nhƣ vậy sẽ nâng cao đƣợc tỉ số giữa tín hiệu đo và tín
hiệu nhiễu. Bằng cách này có thể tăng đƣợc độ nhạy và độ chọn lọc của phƣơng
pháp.
- Làm tăng nồng độ chất điện hoạt trong lớp phản ứng điện cực bằng các
phản ứng xúc tác hoặc hấp phụ.
- Làm giàu chất phân tích trên bề mặt điện cực bằng phản ứng khử hoặc oxi
hoá kết tủa chất, sau đó hoà tan sản phẩm và ghi tín hiệu hoà tan đó.
Theo các hƣớng phát triển đó đã có nhiều phƣơng pháp phân tích cực phổ
mới đƣợc nghiên cứu thành công, ví dụ nhƣ :
 Phƣơng pháp chọn thời gian ghi.
 Phƣơng pháp cực phổ dòng xoay chiều chỉnh lƣu pha.
 Phƣong pháp cực phổ sóng vuông.
 Phƣơng pháp cực phổ xung biến đổi đều (NPP).
 Phƣơng pháp cực phổ xung vi phân (DPP).
Mặc dù đã có những bƣớc cải tiến để loại trừ dòng tụ điện, song các phƣơng
pháp cực phổ hiện đại cũng chỉ đạt độ nhạy là 10-6 M với đa số các chất là 10-7M
đối với một số chất là thành phần của hệ điện hoá thuận nghịch [21].
1.4.2 Cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp Von - Ampe hòa tan.

1.4.2.1 Nguyên tắc chung của phương pháp Von – Ampe hoà tan
Phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan là một trong những phƣơng pháp quan
trọng nhất trong số các phƣơng pháp phân tích điện hoá. Phƣơng pháp này dựa trên
lý thuyết về quá trình điện cực, phụ thuộc chủ yếu vào việc đƣa chất điện hoạt từ
trong lòng dung dịch đến bề mặt điện cực làm việc và ghi đƣờng Von-Ampe (đƣờng
biểu diễn sự phụ thuộc cƣờng độ dòng Faraday vào giá trị thế của điện cực làm việc
so với điện cực so sánh) [20]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Để tiến hành phân tích bằng phƣơng pháp von-Ampe hoà tan, ngƣời ta dùng
bộ thiết bị gồm: Máy cực phổ tự ghi để theo dõi dòng hoà tan khi đặt tốc độ quét
thế, thay đổi các thông số tự động cho giai đoạn hoà tan vào một bình điện phân
gồm ba điện cực:
- Điện cực làm việc (WE): Điện cực làm việc là điện cực trên đó sảy ra phản
ứng kết tủa chất cần phân tích dƣới dạng kim loại hoặc hợp chất khó tan. Điện cực
làm việc có thể là điện cực thuỷ ngân tĩnh (SMDE), điện cực giọt thuỷ ngân
treo(HMDE), điện cực đĩa quay (RDE), điện cực rắn (SSE). Điện cực là giọt thuỷ
ngân lỏng hình cầu có đƣờng kính nhỏ (

1mm), đƣợc rơi ra từ một mao quản có
chiều dài khoảng 10

15cm, với đƣờng kính khoảng 30

50

m, mao quản đƣợc
nối với bình chứa thuỷ ngân bằng một ống dẫn nhỏ polietilen.
Trong điện cực giọt rơi, giọt Hg liên tục đƣợc hình thành ở đầu ống mao
quản và rơi ra do lực hấp dẫn, kích thƣớc và chu kỳ ( hay tốc độ chảy) của giọt Hg

đƣợc điều khiển bởi kích thƣớc mao quản và chiều cao của bình chứa Hg. Tốc độ
đó đƣợc quy ƣớc tính bằng khối lƣợng Hg rơi ra khỏi mao quản trong một đơn vị
thời gian ( theo mg/s). Thông thƣờng ngƣời ta chọn kích thƣớc mao quản và chiều
cao bình chứa sao cho tốc độ chảy khoảng 1,5

4,0 mg/s. Chu kỳ mỗi giọt khoảng
từ 2

6s [19].
Trong điện cực giọt treo (thƣờng dùng trong phân tích Von-Ampe hoà tan và
Von-Ampe vòng), giọt thuỷ ngân có kích thƣớc nhỏ (đƣờng kính khoảng 1mm), có
thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu thực nghiệm. Giọt đƣợc hình thành rất nhanh và đƣợc
giữ ở đầu mao quản trong quá trình đo [21].
Ƣu điểm của điện cực giọt Hg
- Khoảng thế cho phép dùng điện cực thuỷ ngân rất rộng, quá thế H
2
trên
điện cực giọt Hg rất lớn, khả năng dẫn điện tốt, xác định đƣợc một số rất lớn các
kim loại. Trong môi trƣờng axit khỏng thế dùng đƣợc tốt nhất là từ (-0,15

-1,2V),
trong môi trƣờng trung tính hoặc kiềm khoảng thế đƣợc mở rộng từ (-0,15

-
2V).Tuy nhiên do có quá trình oxi hoá của Hg lỏng nên điện cực chỉ đƣợc sử dụng
đến -0,3 hoặc 0,4 V( so với điện cực calomen bão hoà) tuỳ môi trƣờng.
- Bề mặt trơn, luôn đƣợc đổi mới và không bị làm bẩn bởi sản phẩm của
phản ứng điện cực.
- Với các điện cực hiện đại, giọt thuỷ ngân đƣợc điều khiển bởi hệ thống van
khí, do vậy độ lặp lại của giọt cao, tăng độ lặp, độ đúng và độ chính xác khi phân

tích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
- Kích thƣớc giọt nhỏ nên lƣợng chất tiêu tốn khi phân tích là không đáng kể,
do đó sự giảm nồng độ trong quá trình phân tích do sự oxi hoá khử trên điện cực
thực tế là khong xảy ra.
- Sử dụng điện cực giọt Hg sẽ thuận lợi cho việc chọn điều kiện phân tích
nhƣ chọn thành phần dung dịch nền, chọn thế điện phân đặc biệt khi phân tích các
kim loại trong mẫu có thành phần phức tạp, vì ta có thể tham khảo, nghiên cứu
những tài liệu rất phong phú về phân tích cực phổ để biết tính chất cực phổ của các
chất khử khác nhau trong các nền khác nhau.
- Điện cực so sánh (RE): có thể không đổi trong suốt quá trình làm việc, đặc
biệt khi tiến hành liên tiếp các thực nghiệm trong đó thời gian điện phân dài. Để
đảm bảo đƣợc điều đó, ngƣời ta chế tạo điện cực so sánh có diện tích bề mặt đủ lớn
để mật độ dòng qua cực đủ nhỏ, thƣờn sử dụng điện cực calomen hoặc điện cực bạc
clorua có bề mặt lớn.
- Điện cực phụ trợ (AE): thƣờng là một điện cực platin (Pt). Điện cực phụ trợ
đƣợc lắp thêm vào để khi điện phân đảm bảo ở thế U= const thì thế chỉ thay đổi ở
điện cực phù trợ.
Bình điện phân phải có cấu tạo thích hợp cho việc khuấy trộn dung dịch và
dẫn khí trơ (N2, Ar) vào dung dịch phân tích để loại bỏ oxi hoà tan trong dung dịch.
Khi điện phân làm giàu chất cần phân tích lên bề mặt điện cực, cần chọn thế
điện phân thích hợp và giữ không đổi trong suốt quá trình điện phân (thƣờng chọn
thế ứng với dòng khuếch tán giới hạn của chất cần phân tích và sao cho tại thế đó
chỉ có một số tối thiểu các chất bị khử hoặc oxi hoá trên cực. Dung dịch cần đƣợc
khuấy liên tục trong suốt quá trình điện phân. Nếu dùng điện cực rắn đĩa quay thì
cho quay cực với tốc độ không đổi (từ 1000

4000 vòng/phút) để đảm bảo chuyển
động của chất lỏng là sự chảy dòng chứ không phải chuyển động xoáy. Nếu dùng

điện cực rắn tĩnh hoặc điện cực thuỷ ngân tĩnh thì phải khuấy dung dịch bằng que
khuấy hoặc máy khuấy từ và cũng giữ ở tốc độ khuấy không đổi. Thời gian điện
phân đƣợc chọn tuỳ thuộc vào nồng độ chất cần xác định có trong dung dịch phân
tích và kích thƣớc của điện cực làm việc [21]. Đối với dung dịch có nồng độ từ 10
-7


10
-5
M khi điện phân để khử đồng thời nhiều ion kim loại thì thƣòi gian điện phân
làm giàu khoảng từ 5

10 phút.[16]
Sau khi điện phân xong, ngừng khuấy dung dịch hoặc ngừng quay điện cực,
nếu dùng HMDE, SMDE hoặc điện cực màng thuỷ ngân điều chế tại chỗ trên bề
mặt cực rắn đĩa thì cần có "thời gian nghỉ" tức là để yên hệ thống trong một khoảng
thời gian ngắn 10

30 giây để lƣợng kim loại phân bố đều trong hỗn hống trên toàn
bộ điện cực. Sau đó tiến hành hoà tan kết tủa đã đƣợc làm giàu trên điện cực bằng
cách phân cực ngƣợc với cực làm việc và ghi đƣờng cong Von-Ampe hoà tan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Nếu điện phân là quá trình khử catot ở thế không đổi E
đp
thì quá trình hoà tan
đƣợc thực hiện bằng cách phân cực ngƣợc từ giá trị E
đp
về phía dƣơng hơn với vận
tốc quét thế không đổi và đủ lớn 20


50 mV/s. Trong trƣờng hợp này, quá trình hoà
tan là quá trình anot và phƣơng pháp phân tích đƣợc gọi là phƣơng pháp Von-Ampe
hoà tan anot (Anodic Stripping Voltammetry,viết tắt là ASV).Trong trƣờng hợp
ngƣợc lại, nếu quá trình điện phân làm giàu chất cần phân tích trên bề mặt điện cực
làm việc là quá trình oxi hoá anot thì quá trình phân cực hoà tan là quá trình catot và
phƣơng pháp phân tích đƣơc gọi là phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan catot (Cathodic
stripping Voltammetry, viết tắt là CSV).
Trên đƣờng Von-Ampe hoà tan xuất hiện píc của chất cần xác định. Cũng gần
tƣơng tự nhƣ sóng cực phổ dòng một chiều (cực phổ cổ điển) hoặc các đƣờng cực
phổ sống vuông, cực phổ xung. Trong phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan thế ứng với
cực đại của pic E

và chiều cao của pic (dòng hoà tan cực đại) I

tuy phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau, nhƣng trong điều kiện tối ƣu và giữ không đổi một số yếu tố
thì E

đặc trƣng cho bản chất của chất cần phân tích và I

tỷ lệ thuận với nồng độ
chất phân tích có mặt trong dung dịch. Đây là cơ sở cho phép phân tích định tính và
định lƣợng các chất trong dung dịch bằng phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan [21].
1.4.2.2 Cơ sở lý thuyết của phương pháp Von – Ampe hoà tan
Hiện nay việc nghiên cứu khoa học và bảo vệ môi trƣờng đòi hỏi phải phân
tích định lƣợng chính xác lƣợng cực nhỏ (cỡ ppb và nhỏ hơn nữa) các chất, đặc biệt
là các kim loại nặng. Các phƣơng pháp phân tích công cụ khác nhƣ quang phổ hấp
thụ nguyên tử, quang phổ phát xạ plasma, huỳnh quang tia X và phƣơng pháp kích
hoạt nơtron có độ nhạy cao nhƣng đòi hỏi các máy và thiết bị đắt tiền.

Trong điện hoá, điện phân là phƣơng pháp làm giàu rất tốt, bằng cách này
có thể tập trung một lƣợng lớn chất lên bề mặt điện cực. Với các dung dịch loãng,
nồng độ kim loại đƣợc kết tủa trên bề mặt điện cực lớn hơn rất nhiều lần nồng độ
ion kim loại đó trong dung dịch. Sự kết hợp điện phân để làm giàu với cực phổ và
các phƣơng pháp điện hóa khác là nguyên tắc chủ đạo của nhóm các phƣơng pháp
điện hóa mới, trong đó có phƣơng pháp Von-Ampe hòa tan.
Quy trình của phƣơng pháp Von-Ampe hoà tan gồm các giai đoạn cơ bản sau:
1.4.2.2.1. Giai đoạn làm giàu điện hóa:
Chất phân tích đƣợc làm giàu trên bề mặt điện cực làm việc dƣới dạng kết
tủa kim loại hoặc hợp chất khó tan bằng phƣơng pháp điện phân. Các loại phản ứng
dùng để kết tủa chất cần phân tích lên điện cực rất phong phú, có thể là :
 Khử ion kim loại (dƣới dạng ion đơn hoặc phức) trên điện cực thuỷ
ngân :
Me
n+
+ ne + Hg
dp
E

Me(Hg)?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Đƣợc dùng làm giàu các kim loại dễ tạo hỗn hống với thủy ngân nhƣ Cu, Pb,
Zn, Cd, Sn, v.v ...thƣơng đƣợc làm giàu để xác định theo phản ứng này.
 Khử ion kim loại trên điện cực rắn trơ:
Me
n+
+ ne
dp
E


Me?
Đƣợc dùng để kết tủa một số rất lớn các kim loại bao gồm cả các kim loại
tạo đƣợc hỗn hống với thuỷ ngân và các kim loại không thể xác định đƣợc trên điện
cực thuỷ ngân nhƣ Au(III), Hg(II).
- Phản ứng kết tủa làm giàu chất lên bề mặt điện dƣới dạng hợp chất khó tan
hoặc với ion kim loại dùng làm cực (Ag) hoặc với một ion nào đó có trong dung
dịch:
 Xác định anion Xn-:
Me
0
(điện cực)

dp
E

Me
n+
+ ne
Me
n+
+ X
n-

puhh

MeX?
Các phản ứng này dùng để xác định anion X
-
. Thí dụ, khi dùng điện cực đĩa

bằng bạc để xác định lƣợng vết các anion Halogenua. Trong quá trình điện phân
làm giàu cực bạc bị hoà tan và kết tủa AgX tạo thành bám trên bề mặt điện cực.





AgXXAg
eAgAg 1
0

 Xác định cation Me
n+

Oxi hoá cation M
n+
trong dung dịch thành ion M
(n+m)+
, sau đó ion này tạo với
thuốc thử RH có sẵn trong dung dịch một hợp chất khó tan bám trên bề mặt điện
cực:
Me
n+

dp
E

Me
(n+m)+
+ ne

Me
(n+m)+
+ (n+m)RH
-

puhh

MeR

+ (n+m)H
+

Đƣợc dùng để xác định các ion kim loại có nhiều mức oxihoá.
- Hấp phụ điện hoá các chất lên bề mặt điện cực làm việc bằng cách thêm
vào dung dịch một thuốc thử có khả năng bị hấp phụ lên bề mặt điện cực, sau khi bị
hấp phụ nó sẽ tạo phức với ion cần xác định để tập trung ion đó lên bề mặt điện
cực :
R
htdh

R
hp
R
hp
+ Me
n+
puhh

(RMe
n+

)
hp
Khi tiến hành hoà tan thì xảy ra quá trình :

(RMe
n+
)
hp
+ ne
htdh

Me
0
+ R
hp
Hoặc là chất cần xác định tham gia phản ứng tạo phức với thuốc thử thích
hợp có trong dung dịch rồi phức đó bị hấp phụ lên bề mặt điện cực. Thí dụ, Co(II),

×