Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thiết kế hệ thống XLNT cho công ty TNHH thủy sản Hùng Vương thị xã Vĩnh Long với công suất 1000m3ngđ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 95 trang )

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

LỜI CẢM ƠN
Khi luận văn tốt nghiệp đã hồn thành, đó cũng là lúc đánh dấu kết
thúc giai đoạn sinh viên với những kỉ niệm đẹp.
Để hoàn thành luân văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cơ, bạn bè và gia đình.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn thầy Trương Thanh Cảnh,
thầy hướng dẫn của tôi, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp
cho tơi nhiều kiến thức rất bổ ích trong q trình làm luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn tất cả các thầy cô trong khoa môi trường đã
tạo điều kiện rất tốt để hoàn thành luận văn.
Bên cạnh các thầy cô, tôi cũng xin cảm ơn các bạn cùng khố
08HMT1 đã góp ý kiến cho tơi rất nhiều trong quá trình làm luận văn.
Cám ơn tất cả.
Và lời cảm ơn cuối cùng, xin dành tặng món quà này cho gia đình
của tơi, gia đình đã tạo điều kiện và khuyến khích tơi để tơi có thể học tập.
Cảm ơn ba mẹ và các anh em của tôi.

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

1


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Cơng nghiệp chế biến thủy sản là một trong những ngành công
nghiệp phát triển khá mạnh ở nước ta trong những năm gần đây, đặc biệt


là khu vực phía Nam. Bên cạnh những lợi ích to lớn đạt được về kinh tế –
xã hội, ngành công nghiệp này cũng phát sinh nhiều vấn đề môi trường
bức xúc cần phải giải quyết, trong đó ơ nhiễm do nước thải và xử lý nước
thải công nghiệp là một trong những mối quan tâm hàng đầu.
Trong quá trình chế biến có sửu dụng một lượng nước rất lớn chủ
yếu là khâu rửa nguyên liệu và vệ sinh nhà xưởng, thiết bị…Trong nước
thải thường chứa nhiều mảnh thịt vụn, nội tạng, vảy cá, mỡ cá, màu và
mùi hôi tanh đặc trưng.
Công ty TNHH Hùng Vương – Vĩnh Long được thành lập năm
1999, đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng các phân xưởng sản xuất, các
cơng trình phụ trợ và hệ thống xử lý nước thải. Để góp phần vào việc xây
dựng một hệ thống xử lý nước thải thích hợp cho Cơng ty, tác giả chọn đề
tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải . Công suất 1000m3/ngày đêm”

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

2


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

CHƯƠNG 1

MỞ ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU
Từ ngàn năm nay cuộc sống của người nông dân Việt Nam gắn liền với
trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Nuôi trồng thủy hải sản không chỉ cung cấp
phần lớn thịt tiêu thụ hằng ngày, mà cịn là tạo cơng ăn cho hàng ngàn người dân
lao động. Với những đặc tính riêng của nó như tăng trọng nhanh, vịng đời ngắn,

phát triển thủy sản ln được quan tâm và nó trở thành một ngành không thể thiếu
được của cuộc sống hằng ngày trong hầu hết các gia đình nơng dân. Trong những
năm gần đây đời sống của nhân dân ta không ngừng được cải thiện và nâng cao,
nhu cầu tiêu thụ thịt trong đó chủ yếu là thịt thủy hải sản ngày một tăng cả về số
lượng và chất lượng đã thúc đẩy ngành nuôi trồng thủy hải sản sang bước phát
triển mới.
Tỉnh Vĩnh Long là một trong những phát tỉnh phát triển mạnh về ngành
nuôi trồng và chế biến thủy sản. Tỉnh đã hình thành một số cơ sở chế biến thủy
sản như: tôm, cá, mực, đặt biệt là cá nước ngọt như: cá tra, cá basa,…
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nguồn nước thải chế biến thủy sản là một nguồn nước thải có chứa nhiều
hợp chất hữu cơ như Lipit, protein, các chất lơ lửng,… nguồn nước này chính là
nguyên nhân gây ra ô nhiễm nước mặt, làm ảnh hưởng xấu đến nguồn tiếp nhận
và làm mất mỹ quan nguồn nước đồng thời là nguyên nhân gây ra hiện tượng phú
dưỡng hóa do nước thải chứa nhiều hàm lượng Nitơ, Photpho. Bên cạnh đó cơng
ty phải chứng minh được q trình hoạt động đat tiêu chuẩn chất lượng mơi
trường để ký kết hợp đồng thuê đất và đi vào hoat động. Chính vì vậy mà việc
thiết kế hệ thống xử lý nước thải chế biến thủy sản cho công ty là một hoạt động
hết sức cần thiết và cấp bách.
1.3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định các chỉ tiêu hoá lý của nước thải chế biến thủy sản để làm cơ sở cho
việc tính tốn và thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
- Xác định dây chuyên công nghệ xử lý nước thải.
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

3


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm


- Tiến hành tính tốn thiết kế các công nghệ và lựa chọn phương án khả thi nhất.
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Khảo sát hiện trạng và thu thập các thơng tin và tình hình hoạt động của Công ty
TNHH Hùng Vương về việc chế biến thủy sản trong thời gian qua. Và tìm kiếm
các thơng tin về các phương pháp xử lý từ các tài liệu.
- Xác định nguồn thải, lưu lượng, một số chỉ tiêu hóa lý,… của nước thải chế biến
thủy sản của Công ty.
- Tổng hợp số liệu, lựa chọn và phương án thiết kế cơng trình xử lý thích hợp.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Chỉ tính tốn, thiết kế HTXLNT chế biến thủy sản cho Công ty TNHH Hùng
Vương thị xã Vĩnh Long.
- Mẫu nước thải được phân tích tại Cơng Ty TNHH Dịch Vụ Kỹ Thuật Thuần
Công.
- Chỉ áp dụng cho nước thải từ q trình chế biến thủy sản. Khơng tính tới nước
thải sinh hoạt của công nhân viên.

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

4


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN NGHÀNH THỦY SẢN VÀ QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
CỦA NHÀ MÁY VÀ NƯỚC THẢI

SẢN XUẤT
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Nghành thủy sản là một trong những nghành kinh tế mũi nhọn của nước
ta.Theo số liệu thống kê, GDP của nghành thủy sản ở giai đoạn 1995-2003 tăng từ
6664 tỷ đồng đến 24125 tỷ đồng. Trong các hoạt động của nghành, khai thác hải
sản giữ vị trí quan trọng. Sản lượng khai thác hải sản trong 10 năm gần đây tăng
liên tục với tốc độ tăng bình quân hàng năm từ 7,7%( giai đoạn 1991-1995) và
10%( giai đoạn 1996-2010).Tuy nhiên nuôi trồng thủy sản đang ngày càng có vai
trị quan trọng hơn khai thác hải sản cả về sản lượng lẫn chất lượng. Đến năm
2010, đã sử dụng 612.778 ha nước mặn, lợ và 254.835 ha nước ngọt để ni trồng
thủy sản.
Ngồi việc ni các lồi tơm hùm, cá giị, cá núi, cá tráp, trai, ngọc,…với
hình thức ni lịng bè thì việc ni nước ngọt đang có xu hướng chuyển từ tự túc
sang hàng hố lớn điểm hình là cá tra, basa,…mang hiệu quả kinh tế ngày càng
cao.
2.2. VAI TRÒ CUA NGHÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Thủy sản được cung cấp là nguồn cung cấp chính đạm động vật cho người
dân. Năm 2001, mức tiêu thụ trung bình thủy sản của mỗi người dân Việt Nam là
19,4 kg, cao hơn mức tiêu thụ trung bình sản phẩm thịt lợn là 17,1kg và thịt gà là
3,9 kg.
Nghành thủy sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc
làm và thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào các công đoạn sản
xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước. Số lượng lao
động của nghành thủy sản tăng liên tục từ 3,12 triệu người (1996) lên khoảng 3,8
triệu người(2001). Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của nghành
thủy sản là 2,4%/ năm.
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

5



Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

2.3. HIỆN TRẠNG CƠNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN HÙNG
VƯƠNG
2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Hùng Vương được thành lập vào tháng 4 năm 2003. Trên
diện tích là 18.000 m2, với tổng số vốn đầu tư khoảng 90 tỷ đồng, tạo công ăn việc
làm cho khoảng 500 lao động tại địa phương và các vùng lân cận. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường, phát triển
cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động.
Tháng 4 năm 2004 đội ngũ công nhân viên của công ty đã gần 600 người,
kim ngạch xuât khẩu 8 triệu USD. Trong năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của công
ty là17 triệu USD. Năm 2006 là 45 triệu USD. Đến năm 2007 kim ngạch xuất
khẩu là 100 triệu USD và tổng số công nhân viên là 1200 người.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập, ngày 01 tháng 02
năm 2007 cơng ty TNHH Hùng Vương đã chính thức chuyển thành Cơng ty Cổ
phần.
2.3.2. Vị trí địa lý
- Công ty TNHH Hùng Vương tọa lạc tại số 149 đường 19-5, Phường 5, T.P. Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Phía đơng giáp: khu dân cư.
- Phía nam giáp: khu dân cư.
- Phía bắc giáp: khu dân cư..
- Phía tây giáp: Sơng Tiền.
Với vị trí như vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên
nhiên liệu và sản phẩm cả đường sông và đường bộ. Đặc biệt sông Tiền là nguồn
cung cấp nước ngọt chính, đồng thời là đường giao thơng chính cho việc nhập
ngun liệu từ các tỉnh thuộc đồng bằng Sông Cửu Long.

2.3.3. Điều kiện tự nhiên:
Công ty TNHH Hùng Vương nằm trong khu dân cư, Vĩnh Long nên chịu sự
ảnh hưởng của miền đới khí hậu tỉnh Vĩnh Long.
- Khí hậu: Khí hậu mang tính chất nội tuyến-cận xích đạo và khí hậu nhiệt đới gió
mùa nên nhiệt độ bình qn cao và nóng quanh năm.
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

6


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

- Nhiệt độ: Nhiệt độ bình qn trong năm từ 27 đến 29,90C.
- Mưa: Khu vực nằm trong dãy ít mưa, lượng mưa trung bình là 1210-1424 mm
trên năm và phân bố ít dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đơng.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình từ 80-85%
- Gió: Có 2 hướng gió chính là Đơng Bắc( mùa khô) và Tây Nam( mùa mưa). Tốc
độ trung bình từ 2,5 - 6 m/s.
2.3.4. Hệ thống đường giao thơng
Cơng ty có địa thế khá thuận lợi. Ngồi ra Cơng ty cách quốc lộ 1A khoảng
6km về phía Bắc theo đường 19-5. Do đó rất thuận lợi cho việc vận chuyển
nguyên liệu, phân sản phẩm ra các thị trường.
2.3.5. Mục tiêu của Công ty
- Xây dựng một nhà máy chế biến cá Basa, cá Tra xuất khẩu và tiêu dùng nội.
- Lấp đặt một dây chuyền sản xuất hiện đại với năng lực sản xuất hàng năm đạt
khoảng 68400 tấn sản phẩm/năm.
- Dựa vào công nghệ mới để chế biến thủy sản. Nhờ sử dụng nguồn nguyên liệu
và lực lượng lao động dồi dào ngay tại địa phương, sản phẩm của nhà máy có khả
năng cạnh tranh cao tại thị trường trong nước và ngồi nuớc.

- Tạo cơng ăn việc làm cho khoảng 1200 lao động. Thông qua dự án sẽ đào tạo
một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kiến thức và trình độ cơng nghệ có tay nghề.
2.3.6. Nhu cầu sử dụng điện:
Hiện nay Công ty đã sử dụng 2 nguồn điện nhầm cung cấp cho quá trình
sản xuất.
@ Nguồn 1: Lấy từ lưới điện quốc gia gồm 2 trạm.
+ Trạm 2000KVA.
+ Trạm 1500KVA.
Dùng làm nguồn điện chủ yếu trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt
của Công ty. Hàng năm nhà máy đã sử dụng khoảng 14 TrKW.
@ Nguồn 2: Máy phát điện của nhà máy nhằm phòng ngừa điện quốc gia cúp.
Nhiên liệu để chạy máy phát điện là dầu DO, khoảng 5000 lít.
2.3.7. Nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu sản xuất cho công ty TNHH Hùng Vương là cá Tra. Nguyên
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

7


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

liệu này được thu mua chủ yếu từ các hộ nuôi cá ở Vĩnh Long và tất cả các tỉnh
trong khu vực đồng bằng Sông Cửu Long như Tiền Giang, An Giang, Đồng tháp,
…Do gần với Sông Tiền nên ngun liệu vận chuyển từ đường sơng. Ngồi ra,
cịn có đường bộ. Hiện nay cơng xuất chế biến của Công ty khoảng 190 tấn
nguyên liệu mỗi ngày.
2.3.8. Chất bảo quản gia vị
Nguyên liệu của công nghệ chế biến ở Công ty chủ yếu là cá Tra tươi sống
nên việc bảo quản cá trong thời gian từ nơi nuôi trồng đến nhà máy hầu như

khơng có hóa chất bảo quản ngun liệu. Trong q trình chế biến có sử dụng đá
vảy để bảo quản tránh hư hỏng.
2.3.9. Chất khử trùng
Trong q trình chế biến cá, có nhiều cơng đoạn rửa để loại bỏ thịt vụn và
một phần vi khuẩn. Hóa chất đã trộn vào nước để rửa cá là chlorine với một lượng
nhỏ khoảng 0.7 kg/ngày.
Ngồi ra cịn phải kể đến một lượng hóa chất dùng để vệ sinh xưởng là
chlorine và xà phòng khoảng 2,1 kg/ ngày. Lượng chất khử trùng này được dùng
để rửa sàn và dụng cụ thiết bị trong xưởng, với chu kỳ mỗi ngày một lần và rửa
vào lúc khi hết nguyên liệu nhập vào.
2.4. QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÁ TRA

2.4.1. Ngun liệu của cơng ty:
Hiện tại nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu là cá tra, cá basa. Chủ yếu
công ty mua nguyên liệu ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ: Long An, An Giang, Cần
Thơ, Vĩnh Long, Vũng Tàu…
. Nguyên liệu chính của công ty
Tên nguyên liệu

Tên thương

Cá tra

mại
Catfish

Cá basa

Tên khoa học


Mùa vụ khai

Pangasinus

thác chính
Quanh năm

hypophthalmus

Quanh năm

Pangasinus Bocourti
2.4.2. Thu mua nguyên liệu:

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

8


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

Trong 1 quy trình sản xuất thì việc thu mua nguyên liệu là 1 khâu vô cùng
quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến dây chuyền sản xuất của công ty, năng
xuất làm việc của công nhân, lợi nhuận của công ty. Nếu như việc thu mua nguyên
liệu có tổ chức và thuận lợi thì nó sẽ phục vụ tốt cho việc sản xuất của công ty và
đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng đúng thời gian giao hàng.
Nguyên liệu của công ty chủ yếu thu mua từ các đại lý nguyên liệu đa số là ở
miền Tây như Long An, Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Vũng Tàu, Tây Ninh.
Nguyên liệu của công ty thu mua chủ yếu là thông qua các đại lý thu mua

nguyên liệu. Đôi khi công ty cũng cho người xuống tận nơi để thu mua nguyên
liệu trong trường hợp trái mùa vụ, nguyên liệu do các đại lý cung cấp không đủ
hàng cho công ty sản xuất. Khi các đại lý cho nhân viên giao hàng đến tận nơi thì
tại khu vực tiếp nhận KCS sẽ kiểm tra nguyên liệu theo đúng với yêu cầu trong
hợp đồng mua bán giữa cơng ty và đại lý sau đó mới tiến hành chuẩn bị cho việc
tiếp nhận nguyên liệu. Nguyên liệu liệu được mua tại ao sẽ được cắt tiết tại chỗ,
và fillet rồi cho lên xe bảo ôn để vận chuyển về nhà máy, nếu thu mua nguyên liệu
gần với nhà máy thì chỉ cần cắt tiết rồi cho lên xe bảo ôn vận chuyển về nhà máy,
hoặc đem trực tiếp nguyên liệu chưa sơ chế về nhà máy để chế biến.
Nhận xét ưu và nhược điểm của hình thức thu mua:
Ưu điểm:
• Đạt yêu cầu về chất lượng.
• Tiết kiệm được chi phí đi lại khi mua ở đại lý.
Nhược điểm:
• Nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào đại lý vào những lúc trái mùa
vụ, nguyên liệu không đủ cung cấp cho công ty.

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

9


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

2.4.3. Sơ đồ quy trình:
Cá tra,
cá basa

Cắt tiết/ Rửa 1


t ≤100C

Fillet

Rửa 2

t ≤ 100C

Lạng da

Rửa 3

Định hình

T= 30ph/lần

tnc= 3 – 70C

tbtp≤ 150C

Soi và loại bỏ kí sinh
trùng

Sản
phẩm (cá
fillet)

Rửa 4


Bao gói / Đóng thùng

t ≤ 100C
T= 30 – 60ph

t ≤ 100C

Quay thuốc

tnc≤50C

Mạ băng

T < 3h
Phân cỡ/ Phân màu

ttu= -35 ÷-450C

Cấp đông

tsp= -180C
t ≤ 100C

Rửa 5

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

Cân / Xếp khuôn

10



Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

2.4.4. Thuyết minh quy trình:
2.4.4.1

Tiếp nhận ngun liệu:

Mục đích:
Xác định khối lượng đầu vào từ đó có thể tính được định mức của sản
phẩm.
Xác định chất lượng của nguyên liệu để đưa ra quyết định là nhận hay
không nhận lô hàng.
Chuẩn bị dụng cụ: Két đựng nguyên liệu, đá, thùng chứa nguyên liệu, cân
.
Tiến hành tiếp nhận nguyên liệu:
• Cá tra được vận chuyển về cơng ty bằng xe chuyên dụng và được
bảo quản ở nhiệt độ ≤ 40C.
• Khi cá tra về tới cơng ty tại khu tiếp nhận nguyên liệu KCS tiến
hành kiểm tra nguyên liệu gồm các chỉ tiệu sau:
• Kiểm tra chi tiêu cảm quan:


Mùi: có mùi tanh tự nhiên, khơng có mùi lạ, mùi hơi thối.



Màu sắc: có màu tự nhiên




Trạng thái: cá tươi, cơ thịt săn chắc, đàn hồi, mang đỏ, mắt

trong, miệng khép chặt, khơng bị dập
nát.
• Kiểm tra giấy tờ liên
quan đến lô hàng: giấy
cam kết không sử dụng
thuốc kháng sinh, kết quả
kiểm tra kháng sinh ở cá
phải âm tính. Khối lượng
của lô hàng trên giấy tờ so với lô hàng trên thức tế.
Hình III.1
2.4.4.2. Cắt tiết / Rửa 1:
Mục đích:

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

11


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

• Thuận lợi cho cơng đoạn tiếp theo.
• Cắt tiết nhằm mục đích là đứt mạch máu, làm cá giẫy giụa làm cho
máu trong cơ thể cá chảy ra ngồi để làm trắng cơ thịt cá.
• Rửa 1 nhằm làm sãch máu, sạch nhớt, sạch tạp chất, sạch 1 phần

VSV bám trên thân cá.
Chuẩn bị dụng cụ: Dao nhọn, 2 hồ nước có thể tích 1500lít nước lạnh,
sach, muối, chlorine.
Thao tác:
• Dùng vịi nước có áp lực cao xịt vệ sinh cho hồ sạch.
• Cho nước sạch vào hồ, cho chlorine vào sao cho nồng độ chlorine
trong hồ là 50ppm, tiếp đến cho muối vào sao cho nồng độ muối đạt 1%, cuối
cùng cho đá vào để nước trong hồ có nhiệt độ ≤ 100C
• Cắt tiết:Sau khi cá được cân
xong người công nhân đỗ cá lên bàn
nghiêng, sau đó tay khơng thuận của người
cơng nhân cầm phần đuôi cá, thuận của
người công nhân cầm dao mũi nhọn và sắc
đâm và rạch dưới hầu cá để máu chảy ra
ngoài rồi đẩy cá xuống hồ rửa 1, ngâm
khoảng 30phút thì vớt cá sang hồ số 2. Tại
hồ này để cho cá chết hẳn rồi vớt ra
chuyển sang công đọan fillet.
Hình III.2
2.4.4.3. Fillet:
Mục đích: Tách 2 miếng thịt ca ra khỏi xương.
Chuẩn bị dụng cụ:Dao fillet, rổ đựng bán thành phẩm, thùng đựng phế
liệu, Thau nước lạnh sạch có pha muối có
nồng độ là 0.5%, và chlorine có nồng độ 15ppm.
Thao tác:

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

12



Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

• Cá được đặt nằm nghiêng trên bàn,
lưng cá quay về phía người cơng nhân. Tay
thuận của người cơng nhân cầm dao nghiêng
1góc 450 so với thân cá và đâm mạnh mũi dao
vào phần cơ thịt đầu tới xương sống. Kéo dọc
dao theo xương sống cho tới phần đuôi rồi kéo
ngược lại từ đuôi đến đầu tách hai miếng filet ra.
Sau đó lật úp miếng cá lại thao tác tương tự để
tách miếng fillet cịn lại.
• Hai miếng fillet sẽ được người công nhân cho vào rổ đựng bán phẩm
ngâm trong thau nước có pha chlorine và muối. Phế liệu sẽ được cho vào thùng
đựng

phế

liệu

đặt

phía

dưới

bàn.

Hình III.3

2.4.4.4. Rửa 2:
Mục đích: Làm sạch máu cá,vi sinh vật, mỡ bám trên miếng fille
Chuẩn bị: Ba bồn nước sạch, đá và chlorine, cây đánh khuấy.
Thao tác:
• Dùng vịi nước có áp lực cao xịt vệ sinh cho hồ sạch.
• Cho nước sạch vào thùng, lượng nước khoảng 2/3 thùng, cho
chlorine nước vào sao cho nồng độ chlorine lần lượt là 50ppm, 30ppm, 10ppm.
Cho đá vào sao cho nhiệt độ nước rửa ≤100C.
• Tiến hành cho cá vào bồn 1 rồi dùng cây đảo cá, khuấy đều, dùng
tay gạt bỏ tạp chất nổi lên trên mặt hồ, khuấy 2 – 3 phút rồi vớt cá sang hồ 2, xả
nước hồ 1 ra, cứ làm như thế lần lượt qua 3 bồn. Sau đó vớt cá lên và chuyển sang
công đoạn tiếp theo.
2.4.4.5. Lạng da:
Mục đích: Loại bỏ da ra khỏi miếng
fillet.
Chuẩn bị dụng cụ: Dao, thớt; rổ đựng
bán thành phẩm; thùng đựng phế liệu.

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

13


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

Thao tác:
Đặt ngửa miếng fillet trên thớt sao cho phần da nằm phía dưới, phần
đi cá quay về phía tay thuận cầm dao cắt vào khoảng giữa da và thịt ở chót đi,
sau đó dùng ngón cái


Hình II.4

và ngón trỏ tay nghịch nắm lấy phần da kéo về phía tay nghịch, tay thuận cầm dao
chuyển động về phía thuận đến khi miếng cá tách ra.
2.4.4.7.

Định hình:

Mục đích:
• Lọai bỏ mỡ, phần cơ thịt đỏ.
• Tạo vẻ cảm quan cho sản phẩm.
• Kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
Chuẩn bị dụng cụ: Dao, thớt; rổ đựng bán thành phẩm, rổ đựng phế phẩm.
Thao tác:

Hình III.5
Miếng fillet được đặt úp trên thớt, phần cơ thịt đỏ tiếp xúc với da ngửa lên
trên. Người công nhân tay thuận cầm dao nghiêng 1 góc 30 0 lạng phần cơ thịt đỏ
trên miếng fillet, sau đó cầm miếng fillet lên cạo sạch đường thịt đỏ chạy dọc theo
xương sống. Cho miếng fillet vào rổ đựng bán thành phẩm, đấp đá lên để mở trên
miếng fillet đóng cứng lại. tiếp đó dùng dao lạng bỏ những phần mỡ đã đông.
2.4.4.8.

Soi và loại bỏ ký sinh trùng:

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

14



Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

Mục đích: Lựa ra những miếng fillet có vết bầm,kí sinh trùng để tiến hành
xử lý lại
Chuẩn bị dụng cụ:
• Hai rổ đựng bán thành phẩm.
• Một bàn có mặt bằng nhựa trắng,phía dưới tấm nhựa là dạng thùng rỗng để
đặt các bóng đèn chiếu sáng vào.Chiều dài tấm nhựa khỏang 2,5m.ta đặt
vào đó bóng đèn 1,2m.
Thao tác: Cá sau khi phân cỡ thì được đổ lên bàn,nhờ ánh sáng từ phía
dưới rọi lên mà người cơng nhân sẽ quan sát cả 2 mặt của miếng cá để lựa ra
nhưng miếng cá có vết bầm và kí sinh trùng.các miếng cá đạt u cầu thì cho vào
rổ,cịn những miếng cá khơng đạt u cầu thì cho vào rổ khác và được tiến hành
lạng bỏ những phần bị bầm đỏ,sau đó thì sẽ được phân cỡ lại và chuyển sang cơng
đọan tiếp theo.
2.4.4.9.

Rửa 4:

Mục đích:
• Loại bỏ 1 lượng lớn VSV bám trên miếng fillet.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho cơng đọan tiếp theo.
• Làm sạch tạp chất, mỡ, nhớt, cá vụng khi chỉnh hình cịn bám trên miếng
fillet.
Chuẩn bị dụng cụ: Ba bồn nước sạch, đá và chlorine, cây đánh khuấy.
Thao tác:
• Dùng vịi nước có áp lực cao xịt vệ sinh cho hồ sạch.
• Cho nước sạch vào thùng, lượng nước khỏang 2/3 thùng, cho chlorine nước

vào sao cho nồng độ chlorine lần lượt là 50ppm, 30ppm, 10ppm. Cho đá
vào sao cho nhiệt độ nước rửa ≤100C.
• Tiến hành cho cá vào bồn 1 rồi dùng cây đảo cá, khuấy đều, dùng tay gạt
bỏ tạp chất nổi lên trên mặt hồ, khuấy 2 – 3 phút rồi vớt cá sang hồ 2, xả
nước hồ 1 ra, cứ làm như thế lần lượt qua 3 bồn. Sau đó vớt cá lên và
chuyển sang cơng đọan tiếp theo.
2.4.4.11.

Phân cỡ /Phân màu

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

15


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

Mục đích
• Thuận lợi cho các cơng đọan sau.
• Chọn ra nhưng miếng cá có cùng màu sắc và có kích cỡ đều nhau,có
giá trị kinh tế như nhau.
Dụng cụ: Cân, rổ, thẻ cỡ.
Thao tác
• Cỡ cá được tính theo g/miếng.
• Màu cá được phân ra làm 3 màu đỏ, trắng, vàng .
• Cá sau khi qua cơng đoạn rửa 4 sẽ được người công nhân đỗ lên bàn
phân cỡ.Tại đây người công nhân sẽ quan sát bằng mắt thường,miếng fillet
được phân ra rất nhiều cỡ nhưng ở công ty chủ yếu phân ra làm 2 cỡ chủ
yếu sau:



120ữ170gr/ming



170ữ220gr/ming

ã ng thi ti cụng an ny ngi cụng nhõn cũng dùng mắt để phân
biệt màu của cá: trắng, đỏ và vàng.
• Việc phân cỡ, phân màu chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm lâu năm của
người công nhân.Nếu như thấy miếng fillet nào nghi ngờ khơng đúng
kích cỡ thì bỏ lên bàn cân thử lại.
2.4.4.12.

Rửa 5:

Mục đích:


Loại bỏ 1 lượng lớn VSV bám trên miếng fillet.



Tạo điều kiện thuận lợi cho công đọan xếp khuôn.

Chuẩn bị dụng cụ: Ba bồn nước sạch, đá và chlorine.
Thao tác:



Dùng vịi nước có áp lực cao xịt vệ sinh cho hồ sạch.



Cho nước sạch vào thùng, lượng nước khỏang 2/3 thùng, cho

chlorine nước vào sao cho nồng độ chlorine lần lượt của ba bồn:
 Bồn 1: nồng độ chlorine là 30ppm.

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

16


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

 Bồn 2: nồng độ chlorine là 20ppm
 Bồn 3: nồng độ chlorine là 0ppm


Cho đá vào sao cho nhiệt độ nước rửa ≤100C.



Người cơng nhân cân mỗi rổ 4kg rồi lần lượt cho qua ba bồn sau đó

dùng tay khuấy đảo nhẹ, gạt bỏ tạp chất nổi lên trên cứ làm như thế qua ba bồn
nước.
2.4.4.13.


Cân/Xếp khuôn:

Mục đích:
• Cân có mục đích thuận lợi cho việc xếp khn.
• Xếp khn tạo điều kiện thuận lợi cho q trình
cấp đơng
Chuẩn bị dụng cụ: Cân 5kg, bao PE, rổ nhựa,
khay vuông,khay dài
Thao tác: Cá sau khi được phân cỡ, phân màu
xong sẽ được cho vào rổ. Người công nhân tiến hành
cân mỗi rỗ chỉ 4kg rồi chuyển sang cho người công
nhân tiếp theo tiến hành xếp cá vào khay với thao tác

Hình
III.6

sau: khay sau khi được vệ sinh và để ráo người công nhân dặt khay lên bàn ,trải 1
lớp PE ở đáy khay,xếp úp miếng fillet sao cho mặt lưng hướng lên trên,kéo tấm
PE phủ lên ½ miếng fillet tiếp tục đặt úp miếng filet
thứ 2 sao cho lưng hướng lên trên,đầu quay ngược lại
so với miếng thứ nhất.Cứ như thế tiến hành xếp hết
khay,sau khi xếp được 1 lớp cá thì phủ 1 tấm PE lên
trên lớp cá vừa xếp và tiến hành xếp lớp thứ hai rồi đặt
thẻ cỡ và thẻ màu,cho khay cá lên xe đẩy đi cấp đơng.
2.4.4.14.

Hình III.7

Cấp đơng:


Mục đích: Cấp đơng nhằm mục
đích làm cho miếng cá ở dạng tự
nhiên chuyển sang dạng đông

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

17


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

đặc,làm ức chế hoạt động của VSV gây hại , giúp cho quá trình bảo quản
sản phẩm được kéo dài hơn.
Chuẩn

bị

dụng

cụ:

xe

đẩy,

tủ

đơng


tiếp

xúc.

Hình III.8
Thao tác: Cá sau khi xếp khn sẽ dược cho lên xe chuyển sang khu cấp
đông tiến hành cho khay vào tủ cấp đông.trước khi cho các khay cá vào tủ
thì phải tiến hành xả đá,làm vệ sinh tủ bằng vòi nước áp lực cao.Cho tủ
chạy đến khi nhiệt độ tủ đạt -18 0C÷-200C,cho các khay cá lên tấm plack từ
dưới lên trên.Khi cá đã đầy tủ thì điều khiển ben thủy lưc nhằm ép sát các
tắm lắc lại.Lưu ý nên ép vừa phải.Đóng cửa tủ lại cho máy chạy,tính
giờ,thời gian cấp đơng từ T<3h.
2.4.4.15. Tách khn/Mạ băng:
Mục đích:
• Tách khn:nhằm mục đích tách miếng cá ra khỏi khn
• Mạ băng:
 Tăng trọng cho sản phẩm.
 Tạo 1 lớp băng mỏng
bám trên bề mặt cá làm
cho sản phẩm bóng
mượt,tạo vẻ cảm quan
bên

ngồi

cho

sản


phẩm.
 Giúp bảo vệ sản phẩm

bên trong khỏi sự xâm
nhập

của

khơng

khí,giảm mức độ thăng hoa của tinh thể đá,

Hình

III.9
tránh sự biến dộng các chất trong sản phẩm
Chuẩn bị dụng cụ: Rổ; cân 5kg,2kg; thùng nước mạ băng:3 thùng
Thao tác:

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

18


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm
 Tách khn: Cá sau khi được cấp đông trong tủ đông tiếp xúc sẽ được

chuyển sang khâu tách khuôn.Tại khâu này người công nhân sẽ lật úp
khuôn xuống và gõ nhẹ vào thành bàn,từng miếng cá sẽ được tách ra khỏi

khn.Sau đó chuyển cá sang khâu mạ băng
 Mạ băng: Tại đây,người công nhân cho cá vào rổ cân khoảng 5kg mỗi

rổ.Sau đó xếp cá đều ra 5 rổ,mỗi rỗ 4÷5 con khơng được xếp cá chồng lên
nhau,đem 5 rổ cá đi nhúng qua thùng nước mạ băng có nhiệt dộ 1÷2 0C.Sao
cho cá ngập trong nước rồi lập tức vớt ra,để ráo.Khi đó trên bề mặt cá se có
1 lớp nước đá bám lên.
2.4.4.16.

Bao gói:

Mục đích:
• Tạo cảm quan cho sản phẩm
• Tránh sự va chạm cơ học trong qúa trình vận chuyển, bảo quản.
• Giúp cho quá trình vận chuyển và bảo quản được dễ dàng hơn.
• Cách biệt sản phẩm với mơi trường bên ngòai ,tránh sự xâm nhập của VSV.
o Chuẩn bị dụng cụ: cân, dây đai, thùng carton, máy niềng, túi PE,rổ nhựa

o Thao tác:
b.

Cá sau khi được mạ băng sẽ được cơng nhân cho vào rổ.

cân từ 1000g÷1050g rồi cho vào túi PE sau đó hang miệng túi lại cho vào thùng
carton.Cứ 10 túi PE cho vào 1 thùng carton rồi đem thùng carton đó đưa lên máy
niềng,niềng 2 dây ngang 2 dây dọc.
c.

Màu dây tùy thuộc vào yêu cầu của khách hang thường thì cỡ


120÷170 cơng ty cho niềng dây đỏ,cỡ 170÷220 cơng ty cho niềng dây xanh
dương.
d.

Bên ngịai thùng carton có in các thơng tin cần thiết như sau: tên sản

phẩm, kích cỡ, khối lượng tịnh, ngày sản xuất, hạn sử dụng, tên và địa chỉ nhà sản
xuất, nước sản xuất, code quản lý, mã số lô hang, điều kiện bảo quản.
2.4.4.17. Cách kiểm tra:

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

19


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

Quan sát xách ngược túi PE lại xem có dấu hở khơng, thùng carton có đảm bảo
vệ sinh khơng, dây đai niềng thùng có niềng chắc khơng, màu xanh niềng có đúng
chưa.
2.4.5.1Sản phẩm: (cá fillet) được bảo quản trong kho lạnh với các mục đích và
yêu cầu sau:
.

Mục đích:
Bảo quản sản phẩm ở thời gian dài, tránh sự xâm nhập của VSV,hạn chế

sự phát triển của VSV.
2.4.5.2.

2.4.5.3.

Dụng cụ: Xe đẩy, kho trữ đông t0< -180C
Thao tác: Cá sau khi đựơc đóng thùng xong sẽ cho lên xe đẩy và

nhanh chóng cho vào kho trữ đơng khơng được để sản phẩm bên ngịai q 30
phút.Thơng thường khi cho xe đẩy khoảng 16 đến 20 thùng thì người cơng
nhân sẽ nhập hang vào kho trữ đông và xếp theo nguyên tắc sau:
 Ngun tắc thơng gió: Đảm bảo khơng khí lưu thong khắp kho trữ đông.
 Nguyên tắc gom hàng: để giảm sự mất nước của sản phẩm,vì sự mất nước

là do sự bốc hơi trên bề mặt sàn phẩm chính vì thế ta cần giảm diện tích bề mặt
bằng cách gom các lô hang nhỏ nằm rải rác lại với nhau thành các cụm hàng lớn.
 Nguyên tắc vào trước ra trước: sản phẩm nhập vào kho trữ đông trước

phải được ưu tiên xuất ra trước tránh trường hợp tồn hang cũ làm giảm chất lượng
sản phẩm.
 Nguyên tắc an toàn: sản phẩm nhập vào phải được xếp ngay ngắn không

được xếp cao quá mức quy định của kho thông thường xếp cách trần 30 cm, cách
vách kho 20 cm,cách dàn lạnh 100 cm, các lô hang đặt gần dàn lạnh phải xếp thấp
hơn dàn lạnh để gió lưu thông khắp kho.
Yêu cầu:
3. Nhiệt độ kho < -180C ±2
4. Nhiệt độ kho ổn định ít dao động
5. Các kiện hàng phải được đặt lên palet nhựa có bề dày 15 cm không được
đặt trực tiếp dưới nền kho.

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG


20


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

6. Ngay cửa xếp hang phải chừa lối cho xe bốc xếp quay đầu 1 cách thuận
tiện nhất.
Các chỉ tiêu kiểm tra:


Nhiệt độ kho



Quy cách xếp kho.

Cách kiểm tra:
2.

Quan sát nhiệt độn kho thông qua nhiệt kế gắn trên kho.

3.

Kiểm tra quy cách xếp kho có đúng khơng.

2.5. NƯỚC THẢI SẢN XUẤT:
Nước thải từ các hoạt động sản xuất chế biến
của Công ty có mức độ ô nhiễm hữu cơ cao và vi sinh
vật dễ dàng sinh trưởng nếu không kịp thời xử lý.

Nước thải loại này phát sinh từ nhiều khâu trong quá
trình sản xuất như: Tiếp nhận nguyên liệu, sơ chế
nguyên liệu, rửa bán thành phẩm, rửa dụng cụ thiết
bị, vệ sinh xưởng,…Ước tính có khoảng 1000m 3/ ngày
nước thải sản xuất được thải ra.
Tùy theo từng khâu và từng quá trình cụ thể mà
tính chất nước thải và mức

độ ô nhiễm của từng

dòng thải khác nhau. Các dòng nước thải từ các quá
trình sản xuất được dẫn đến trạm xử lý nước trước khi
thải ra Sông Tiền.
Bảng 2.1 : Thành phần và tính chất nước thải
chế biến thủy sản tại Công ty TNHH Hùng Vương,
TP. Vónh Long
STT

Chỉ tiêu

Giá trị

Đơn vị

1
2

ô nhiễm
pH
COD


6,7
1388 –

mg/l

BOD5

1700
722 – 1000

mg/l

3

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

21


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

4
5
6
7

SS
Ntổng

Ptổng
Coliform

570 – 800
278
13
2,4 x 106

mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100m

l
Nguồn: Đánh giá tác động môi trường Công ty
TNHH Hùng Vương.

 Nhận xét:
Kết quả phân tích cho thấy nước thải chế biến cá
Tra bị ô nhiễm hữu cơ và chất lơ lửng với mức độ khá
cao.
Mô tả dây chuyền công nghệ xử lý nước thải:
Nước sau khi đã sử dụng trong quá trình sản xuất
được thải ra cống thoát nước và được dẫn tới hệ
thống xử lý nước thải. Trên đường đi của ống thoát
nước, người ta đặt các tấm chắn nhầm mục đích giữ lại
dầu mỡ của cá và các mảnh vụn như thịt, da, đầu
của cá,…Do đó nước sau khi tới hệ thống xử lý nước
hàm lượng mỡ cá và các mảnh vụn đã giảm đi đáng
kể. Tại các tấm chắn, mỡ cá và các mảnh vụn được

giữ lại, chúng được nổi lên mặt nước một thời gian sau
công nhân đến vớt định kì đổ vào thùng chứa. Lượng
dầu mỡ và các mảnh vụn này được bán cho các đơn
vị chế biến thức ăn gia súc.
Nước sau khi vào hệ thống xử lý trước tiên phải
qua song chắn rác tinh. Mục đích của song chắn rắc là
loại bỏ hoàn toàn các mảnh vụn, da, đầu cá và một
phần mỡ cá. Ngoài ra, song chắn rác có tác dụng bảo
vệ bơm tránh cho bơm bị tắc nghẽn bởi rác và mỡ cá.
Nước từ song chắn rác được đưa vào lắng và tách
sơ bộ. Sau đó được bơm chìm bơm lên bể điều hoà. Muïc

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

22


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

đích của bể điều hòa là điều hòa lưu lượng nước thải
(nước thải thải ra không định kì ) và điều hòa nồng độ
chất ô nhiễm. Ngoài ra, tại bể điều hòa lượng dầu mỡ
được đóng cục (do quá trình sục khí mạnh ).
Nước tại bể điều hòa được bơm qua bể aroten. Đây
là công trình xử lý sinh học dựa trên cơ sở vi khuẩn dính
bám trên các chất lơ lửng, các vi khuẩn sẻ ăn các
chất dinh dưỡng của nước thải (BOD 5) tạo thành các
bông cặn lớn và được đưa sang bể lắng. Để đáp ứng
đầy đủ oxy cần thiết cho vi sinh sống và hoạt động,

người ta cung cấp oxy bằng cách sục khí vào bể aroten.
Trong một thời gian nước lưu ở bể aroten, được cho
tự chảy qua bể lắng, các hạt bông cặn được tạo thành
ở bể aroten sẽ được lắng xuống đáy bể lắng. Bùn ở
đây gọi là bùn hoạt tính. Một phần bùn hoạt tính sẽ
tuần hoàn lại bể aroten nhằm cung cấp vi sinh cho quá
trình xử lý sinh học, một phần bùn dư sẽ được đưa qua
bể nén bùn nhằm phân hủy bùn. Bùn sau khi phân
hủy sẽ được đưa ra sân phơi bùn, nước từ bể nén bùn
sẽ được dẫn trở lại bể điều hòa.
Qua sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải
trên, ta thấy nước thải ra không đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 –
1995. Vì vậy ta cần phải cải tạo lại hệ thống để chất lượng
nước thải đầu ra đạt chỉ tiêu TCVN 5945 – 2005 trước khi xả
ra sông Tiền.
2.6. ĐÁNH GIÁ LƯU LƯNG VÀ THÀNH PHẦN NƯỚC
THẢI:

2.6.1. Lưu lượng nước thải:
2.6.1.1. Lưu lượng nước thải phát sinh từ khâu
chế biến:
Nước thải sinh ra trong quá trình chế biến cá chủ yếu
SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

23


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm


ở các công đoạn sau:
- Tiếp nhận nguyên liệu.
- Sơ chế nguyên liệu.
- Rửa bán thành phẩm.
2.6.1.2. Lưu lượng nước thải phát sinh từ quá trình
rửa thiết bị:
Quá trình vệ sinh xưởng được diễn ra hàng ngày sau
khi kết thúc các công đoạn chế biến cá.
2.6.1.3. Lưu lượng phát sinh từ sinh hoạt của công
nhân viên :
Hoạt động của công nhân viên trong Công ty đã
sử dụng một lượng nước nhằm phục vụ vệ sinh hoặc
ăn uống, nấu nướng,… Tuy nhiên lượng nước thải này
được thải bỏ ra hệ thống thoát nước chung của Khu
Công nghiệp sau khi đi qua bể tự hoại 2 ngăn.
Như vậy, hàng ngày Công ty đã sử dụng khoảng
1000 m3/ngày nhằm phục vụ cho sản xuất và vệ sinh
xưởng, nước cho sinh hoạt của công nhân viên. Lượng
nước thải tổng cộng là 700 m 3/ngày. Lượng nước thải
từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên ước tính
khoảng 150 m3/ngày ( 1200 công nhân). Lượng nước thải
từ khâu vệ sinh ước tính khoảng 150 m3/ngày. Do đó,
lượng nước thải từ quá trình sản xuất ước tính khoảng
500 m3/ngày.
2.6.2. Tính chât nước thải:
Hiện trạng ô nhiễm nước thải sản xuất của Công
ty là dạng ô nhiễm hữu cơ. Trong nước thải thường
chứa nhiều mảnh vụn thịt và nội tạng cá, các mảnh
vụn này thường dễ lắng và dễ phân hủy nên gây
các mùi hôi tanh. Ngoài ra, trong nước thải còn có một


SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

24


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất
1000m3/ngày đêm

lượng lớn mỡ cá không tan trong nước, khi vào giờ sản
xuất, nước thải chuyển sang màu đỏ của máu cá.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thay
đổi theo định mức sử dụng nước và có khuynh hướng
giảm dần ở những chu kỳ rửa sau cùng.
Bảng 1.1: Thành phần và tính chất nước thải chế
biến thủy sản tại Công ty TNHH Hùng Vương, TP.
Vónh Long
STT

Chỉ tiêu

Giá trị

Đơn vị

ô nhiễm
1
pH
6,7
2

COD
1500
mg/l
3
BOD5
1050
mg/l
4
SS
684
mg/l
5
311.02
mg/l
Ntổng
6
13
mg/l
Ptổng
6
7
Coliform
2,4 x 10
mg/l
Nguồn: Kết quả phân tích của Công Ty TNHH dịch vụ kỹ thuật Thuần
Công.

SVTH: NGUYỄN THÀNH PHƯƠNG

25



×