Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tìm hiểu phần mềm kế toán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.4 KB, 57 trang )


t×m hiÓu mét sè phÇn mÒm kÕ to¸n ®ang ®îc sö dông t¹i
viÖt nam
Lời mở đầu
Có thể nói trong số các phần mềm ứng dụng tại Việt Nam, phần mềm
kế toán là sản phẩm phổ dụng nhất. Hầu hết các doanh nghiệp khi bắt tay
vào ứng dụng tin học đều khởi đầu bằng việc sử dụng phần mềm kế toán.
Chưa có một thống kê đầy đủ nhưng ước tính ở Việt Nam hiện có hơn 130
nhà cung cấp phần mềm kế toán. Mỗi nhà cung cấp thường có từ một đến
vài sản phẩm phần mềm kế toán khác nhau phù hợp với nhu cầu và quy mô
của mỗi tổ chức, doanh nghiệp.So sánh với các lĩnh vực phần mềm khác,
có thể thấy số lượng phần mềm kế toán là đông đảo nhất. Số lượng phần
mềm kế toán nhiều đến chóng mặt như vậy phần nào đã khiến khách hàng
trở nên phân vân, bởi họ phải lựa chọn giữa một "rừng" các sản phẩm phần
mềm kế toán, để tìm ra sản phẩm nào phù hợp nhất cho công việc của họ.
Với quy mô của đề tài này tôi không có tham vọng để giới thiệu ngay với
các bạn phần mềm kế toán nào là tốt nhất nhưng sẽ mang đến cho các bạn
cái nhìn tổng quan nhất về một số phần mềm kế toán đang được sử dụng
tại việt nam,giúp cho các bạn có cơ sở để lựa chọn cho mình phần mềm kế
toán hữu ích nhất cho công việc.
Nội dung của đề tài gồm :
Phần I: Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam
1. Ngành công nghiệp phầ
n mềm Việt Nam
1

2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán
Phần II: Các phần mềm kế toán đang được sử dụng tại Việt Nam
1. Phần mềm kế toán Bravo
2. Phần mềm kế toán Esoft Financials
3. Phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.f


4. Phần mềm kế toán Misa SME 7.5
Phần I
Thực trạng ứng dụng phần mềm kế toán tại Việt Nam
1. Ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam: con đường phía trước.
Ngay từ những năm 90 Chính phủ đã đề ra mục tiêu đưa ngành công
nghiệp phần mềm trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn và để thực
hiện mục tiêu đó, Chính phủ đã có một số chính sách khuyến khích phát
triển ngành công nghiệp này. Song trên thực tế cho đến nay kết quả đạt
được so với mục tiêu đề ra còn khá xa vời. Nhìn toàn cảnh bức tranh của
ngành công nghệ thông tin Việt Nam thì mảng sáng tập trung chủ yếu ở
kinh doanh thiết bị phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng... còn kinh
doanh và thiết kế phần mềm lại rất khiêm tốn. Doanh thu phần mềm của cả
nước năm 2001 ước đạt 21 triệu USD. Tuy nhiên số doanh thu này cũng chỉ
chiếm khoảng từ 10-15% tổng doanh thu của hoạt động tin học.
Nhìn chung có thể đưa ra một đánh giá khái quát về ngành công
nghiệp phần mềm Việt Nam bằng hai chữ khiêm tốn. Khiêm tốn từ số lượng
doanh nghiệp, quy mô hoạt động, cho đến nguồn lực lao động, phạm vi và
thị trường kinh doanh... Theo số liệu thống kê mới đây nhất Việt Nam có
hơn 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin có kinh
doanh phần mềm và gần 100 tổ chức gồm các trung tâm tin học, viện
2

nghiên cứu có tham gia cung cấp phần mềm. Đa số các công ty có kinh
doanh phần mềm có tuổi đời rất trẻ, có 65,8% công ty được thành lập từ
năm 1996 trở lại đây. Chính vì vậy các công ty đó còn thiếu nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực mới mẻ này. Không chỉ thiếu về kinh nghiệm mà còn
yếu cả về nguồn lực (vốn, con người). Có đến 86% trong tổng số các công
ty TNHH, công ty tư nhân hoặc công ty cổ phần. Công ty liên doanh và
100% vốn nước ngoài chỉ chiếm 8,8%, thuộc sở hữu Nhà nước còn ít hơn:
5,1%. Vì đa phần thuộc sở hữu tư nhân nên nguồn vốn hoạt động còn

nhiều hạn chế. Nguồn lực con người cũng đang là vấn đề nan giải của các
công ty phần mềm hiện nay. Lao động trong các công ty phần mềm vừa ít,
vừa thiếu kinh nghiệm. Trung bình một công ty chỉ có khoảng 30 lao động,
cá biệt có hai công ty có số nhân viên đông nhất là công ty Điện toán và
Truyền số liệu (VDC) có 927 nhân viên, Công ty đầu tư phát triển công nghệ
(FPT) có 750 nhân viên.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia sản xuất phần mềm, các lập
trình viên Việt Nam còn thiếu về kinh nghiệm, yếu về kỹ năng lập trình và
kiến thức chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực ứng dụng phần mềm và
đặc biệt là yếu về trình độ tiếng Anh. Đa số nhân viên lập trình chỉ có kinh
nghiệm làm phần mềm từ 3 đến 5 năm. Trong khi đó để có các hợp đồng
gia công phần mềm có tính cạnh tranh cao, công ty phần mềm phải có
những lập trình viên có trên dưới 10 năm kinh nghiệm làm việc, có khả
năng viết dự án khả thi, giỏi về kỹ thuật để thuyết phục khách hàng khi tham
gia đấu thầu. Đây là một trong những trở ngại chính trong quá trình phát
triển công nghệ phần mềm Việt Nam. Chính vì vậy, hiện nay nhiều doanh
nghiệp phần mềm của ta mới chỉ giải được các bài toán đơn giản, sản xuất
những phần mềm phổ thông chứ chưa giải quyết được những phần mềm
phức tạp và chuyên dụng.
3

Số liệu từ cuộc khảo sát của Hội tin học TP.HCM cũng cho thấy, các
doanh nghiệp không hoàn toàn chuyên môn hoá phần mềm mà thường kinh
doanh cả phần cứng, cung cấp giải pháp, thiết kế mạng... Vì vậy hoạt động
kinh doanh phần mềm trong nội bộ mỗi doanh nghiệp cũng thường bị tranh
chấp nguồn lực với các hoạt động khác. Bên cạnh đó, sự tập trung sản xuất
và cung ứng quá mức vào một số sản phẩm phần mềm đã dẫn đến tình
trạng trùng lặp trong sản xuất và cung cấp các sản phẩm phần mềm giữa
các doanh nghiệp, làm cho hiện tượng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở nên gay gắt. Hiện tại có khoảng 80 loại sản phẩm phần mềm

được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau chủ yếu là kế toán, xây
dựng cơ bản, ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông, quản lý nhân sự,
quản trị văn phòng... Trong đó, các phần mềm kế toán, quản lý công ty
được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều ngành. Cụ thể, có 83,3% số doanh
nghiệp cung cấp phần mềm quản lý cho khách hàng, 55,6% tham gia cung
cấp phần mềm kế toán, 66,7% cung cấp sản phẩm phần mềm quản trị văn
phòng.
Tuy nhiên chất lượng sản phẩm phần mềm Việt Nam mới thực sự là
điều đáng nói tới. Tính tiện dụng và khả năng thích ứng với các điều kiện
sử dụng thực tế của các phần mềm trong nước còn nhiều hạn chế. Khi sử
dụng phần mềm phát sinh khá nhiều trục trặc, trong khi dịch vụ sau bán
hàng trong cung ứng phần mềm còn rất yếu cả về số lượng và chất lượng.
Phần lớn phần mềm là các sản phẩm nhỏ, lẻ, đơn giản chứ chưa có các
phần mềm hệ thống lớn với các giải pháp tổng thể. Trên thị trường phần
mềm trong nước, chưa thực sự tồn tại một phần mềm nào đủ sức cạnh
tranh về cả chất lượng và dịch vụ khách hàng với các phần mềm nhập
khẩu. Hơn thế nữa, vấn đề vi phạm bản quyền ở Việt Nam được thống kê
là cao nhất thế giới. Điều này cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển
của công nghiệp phần mềm.
4

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, thị trường phần mềm hiện tại
của Việt Nam còn rất khiêm tốn nhưng trong tương lai gần với nhu cầu tin
học hoá ở mọi ngành, mọi nghề và trước sức ép cạnh tranh của nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính các cấp sẽ
phải tăng cường ứng dụng tin học vào hoạt động của mình. Trước hết đó là
các ngành viễn thông, hàng không, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dầu
khí... Hiện tại theo nghiên cứu của Hội Tin học TP.HCM thị trường phần
mềm và dịch vụ trong khu vực ứng dụng cho doanh nghiệp đã chiếm
30,83%, cho khu vực quản lý Nhà nước chiếm 21,4%...

2. Thực trạng sử dụng phần mềm kế toán
Như chúng ta đã biết một trong số các phần mềm được sử dụng
nhiều nhất và chiếm thị phần lớn nhất trong ngành công nghiệp phần mềm
tại việt Nam là phần mềm kế toán. Các doanh nghiệp quy mô dù lớn hay
nhỏ đều lựa chọn cho mình một phần mềm kế toán . Với số liệu thống kế
không đầy đủ thì có khoảng 130 nhà cung cấp phần mềm kế toán. Như vậy
có thể thấy sự phong phú của các phần mềm kế toán. Nhưng để có thể lựa
chọn được cho mình một phần mềm kế toán phù hợp với quy mô của
doanh nghiệp sẽ không phải là vấn đề đơn giản. Hiện nay trên thị trường
ngoài các phần mềm kế toán do các công ty chuyên viết phần mềm của Việt
Nam viết thì còn có một số phần mềm kế toán có nguồn gốc từ Mỹ như
Solomon, Sun System, Exact Software, Peachtree Accounting… Tuy nhiên
phần mềm kế toán Việt Nam vẫn được lựa chọn nhiều hơn các phần mềm
nước ngoài.
Nguyên nhân đầu tiên phải nói đến là giá thành. Do tận dụng nguồn
nhân lực trong nước và áp dụng các chương trình ít phức tạp nên giá thành
của các phần mềm Việt nam thấp hơn phần mềm quôc tế rất nhiều. Giá chỉ
giao động từ vài trăm đến vài nghìn USD. Đây chính là ưu điểm cạnh tranh
lớn nhất giúp phần mềm kế toán Việt nam dành được thị trường trong
5

nước. Bên cạnh đấy do giá thành không cao nên các doanh nghiệp có thể
đặt hàng để có một phần mềm phù hợp nhất với hế thống quản lý của
doanh nghiệp.
Nguyên nhân thứ hai là giao diện.Phần mềm kế toán Việt Nam sản
xuất ra nhằm mục đích cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam là chính, vì
thế giao diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Việt thuận lợi
cho việc khai thác thông tin và sử dụng. Các phần mềm chuyên nghiệp sản
xuất trong nước được xây dựng dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam nên
hoàn toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Các thay đổi thường

xuyên của Bộ tài chính trong hệ thống tài khoản, hạch toán, hệ thống báo
cáo cũng được cập nhật nhanh hơn so với các phần mềm nước ngoài.
Nguyên nhân thứ ba là bảo trì. Công việc bảo hành, bảo trì nhanh
chóng, kịp thời. Do các chuyên viên viết phần mềm và các nhân viên
chuyển giao phần mềm đều là người Việt Nam và ở Việt Nam nên khoảng
cách địa lý không tạo ra chi phí lớn cho việc bảo hành, bảo trì. Mặt khác, giá
nhân công ở Việt Nam rẻ hơn nhiều so với các chi phí cho người nước
ngoài mỗi khi cần các chuyên viên kinh nghiệm nên việc bảo hành, bảo trì
cũng tốn chi phí ít hơn.
Phần II
Giới thiệu một số phần mềm kế toán
đang được sử dụng tại Việt Nam
1. Phần mềm kế toán Bravo
1.1 Giới thiệu chung về công ty Bravo
Công ty Cổ phần Phần mềm Kế toán – BRAVO (Accounting Software
Company, Tên viết tắt BRAVO) được thành lập vào năm 1999 bởi những
người tâm huyết trong việc tin học hóa công tác tài chính kế toán. Bravo là
6

công ty chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất phần mềm và cung cấp các giải
pháp về hệ thống Quản trị - tài chính - kế toán. Họ mong muốn trở thành
nhà cung cấp các sản phẩm phần mềm chất lượng cao cho những doanh
nghiệp tại Việt nam.
Công ty hội tụ đội ngũ chuyên gia đã có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh
vực phần mềm Quản trị - tài chính - kế toán. Với mục tiêu trở thành doanh
nghiệp cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao nhất cho khách
hàng tại thị trường phần mềm ở Việt nam, nên công ty luôn luôn cải tiến sản
phẩm bằng việc áp dụng các công nghệ tiên tiến kết hợp với kinh nghiệm
ứng dụng triển khai phần mềm tại khách hàng.
Quan điểm của BRAVO

Khách hàng là người đánh giá trung thực và khách quan nhất về các sản
phẩm phần mềm nói chung do vậy việc thỏa mãn một cách tốt nhất các nhu
cầu về phần mềm để phục vụ sản xuất kinh doanh của họ là tiêu thức được
đặt ra hàng đầu với Bravo.
Một phần mềm tốt không những phải đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng mà còn phải là một sản phẩm tuân thủ các qui định chung của chế độ,
ứng dụng tốt trong thực tế, có nhiều tiện ích, thao tác dễ dàng, giao diện
thân thiện ... làm cho khách hàng gắn bó như là bạn đường trong quá trình
công tác.
Mỗi thành viên trong công ty BRAVO là một nhân tố mắt xích tạo nên
sức mạnh và thành công của công ty. Do vậy công ty luôn mong muốn tập
hợp được những thành viên (mắt xích) có tinh thần làm việc tập thể, có sức
sáng tạo cao, có tinh thần trách nhiệm với công việc. Để tạo được niềm tin
và lòng hăng say trong công việc của các thành viên trong công ty, ngoài
các giá trị tinh thần đích thực công ty còn không ngừng phấn đấu nâng cao
đời sống vật chất của các thành viên trong công ty. Các mục tiêu cụ thể đó
được thể hiện rõ nét trong các qui định, qui chế và các chính sách định
hướng về nhân sự của công ty
7

Cam kết về chất lượng của BRAVO:
Việc cung cấp các phầm mềm và dịch vụ hoàn hảo nhất cho khách
hàng còn được thể hiện rõ qua quyết tâm của từng bộ phận và các thành
viên trong công ty cũng như các cam kết chung của công ty đối với khách
hàng đó là:
Mỗi thành viên của công ty phải đứng về phía khách hàng, coi lợi ích của
khách hàng chính là lợi ích của công ty.
Luôn cung cấp cho khách hàng những phần mềm và dịch vụ có chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Luôn xây dựng và cải tiến chất lượng song song với việc áp dụng công

nghệ mới vào phần mềm nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
1.2 Giới thiệu về sản phẩm của Bravo
1.2.1 Giới thiệu chung về sản phẩm của BRAVO
BRAVO là một hệ thống các sản phẩm được thiết kế theo tư tưởng hệ
thống mở “sẵn sàng mở rộng và update cho tương lai”. Với các sản phẩm
phần mềm của BRAVO, tính mềm dẻo, linh hoạt không chỉ thể hiện rõ bằng
việc dễ dàng hiệu chỉnh phần mềm để đáp ứng nhu cầu hiện tại của doanh
nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu của sự phát triển trong tương lai
và những biến động khách quan của chính sách, chế độ kế toán tài chính
của nhà nước. Hệ thống chương trình được thiết kế mở còn có mục đích
dễ dàng bổ sung, hiệu chỉnh các chức năng cho phù hợp với yêu cầu đa
dạng của thực tế.
Sản phẩm: Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán (BRAVO)
Với hệ thống quản trị tài chính, công ty BRAVO đã sáng tạo ra sản phẩm
“Phần mềm quản trị tài chính BRAVO”. Phần mềm BRAVO là phần mềm kế
toán, quản trị được thiết kế và viết theo quy định của Bộ Tài chính cùng với
các chuẩn mực kế toán. Với phần mềm BRAVO thì người sử dụng chỉ cần
cập nhật các số liệu đầu vào còn chương trình sẽ tự động tính toán và lên
8

các sổ sách, báo cáo theo yêu cầu. Chức năng của chương trình là theo dõi
các chứng từ đầu vào (Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho, Hoá đơn bán hàng, Phiếu thanh toán,...). Dựa trên các chứng từ đó
chương trình sẽ lên các báo cáo về Quản trị - Tài chính - Kế toán.
a) Những đặc điểm nổi bật của Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán
(BRAVO)
Công nghệ tiên tiến : hệ thống chương trình được thiết kế và xây dựng dựa
trên công nghệ tiên tiến về lập trình xây dựng và cơ sở dữ liệu bằng nhiều
ngôn ngữ khác nhau: Cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 được sử dụng cùng
với hệ thống được thiết kế theo mô hình 3 lớp cho phép làm việc tốt với

khối lượng dữ liệu lớn (500Mb trở lên)
Phần mềm kế toán sản xuất: tính giá thành chi tiết cho từng sản phẩm, từng
nhóm sản phẩm theo nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. Phân
tích giá thành theo khoản mục và yếu tố. Hỗ trợ quản lý vật tư với số lượng
lớn.
Chức năng Theo vết (Trace): cho phép truy cập từ báo cáo Tổng hợp (Bảng
cân đối tài khoản) --> Chi tiết (Sổ chi tiết) --> Chứng từ nghiệp vụ phát sinh.
Từ hóa đơn truy ngược lại các chứng từ thanh toán.
Chất lượng chuyên nghiệp: Lập trình theo các quy trình kiểm soát chất
lượng chặt chẽ và toàn diện làm cho BRAVO là sản phẩm ổn định và có độ
tin cậy cao. Có quy trình để khách hàng có thể kiểm soát chất lượng đào
tạo sử dụng phần mềm.
Phần mềm kế toán quản trị: công cụ trợ giúp các nhà quản lý phân tích và
đưa ra các quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả. Quản lý đa cấp, nhiều
chiều, xem xét thông tin trên nhiều giác độ để giúp nhà quản lý có được cái
nhìn tổng thể.
Tính toàn diện: tuân thủ các quy định về chế độ kế toán. Đầy đủ các phân
hệ phù hợp với các phần hành kế toán trong doanh nghiệp. Chạy mạng đa
9

người dùng, bảo mật và phân quyền chi tiết với từng người sử dụng đến
từng chức năng, thao tác.
Tính xác thực: Hệ thống phần mềm được thiết kế chi tiết các màn hình
nhập liệu riêng, phù hợp với từng nghiệp vụ cụ thể, quản lý phân quyền và
định nghĩa đến từng chứng từ, báo cáo linh động, mềm dẻo khai báo năm
tài chính (không bắt buộc phải đầu từ ngày 1 tháng 1)
Hệ thống mở: mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh không chỉ phù hợp
với yêu cầu hiện tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu
của sự phát triển trong tương lai và sự biến động khách quan của chính
sách, chế độ kế toán tài chính của nhà nước.

b) Các phân hệ của Phần mềm Quản trị - Tài chính - Kế toán (BRAVO)
* Vốn bằng tiền
* Mua hàng – Phải trả
* Bán hàng – Phải thu
* Hàng tồn kho
* Quản lý tài sản
* Chi phí giá thành
* Kế toán tổng hợp
* Hệ thống
c) Thế mạnh của Phần mềm Quản trị - Tài chính – Kế toán (BRAVO)
Triển khai đáp ứng ngay tức thời các thay đổi cụ thể của khách hàng
Hệ thống tra cứu các danh mục của chương trình rất tiện ích và nhanh
chóng
Thao tác sử dụng chương trình dễ dàng.
Tính giá thành toàn diện
Việc tính giá thành và phân tích chi phí luôn là một công việc nặng nhọc,
khó khăn, dễ gây nhầm lẫn và mất nhiều công sức. Khi mà doanh nghiệp
mở rộng sản xuất thì khối lượng tính toán tăng theo cấp số nhân. Điều này
10

khó lòng mà giải quyết được bằng cách tăng số lượng nhân viên kế toán
hoặc kéo dài thời gian làm việc.
Vấn đề này chỉ có thể giải quyết triệt để khi mà tăng được hiệu suất làm
việc của kế toán. Việc áp dụng các phần mềm kế toán giá thành sẽ làm cho
bộ phận kế toán trở nên hiệu quả hơn nhiều.
Với phần mềm BRAVO, nhân viên kế toán có thể tính giá thành chi tiết
cho từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm theo nhiều phương pháp tính giá
thành khác nhau, như trực tiếp, hệ số, định mức, phân bước và phân tích
giá thành theo khoản mục và yếu tố.
1.2.2 Chi tiết về các phân hệ của phần mềm kế toán Bravo

a) Vốn bằng tiền
Theo dõi thu chi tiền mặt tức thời tại quỹ tiền mặt và tiền gửi tại các ngân
hàng theo từng loại tiền VND, USD, EUR,... Lập và in phiếu thu, phiếu chi,
ủy nhiệm chi bằng máy vi tính.
Thanh toán cho các hóa đơn mua hàng, thu tiền bán hàng, cấn trừ công nợ.
Dễ dàng theo dõi, quản lý thông qua nhiều hình thức sổ sách kế toán tuỳ
chọn. In sổ nhật ký thu, nhật ký chi, sổ quỹ, lưu chuyển tiền tệ,…
Với Tính năng “Chứng từ thực hiện” để nhập nhanh số liệu và in ra chứng
từ đảm bảo tiến độ thu chi, sau đó chứng từ sẽ được bổ sung thêm thông
tin chi tiết nhằm phục vụ các nghiệp vụ khác mà không ảnh hưởng đến
chứng từ gốc đã in ra.
b) Mua hàng và phải trả cho người bán
Quản lý hàng nhập mua theo từng mặt hàng và nhà cung cấp,
đồng thời theo dõi công nợ với người bán, người vận chuyển cũng như đối
11

chiếu với việc thanh toán công nợ theo từng hóa đơn, lô hàng, hợp đồng,
hạn thanh toán.
Tính và phân bổ chi phí mua hàng theo từng lần mua để có được giá vốn
chính xác phục vụ phân hệ quản lý hàng tồn kho.
Theo dõi thuế nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào trên hóa đơn mua hàng...
Các hệ thống được module hoá mới có thể đảm báo tính khả biến để không
chỉ phù hợp với hiện tại mà còn đón đầu được tương lai
c) Bán hàng và phải thu của người mua
Quản lý hàng bán bắt đầu từ việc lập và in hoá đơn trên máy tính. Khai báo
tự động tính và định khoản thuế GTGT đầu ra cũng như chiết khấu bán
hàng, giảm giá, khuyến mại theo nhiều cách khác nhau.
Cho phép quản lý và hạch toán thuận lợi hàng bán trả lại. Chọn hoá đơn để
tự động lấy giá vốn khi nhập hàng bán bị trả lại.
Quản lý công nợ phải thu của khách hàng theo hạn thanh toán.

Báo cáo bán hàng, Phân tích bán hàng đa dạng và có thể tuỳ chọn theo
nhiều tiêu thức khác nhau như theo ngày, cách thức bán hàng, kết quả bán
hàng theo từng bộ phận, nhân viên bán hàng...
Báo cáo công nợ phải thu theo hạn thanh toán của từng đối tượng, Hóa
đơn bán hàng, Tổng hợp phát sinh của đối tượng theo tài khoản...
BRAVO có giải pháp cho việc bán hàng trực tiếp (Point of sales) như siêu
thị, nhà sách và sử dụng mã vạch để nhập số liệu. Sau đó số liệu được
truyền thẳng vào cơ sở dữ liệu trung tâm để kế toán kiểm tra hạch toán tài
khoản, khách hàng, đồng thời chuyển vào sổ cái.
Các hệ thống được module hoá mới có thể đảm báo tính khả biến để không
chỉ phù hợp với hiện tại mà còn đón đầu được tương lai.
12

d) Quản lý Hàng tồn kho
Quản lý nhập xuất tồn kho của vật tư hàng hóa, bắt đầu từ khâu lập và in
phiếu nhập, phiếu xuất bằng máy vi tính, đồng thời nhận số liệu từ phân hệ
mua hàng và bán hàng nhằm có được thông tin chính xác để kiểm soát
lượng hàng hoá tồn kho, hết tồn, tồn tối thiểu hay tồn tối đa.
Nhiều tính năng trợ giúp quản lý vật tư số lượng lớn như: Cho phép lập các
chứng từ xuất lắp ráp, xuất chuyển thẻ, cho phép nhập xuất nhiều vật tư
của nhiều kho trên cùng một chứng từ, điều chuyển kho nội bộ dễ dàng.
Nhập xuất theo đơn vị tính thực tế, sau đó quy đổi với đơn vị tính tồn kho
(Tấn -><- Kg, Thùng -><- Hộp, chai...), Có giải pháp cho kiểm kê định kỳ.
Tính giá xuất vật tư theo nhiều phương pháp: Bình quân tháng, Bình quân
di động, Đích danh và Nhập trước xuất trước.
Báo cáo: Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn vật tư hàng hoá, Sổ chi tiết vật tư,
Thẻ kho, Báo cáo kiểm kê vật tư hàng hoá (vật tư, hàng hoá kém phẩm
chất), Báo cáo vật tư chậm luân chuyển, Sổ chi tiết bán hàng, Tổng hợp
nhập xuất kho theo tài khoản đối ứng, Báo cáo tồn kho chi tiết, Bảng chi tiết
vật tư nhập xuất tồn theo tháng...

Các ngành sản xuất rất cần theo dõi giá thành và vật tư chi tiết về số lượng
và giá trị theo nhiều giác độ khác nhau.
e) Quản lý tài sản
Theo dõi tăng giảm tài sản theo từng nhóm, bộ phận sử dụng, nguồn vốn
hình thành, đối tượng sử dụng, quá trình luân chuyển tài sản qua các thời
kỳ.
Tự động tính và hạch toán khấu hao TSCĐ theo nguồn vốn, mục đích sử
dụng. Cho phép điều chỉnh giá trị khấu hao cho phù hợp với yêu cầu quản
lý, sản xuất. Chi phí khấu hao tài sản được khai báo để phân bổ cho từng
13

bộ phận văn phòng, phân xưởng, công trình, sản phẩm.
Hỗ trợ kiểm kê chi tiết tài sản theo từng nhóm, loại và đối tượng sử dụng.
In báo cáo: Bảng tính khấu hao tài sản, Bảng phân bổ khấu hao, Bảng tổng
hợp trích khấu hao tài sản, Tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản, Bảng tổng
hợp tình hình tài sản, Thẻ tài sản. Báo cáo chi tiết TSCĐ, Báo cáo chi tiết
kiểm kê TSCĐ, Báo cáo chi tiết kiểm kê TSCĐ theo nguồn vốn...
Do chiếm tỷ trọng nhiều trong cơ cấu tài sản tại doanh nghiệp nên quản lý
tài sản luôn giữ vai trò hết sức quan trọng và rất chi tiết, cụ thế. Bởi vậy
phần mềm cần có khai báo mềm dẻo theo nhiều tiêu thức để quản lý chặt
chẽ
g) Chi phí giá thành
Tập hợp, theo dõi chi phí xuất dùng trực tiếp cho từng sản phẩm, công trình
hoặc nhóm sản phẩm, nhóm công trình... theo từng giai đoạn.
Khai báo giá thành kế hoạch, so sánh giá thành thực tế với giá thành kế
hoạch để từ đó có được những phân tích sắc bén làm cơ sở đề ra các
quyết định điều hành doanh nghiệp có hiệu quả.
Tính và xác định giá trị dở dang trên dây truyền sản xuất theo bán thành
phẩm cũng như hoàn nguyên về các yếu tố cấu thành.
Tự động phân bổ, kết chuyển chi phí. Cho phép phân bổ chi phí chung theo

nhiều tiêu thức.
Tính giá thành theo các phương pháp: Phương pháp trực tiếp, loại trừ,
phân bước, hệ số, định mức.
Bảng tính giá thành và các yếu tố cấu thành sản phẩm. Bảng tổng hợp và
chi tiết chi phí theo khoản mục, Bảng kê chi phí theo khoản mục.
Là phân hệ có nhiều thông tin đầu vào được tạo ra từ các phân hệ khác,
nên ngay từ lúc thiết lập hệ thống ta cần phải khai báo rõ ràng các quy trình
tính giá thành, thông tin sẽ khai thác từ các phân hệ vật tư, vốn bằng tiền,
phải trả, tổng hợp,… để đủ thông tin khi tính giá thành.
14

h) Kế toán Tổng hợp
Kết nối hữu cơ với các phân hệ vốn bằng tiền, mua hàng, hàng tồn kho,
bán hàng, tài sản, giá thành. Là nơi tập hợp các dữ liệu để lên báo cáo tài
chính cũng như báo cáo thuế.
Ngoài các dữ liệu từ các phân hệ khác thì kế toán tổng hợp còn tạo ra các
bút toán khoá sổ, kết chuyển, điều chỉnh tự động để lên các báo cáo, sổ
sách theo chế độ kế toán
Sổ kế toán: Sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối tài khoản, các sổ nhật ký…
Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh: Lãi lỗ, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Thuyết minh báo cáo tài chính: Chi phí SXKD theo yếu tố,
Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu…
Báo cáo tổng hợp thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Tờ khai thuế
GTGT, Bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ, mua vào, bán ra, Bảng kê
chứng từ hàng hoá mua vào có hoá đơn bán hàng, Báo cáo quyết toán thuế
GTGT, Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập, Bảng kê tình hình nộp
thuế. Hệ thống các báo cáo về tình hình thu chi các quỹ tại đơn vị...
i) Quản trị hệ thống
Là phân hệ làm nền tảng cho các phân hệ khác. Cho phép người sử dụng

dễ dàng khai báo, thiết lập các tham số hệ thống của phần mềm cho phù
hợp với yêu cầu. Tính năng bảo mật cho phép phân quyền truy nhập, bảo
mật chi tiết đến từng chức năng sử dụng, danh mục, chứng từ với từng
người sử dụng.
Công cụ trợ giúp theo ngữ cảnh. Ở từng màn hình khi nhập chứng từ hay
khi lên báo cáo, ta chỉ cần bấm F1 để nhận được trợ giúp cần thiết.
Chức năng tìm kiếm và tự sửa lỗi dữ liệu. Tìm sự khác biệt giữa số liệu ban
15

đầu của vật tư, kế toán, giá thành. Kiểm tra các chứng từ chưa chuyển vào
sổ cái. Liệt kê các chứng từ xuất khi kho đã hết hàng. Kiểm tra tính toàn
vẹn của danh mục với các nghiệp vụ phát sinh
Cho phép liên kết dữ liệu, số liệu phân tán trên môi trường mạng đa người
dùng, tổng hợp số liệu các chi nhánh, đơn vị thành viên với số liệu Văn
phòng Công ty để lên báo cáo quyết toán thông qua chức năng truyền nhận
dữ liệu. Việc tổng hợp dữ liệu từ nhiều hình thức khác nhau: báo cáo,
chứng từ chi tiết.
Các tiện ích khác: Tự động sao lưu số liệu theo lịch đã lập. Công cụ kt xuất
dữ liệu ra Excel, Word và file DBF....
Nhà cao cần có móng tốt, như vậy phần mềm cần có quản trị hệ thống
vững chắc để làm nền tảng liên kết các phân hệ với nhau nhằm mang đến
hiệu quả toàn diện cho người dùng.
2. Phần mềm kế toán Esoft
2.1 Giới thiệu chung về Esoft Group
ESOFT GROUP bao gồm:
• Công ty cổ phần thương mại và phần mềm tin học ISC (Công ty phần
mềm ISC)
• Công ty cổ phần giải pháp phần mềm ESoft (Công ty phần mềm
ESoft)
Do ông Vũ Quốc Kỳ là Chủ tịch hội đồng quản trị của ISC và ESOFT theo

giấy phép thành lập của Sở kế hoạch đầu tư TP Hà nội.
Lịch sử hình thành và phát triển
16

Khởi đầu với việc thành lập Công ty Phần mềm ISC năm 1999,
nhưng các sản phẩm phần mềm đã được nghiên cứu và sản xuất từ năm
1991 và đến năm 1993 trung tâm CET ra đời để thương mại và bảo hành
các sản phẩm đó - và đây chính là tiền thân của công ty Phần mềm ISC.
Công ty phần mềm ISC ra đời là một tất yếu bởi lẽ trung tâm CET không
đáp ứng được những nguyên tắc pháp lý khi tham gia thị trường với không
ít các quy định phức tạp, không đảm bảo tính uy tín hình thức trên thương
trường, ... và cuối cùng là nhu cầu cao độ của những người tiền sáng lập
và sản xuất ra sản phẩm là xây dựng một tổ chức bài bản, tạo lòng tin và có
trách nhiệm cao nhất với khách hàng và hơn thế nữa các sản phẩm đã đạt
đến sự hoàn hảo về giải pháp và tiện ích.
Nhằm mục đích chuyên môn hoá cao trong sản xuất kinh doanh, năm
2002 Công ty phần mềm ESoft chính thức được thành lập trên cơ sở nền
tảng của Công ty phần mềm ISC. Mục tiêu chính của ESoft là phát triển
thành Công ty chuyên nghiệp trong việc phát triển các hệ phần mềm quản
trị doanh nghiệp, các dự án về công nghệ thông tin với mức độ triển khai
lớn và chuẩn bị từng bước cho quá trình hội nhập và xuất khẩu phần mềm.
Với việc ứng dụng các kỹ thuật lập trình tiên tiến nhất hiện nay trong thiết
kế sản phẩm, ESoft sẽ đem đến cho khách hàng một giải pháp tối ưu nhất
trong ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và quản trị nói chung.
Với con số 62 nhân viên làm việc trong 5 phòng chức năng: Phòng kinh
doanh, Phòng dự án, Phòng phát triển phần mềm; phòng chuyển giao công
nghệ; phòng bảo hành đã mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho bộ máy hoạt
động của ESoft Group và là nhân tố chính đưa ESoft trở thành một trong
những thương hiệu uy tín hàng đầu trên thị trường phần mềm Việt Nam
Số lượng nhân viên

• Tổng số nhân viên của công ty 62 người
17

• Tổng số nhân viên chính thức 52 người
• Chuyên gia hợp tác 10 người
2.2 giới thiệu về phần mềm Esoft Financials
2.2.1 Giới thiệu chung về sản phẩm Esoft Financials
Esoft Financials sử dụng công cụ phát triển VS.NET (C#) trên nền
trang .NET Framework. Giao diện và Fonts theo chuẩn Unicode
(TCVN6909:2001). Hỗ trợ nhiều CSDL khác nhau tùy vào điều kiện và mô
hình doanh nghiệp: từ các hệ CSDL quan hệ lớn như Oracle, MS SQL đến
các CSDL nhỏ như MS Access. Có khả năng hỗ trợ khối lượng dữ liệu lớn
hàng triệu bản ghi/năm. Hỗ trợ dữ liệu trong nhiều năm cùng trên một cơ sở
dữ liệu. Esoft Financials hỗ trợ các chế độ kế toán thông dụng: Nhật ký
chứng từ, chứng từ ghi sổ,nhật ký sổ cái, nhật ký chung. Hệ thống chứng
từ, sổ sách tuân theo chuẩn mới nhất do Bộ Tài Chính quy định theo quy
định 1141, có sửa đổi theo các thông tư và quyết định 167,158,82, 89, ...
Theo dõi công nợ theo từng chi tiết phát sinh, theo dõi tuổi nợ, đánh giá tình
hình công nợ. Theo dõi các khoản vay và cho vay, tính lãi vay theo nhiều
phương pháp và theo dõi nợ quá hạn. Quản trị hợp đồng mua hàng bán
hàng, theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng. Tính giá thành theo công đoạn
và không theo công đoạn, tính giá thành cho nhiều đối tượng tính giá thành
cùng lúc theo nhiều phương pháp khác nhau. Quy trình tính giá thành khép
kín từ tập hợp, kết chuyển chi phí, phân bổ chi phí, tính giá thành, áp lại giá
vốn hàng nhập kho, tính giá vốn hàng xuất kho,xác định lãi lỗ. Có tính linh
động cao trong các màn hình cập nhật đầu vào, có thể thêm bớt các chỉ tiêu
cập nhật, thay đổi tiêu đề của các chỉ tiêu, trong việc khai báo và sửa đổi
các thông tin đầu vào và các báo cáo đầu ra. Có thể kết xuất thông tin ra
nhiều hình thức khác nhau như Word, Excel, Text, PDF. Tự thay đổi các
báo cáo tài chính mà không cần sự hỗ trợ của người làm tin học, đáp ứng

18

được những thay đổi của chế độ kế toán. Tự xây dựng các sổ sách kế
toán, báo cáo tài chính và quản trị, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, tự xây dựng các sổ sách chi tiết theo yêu cầu nghiệp vụ. Cho phép
truy cập ngược từ các sổ tổng hợp về sổ chi tiết, đặc biệt cho phép truy cập
ngược số liệu từ các báo cáo tài chính về các sổ chi tiết. Có khả năng phân
quyền bảo mật chi tiết đến từng chức năng của hệ thống và đến mức theo
từng loại chứng từ và từng tài khoản. Cho phép theo dõi và kiểm soát các
truy cập vào hệ thống của người sử dụng,đặc biệt là các thao tác liên quan
đến thay đổi số liệu. Giải pháp lưu dự phòng và khôi phục số liệu dự phòng
theo nhiều cách: toàn bộ dữ liệu hoặc từng loại chứng từ theo từng thời kỳ.
Giao diện đẹp, thuận tiện cho việc cập nhật và in sổ sách, báo cáo. Phần
mềm Esoft sử dụng đa ngôn ngữ, đa tiền tệ và có thể xem các báo cáo sử
dụng các trình duyệt Web (tính năng độc nhất). Có khả năng tùy biến cao
với các màn hình cập nhật, thêm bớt thông tin tùy theo yêu cầu quản lý.
Ứng dụng được module hóa cao, các phân hệ được xây dựng độc lập, có
tính tích hợp cao để dễ dàng cho việc phát triển và bảo trì. Sử dụng nền
tảng .NET Framework cho phép người sử dụng có thể nâng cấp ứng dụng
bằng cách copy các phần nâng cấp về mà không cần cài đặt. Người sử
dụng có thể dễ dàng cập nhật các phần nâng cấp qua đĩa mềm, email hoặc
trực tiếp qua website của nhà cung cấp (www.esoft.com.vn).
2.2.2 Các phân hệ kế toán của Esoft Financials
a) Danh mục
 Mục đích tác dụng của danh mục
Danh mục là thông tin về các đối tượng sử dụng thường xuyên trong hệ
thống
(ví dụ, khách hàng, tài khoản, hàng hóa, vật tư, …) và là đối tượng để tập
hợp
19


và theo dõi số liệu. Các danh mục được tổ chức và sắp xếp hợp lý nên rất
thuận tiện cho việc tra cứu và cập nhật. Các danh mục được tổ chức và
phân loại theo nhóm theo nhiều cấp khác nhau, giúp người sử dụng quản lý
các đối tượng ở mức sâu nhất. Có thể truy cập và thao tác trực tiếp các
danh mục ngay trong quá trình cập nhật dữ liệu mà không cần phải thoát ra
khỏi giao diện hiện thời. Tất cả các danh mục đều hỗ trợ tìm kiếm theo mã
và tên, rất thuận tiện cho việc tìm kiếm và tra cứu.
 Tổ chức , tác dụng và chức năng của danh mục
Các danh mục trong phần mềm ESoft Financials được phân loại theo nội
dung nghiệp vụ của danh mục, gồm các nhóm danh mục sau: Hệ thống, kế
toán, vật tư hàng hoá, tài sản cố định, hợp đồng và giá thành. Trong quá
trình nhập liệu, người sử dụng sẽ cập nhật nhiều lần một đối tượng cần
quản lý, do đó các đối tượng này sẽ được khai báo ở danh mục để giúp
người sử dụng cập nhật số liệu nhanh và không bị trùng lặp. ESoft
Financials hỗ trợ các chức năng giúp cho người sử dụng khai thác hiệu
quả nhất các danh mục của chương trình.
ESoft Financials lọc dữ liệu theo từng cột như trong Excel. Tìm kiếm mã
hoặc tên thuộc các danh mục ngay khi nhập số liệu liên quan đến các danh
mục tương ứng . Nhóm các danh mục theo bất cứ cột nào thuộc danh mục
bằng cách kéo thả các tiêu đề của cột. Người sử dụng vẫn có thể cập nhật
ngay khi đã nhóm các danh mục. Kiểm tra và thông báo nếu người sử dụng
nhập trùng mã các danh mục. Có thể thêm mới một đối tượng thuộc danh
mục ngay trong quá trình nhập dữ liệu. Hồi phục được một dòng hoặc tất cả
các dòng của danh mục dễ dàng như trong Excel.
b) Kế toán tiền mặt và ngân hàng
 Nghiệp vụ :
Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt và tiền gửi ngân hàng bao gồm
các phát sinh thu - chi bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
20


 Các chức năng riêng , khả năng , quản lý , và cung cấp các thông tin
liên quan đến phân hệ
Theo dõi trên các chi tiết liên quan đến tài khoản như khách hàng, nhà cung
cấp, phòng ban, cán bộ công nhân viên, các khoản mục chi phí, đối tượng
tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành. Đồng thời cho phép người sử
dụng khai báo các chi tiết liên quan khác như nguồn vốn, kho hàng, vật tư
hàng hóa,….một cách tùy biến theo từng tài khoản. Các chi tiết liên quan
được khai báo với từng tài khoản và được kiểm soát chặt chẽ khi cập nhật
chứng từ. Theo dõi các chứng từ ngoại tệ, tùy biến theo loại tỷ giá. Quy đổi
về một loại tiền tệ phụ thứ 2 để theo dõi và lên sổ sách báo cáo đối với các
đơn vị hạch toán theo 2 loại tiền tệ. Kê khai thuế GTGT cho từng dòng định
khoản. Có khả năng cập nhật các danh mục từ điển ngay khi cập nhật
chứng từ. Có thể tìm kiếm chứng từ một cách linh động theo nhiều tiêu
thức.
In ấn phiếu thu - chi và uỷ nhiệm chi.
In báo cáo:
o In các báo cáo liên quan đến kế toán tiền mặt và ngân hàng
o Báo cáo dòng tiền
o Sổ quỹ, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
o Bảng kê chứng từ
Kết nối với các phân hệ khác:
o Tự động chuyển số liệu hạch toán vào sổ cái hoặc chuyển sang phân hệ
kế toán tổng hợp để chuyển vào sổ cái
o Kết nối số liệu với các phân hệ kế toán công nợ phải thu, phải trả về các
hoá đơn và thanh toán chi phí…
c) Kế toán công nợ phải thu và phải trả
 Nghiệp vụ
Theo dõi các phát sinh và thanh toán các khoản công nợ phải thu và phải
trả.

21

Bù trừ các khoản nợ và trả nợ, qua đó theo dõi việc trả nợ chi tiết cho từng
phát sinh mua hàng và bán hàng.
 Các chức năng riêng , khả năng quản lý và cung cấp các thông tin
liên quan đến phân hệ
• Theo dõi thanh toán các khoản công nợ phải thu và phải trả theo từng
phát sinh (chứng từ, hợp đồng, đơn hàng,...)
• Tự động thanh toán các khoản công nợ theo phương pháp FIFO.
• Cho phép theo dõi việc thanh toán bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền
tệ của số phát sinh công nợ.
• Theo dõi quản lý tình hình công nợ hiện thời của khách hàng bằng kỹ
thuật truy ngược(Drill -down) về chứng từ giao dịch gốc
• Theo dõi tuổi nợ theo ngày phát sinh và theo thời hạn thanh toán.
• Báo cáo:
o Tất cả các báo cáo liên quan đến công nợ phải thu, phải trả
o Sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả
o Phân tích tuổi nợ các khoản phải thu, phải trả
o Báo cáo tổng hợp công nợ phải thu, phải trả
• Tự động kết nối các phân hệ khác:
o Tự động nhận các bút toán ghi nợ, ghi có, các hoá đơn từ phân hệ quản
lý mua hàng, bán hàng
o Nhận các số liệu từ phân hệ kế toán tiền mặt và ngân hàng liên quan đến
thu tiền và chi tiền
o Chuyển số liệu hạch toán vào phân hệ kế toán tổng hợp để chuyển vào
sổ cái
d) Kế toán tiền vay và lãi suất công nợ
 Nghiệp vụ
Theo dõi các khế ước vay, cho vay và các phát sinh công nợ liên quan đến
các khế

ước.
22

 Các chức năng riêng , khả năng quản lý và cung cấp các thông tin
liên quan đến phân hệ
• Theo dõi các phát sinh công nợ của từng hợp đồng, khế ước vay.
• Theo dõi lãi suất công nợ theo từng thời kỳ, từng đối tượng và từng khoản
vay.
• Theo dõi các khoản công nợ đến hạn thanh toán.
• Tính lãi hợp đồng /khế ước cho từng loại, từng đối tượng và từng khoản
vay.
• Hạch toán tự động các khoản lãi phát sinh vào tài khoản kế toán.
• Hỗ trợ phương pháp tính lãi đáo hạn.
• Thẻ tính lãi
• Báo cáo về khế ước vay
• Kết nối với các phân hệ khác: Tự động chuyển số liệu hạch toán vào sổ
cái hoặc chuyển số liệu vào phân hệ kế toán tổng hợp
e) Kế toán hàng hóa , nguyên liệu , công cụ lao động
 Nghiệp vụ
Các chứng từ phát sinh cho từng nghiệp vụ nhập - xuất vật tư hàng hóa
như nhập mua ngoài, nhập kho, nhập xuất chuyển kho, nhập thành phẩm,
xuất bán, nhập hàng bán trả lại, xuất sử dụng và các hình thức nhập xuất
khác (do người dùng tự định nghĩa)
Hạch toán giá vốn hàng tồn kho theo các phương pháp khác nhau.
 Các chức năng riêng , khả năng quản lý và cung cấp các thông tin
liên quan đến phân hệ
• Cập nhật các chứng từ vật tư hàng hóa phát sinh .
• Cho phép theo dõi độc lập khách mua hàng và khách công nợ.
• Theo dõi chi tiết vật tư hàng hóa theo 3 cấp.
• Theo dõi khách hàng, nhà cung cấp theo 3 cấp.

• Chi tiết liên quan đến từng đơn hàng, hợp đồng.
23

• Các chi tiết vật tư hàng hóa: giá, lượng, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế
tiêu thụ đặc biệt, chiết khấu, giảm giá, chi phí bán mua hàng.
• Theo dõi theo từng phương thức nhập - xuất vật tư, hàng hóa.
• Chi tiết liên quan đến từng cán bộ theo dõi.
• Theo dõi bán hàng theo đại lý.
• Định khoản chi tiết cho từng mặt hàng, từng loại tiền.
• Theo dõi các chi tiết liên quan đến giá thành chi phí như đối tượng tập
hợp chi phí, khoản mục chi phí và đối tượng tính giá thành.
• Theo dõi các chứng từ mua bán hàng bằng ngoại tệ.
• Đặc biệt: Có tính năng tuỳ chọn về định khoản tự động hoàn toàn để có
thể định khoản chứng từ theo công thức khai báo bất kỳ lúc nào. Người
dùng chỉcần cập nhật các nội dung liên quan đến vật tư hàng hóa, định
khoản kế toán sẽ được thực hiện tự động theo khai báo của cán bộ kế toán
hàng hóa tại thời điểm khác, có thể định khoản nhiều chứng từ cùng lúc và
có thể định khoản lại theo công thức khai báo mới.
• Theo dõi các hình thức tính giá vốn hàng tồn kho: Bình quân cuối kỳ, Bình
quân tức thời, Nhập xuất đích danh, Nhập trước xuất trước, Nhập sau xuất
trước.
• Theo dõi vật tư hàng hóa có nhiều đơn vị tính đồng thời.
• Tự động quy đổi số lượng giữa các đơn vị tính.
• Theo dõi việc phân bổ chi phí chờ phân bổ (142,242) từng phần theo số
tháng phân bổ hoặc theo tỷ lệ.
• Báo cáo:
o Báo cáo Nhập xuất tồn theo các tiêu thức khác nhau: NXT theo kho,theo
khách hàng….
o Sổ chi tiết nhập, xuất hàng hoá
o Thẻ kho

o Báo cáo tồn kho theo định mức
• Liên kết với các phân hệ khác
24

o Kết nối với phân hệ kế toán công nợ phải thu và phải trả về hóa đơn và
thanh toán
o Tự động chuyển số liệu hạch toán vào phân hệ kế toán tổng hợp để lên
sổ cái.
o Kết nối với phân hệ hợp đồng/đơn hàng để theo dõi tình hình thực hiện
hợp đồng.
g) Theo dõi hợp đồng và đơn hàng
 Nghiệp vụ
Theo dõi các hợp đồng, đơn hàng và các phát sinh liên quan.
 Các chức năng riêng , khả năng quản lý và cung cấp các thông tin
liên quan đến phân hệ
• Theo dõi các hợp đồng, đơn hàng
• Theo dõi về giá, lượng hàng, ngày giao hàng, thời hạn thanh toán, lãi suất
liên quan.
• Cập nhật chiết khấu, giảm giá cho từng mặt hàng.
• Theo dõi tình hình mua hàng và bán hàng cho từng hợp đồng, đơn hàng
và hóa đơn mua hàng.
• Báo cáo:
o Sổ theo dõi hợp đồng bán hàng, mua hàng
o Báo cáo tổng hợp lãi suất hợp đồng
o Sổ công nợ theo hợp đồng
o Bảng kê hợp đồng đơn hàng
• Kết nối với các phân hệ khác
Kết nối với phân hệ kế toán hàng hóa, nguyên vật liệu, kế toán công nợ
phải thu, phải trả
h) Kế toán tài sản cố định

 Nghiệp vụ
Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản cố định bao gồm:
25

×