Tải bản đầy đủ (.doc) (1 trang)

tinh dai tieu handoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.48 KB, 1 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

nếu gặp Hóa Khoa khả giải.
TÍNH ĐẠI TIỂU HẠN


ĐẠI HẠN : theo lối của ta, thời đại hạn tính ngay tự cung Mệnh, mà
lưu thuận, nghịch đi. Thí


dụ : Thủy nhị cục, viết số 2 từ cung Mệnh.


Theo lối của Tầu : thời đại hạn theo trước, sau cung Mệnh mà lưu
thuận, nghịch đi. Thí dụ :


Thủy nhị cục, Dương nam viết số 2 ở cung Phụ mẫu rồi lưu thuận đi;
hoặc Aân nam thời viết số 2 ở


cung Huynh đệ rồi lưu nghịch đi.


Riêng tôi, tôi thí nghiệm cách của Tầu đúng hơn.
TIỂU HẠN :


Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi ngược đến tháng sinh rồi gọi cung
ấy là giờ Tý, tính xuôi


đến giờ sinh, ở đấy là tháng giêng.


Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi xi đến tháng sinh rồi gọi cung
ấy là giờ Tý, tính xi


đến giờ sinh, ở đấy là tháng giêng.


Theo tiểu hạn, ở ngay đấy là tháng giêng, rồi tính thuận sang cung
khác là tháng hai, ba v.v...



Ngày mồng một cũng ở ngay cung ấy.


Riêng tơi, tơi thí nghiệm thấy cách thứ ba này giản dị và đúng hơn.
TIỂU HẠN TRẺ CON


Theo lối của Tầu chỉ tính lục đồng hạn :


1 Mệnh, 2 Tài, 3 Giải ách, 4 Phu thê, 5 Phúc đức, 6 Quan lộc, và đại
hạn trong sáu năm đó


phải nhìn Bản Mệnh là cốt.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×