Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Dang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.03 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẢNG BỘ HUYỆN NGA SƠN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
<b> ĐẢNG UỶ XÃ NGA TRUNG</b>


<i> Nga Trung, ngày 12 tháng 5 năm 2010</i>


<b>BÁO CÁO</b>



<b>Tổng kết nhiệm kỳ 2005 - 2010. Phương hướng, mục tiêu</b>


<b>nhiệm vụ và các giải pháp nhiệm kỳ 2010 - 2015</b>



<b>PHẦN THỨ NHẤT</b>


<b>Đánh giá tình hình thực hiện nghị quyết Đại hội XIX </b>
<b>( Nhiệm kỳ 2005 - 2010)</b>


Thực hiện nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ xã khoá XIX. Đảng bộ và nhân
dân có nhiều thuận lợi như: tình hình chính trị - xã hội trên địa bàn xã luôn ổn định,
tinh thần đoàn kết trong Đảng, trong nhân dân tiếp tục được phát huy; Đảng, nhà nước
và đặc biêt là Huyện uỷ, UBND huyện Nga Sơn có nhiều chủ trương, giải pháp thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Bên cạnh những thuận lợi trên, cũng gặp khơng ít
những khó khăn, thách thức đó là: Tình hình thiên tai bão lụt; rét đậm, rét hại kéo dài;
tình trạng thiếu nước ngọt diễn ra gây gắt; dịch cúm gia cầm, dịch tai xanh ở đàn lợn
bùng phát; giá cả thị trường biến động, thị trường chiếu cói khơng ổn định, đã làm
ảnh hưởng trực tiếp đến tư tưởng, đời sống và sản xuất của nhân dân, đã hạn chế đến
quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Song được sự quan tâm chỉ đạo sát
sao của Huyện uỷ, UBND, các ngành cấp huyện; Đảng uỷ, chính quyền, MTTQ và
các tổ chức đoàn thể trong xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, động viên sức
mạnh tổng hợp của toàn Đảng bộ và nhân dân trong xã với tinh thần đồn kết, chủ
động khắc phục khó khăn, nên trong nhiệm kỳ qua Đảng bộ và nhân dân trong xã đã
đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực.



<b>I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:</b>


<b>1. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng</b>
<b>hướng, kết cấu hạ từng KT - XH được tăng cường.</b>


- Tốc độ tăng truởng kinh tế giai đoạn 2005-2010 bình quân hàng năm đạt
11,87% cao hơn thời kỳ 2001-2005 là 2.87%, ( mục tiêu ĐH 9-11%).


-Tổng giá trị thu nhập năm 2009 đạt 39.489,2 triệu đồng, bình quân 9.671.000
đ/người/năm, tăng gần 2 lần so với năm 2005, đạt 113,7% ( mục tiêu ĐH 8,5 triệu).


Tỷ trọng cơ cấu kinh tế trong các ngành: Nông nghiệp chiếm 64,32%; tiểu thủ
công nghiệp + ngành nghề chiếm 23,76%; thương mại dịch vụ + bảo hiểm xã hội
chiếm 11,92%, ( mục tiêu đại hội là 55- 30-15)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Lĩnh vực trồng trọt: Đã tập trung chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng, mùa vụ
theo hướng " Xuân muộn, mùa sớm" ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất. Chỉ
đạo đưa các loại cây trồng có năng xuất, giá trị kinh tế cao vào sản xuất như; Cây ớt
xuất khẩu, cây cà rốt, dưa leo; Cơ cấu giống trong sản xuất cây lương thực được
chuyển đổi căn bản; vụ chiêm xuân 100% diện tích lúa được gieo cấy bằng giống lúa
lai; vụ mùa được cơ cấu 70% diện tích mùa sớm bằng giống lúa lai và giống ngắn
ngày để tạo quỹ đất cho sản xuất vụ đông. Năm 2007 sau khi thực hiện dồn đổi ruộng
đất lần 2 Đảng uỷ đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi toàn bộ diện tích rọc sau sản xuất 2
vụ lúa đạt hiệu quả thấp sang mơ hình sản xuất cá, lúa kết hợp, đến nay có 14 hộ với
tổng diện tích 7,4 ha, cho kết quả thu nhập khá. Năm 2009 sản lượng lương thực
1.216,98 tấn giảm so với năm 2005 là 233 tấn đạt 73,7% ( mục tiêu ĐH 1650-1700
tấn). giá trị bình quân thu nhập ha canh tác/năm đạt 42,5 triệu đồng (mục tiêu ĐH 38
-40 triệu đồng). Năm 2009 tổng thu từ ngành trồng trọt 8.773,7 triệu tăng 7,8% so với
năm 2005.



- Lĩnh vực chăn nuôi: Tổng đàn bị năm 2009 có 774 con ( giảm 201 con so với
năm 2005); Tổng đàn lợn năm 2009 có 2650 con ( giảm 428 con so với năm 2005),
đàn gia cầm phát triển mạnh, các hộ nông dân đã tập trung chăn nuôi theo hướng
trang trại, gia trại, ao chuồng kết hợp. Tuy tổng đàn giảm, nhưng trọng lượng xuất
chuồng vẫn tăng. Cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được
quan tâm chỉ đạo, đã hạn chế được thất thiệt khi dịch bệnh bùng phát, nhất là dịch tai
xanh ở đàn lợn, dịch cúm ở gia cầm. Năm 2009 giá trị thu ngành chăn nuôi là
16.854,3 triệu đồng tăng 10% so với năm 2005.


<b>b) Về sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp, ngµnh nghỊ và dịch vụ thương mại.</b>
- Sản xuất TTCN trong những năm đầu nhiệm kỳ phát triển mạnh, song trong
những năm cuối trước tình hình một số mặt hàng tiểu thủ cơng nghiệp giá cả khơng
ổn định, Đảng uỷ, chính quyền đã tập trung động viên nhân dân kiên trì sản xuất hng
chiu ni a, xe ay và các ngành nghề khỏc tổng số lao động ln duy trì từ 1050


lao động. Năm 2009 tổng thu từ TTCN và ngành nghề là 9.003 triệu, tăng 20% so với
năm 2005.


- Dịch vụ thương mại trong 5 năm qua Đảng uỷ, UBND xã đã có chủ trương
khuyến khích phát triển dân cư tại khu vực trục đường 10 và đường ngang xã, tạo
điều kiện cho các hộ có vốn, mở mang ngành nghề, dịch vụ thương mại. Năm 2009
tổng thu từ dịch vụ thương mại và bảo hiểm xã hội là 4.857 tăng 20,2% so với năm
2005.


<b>c) Nhiệm vụ xây dựng ngân sách:</b>


Là đơn vị có nguồn thu ngân sách thấp, chủ yếu nhờ vào sự hổ trợ của Nhà
nước và tận dụng thu những nguồn thu tại chỗ. Năm 2005 tổng thu ngân sách đạt
1.044 triệu đồng, trong đó: thu cố định 67.084.000 đồng; Năm 2009 tổng thu ngân
sách 1. 865.929.000 trong đó thu cố định 70 triệu (KH đại hội 1,8 tỷ). Đã đảm bảo chi


cho chế độ con người và đầu tư cho xây dựng các cơng trình phúc lợi, đúng nguyên
tắc, chế độ thu chi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Kết quả thu hút và giãi ngân các nguồn vốn thông qua các tổ chức đồn thể tín
chấp trên địa bàn xã và qua quỹ tín dụng Nga Mỹ là 17,4 tỷ đồng. Trong đó vốn vay
từ ngân hàng chính sách là 4,1 tỷ đồng, vốn vay từ ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nơng thơn và quỹ tín dụng Nga Mỹ là 13,3 tỷ đồng.


<b>đ) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.</b>


Bằng nguồn vốn ngân sách xã và nguồn thu đóng góp của nhân dân trong
nhiệm kỳ qua đã tập trung hoàn thành việc trả nợ xây dựng hội trường và khu làm
việc của Đảng, chính quyền; xây dựng trường Trung học cơ sở, trạm bơm, mương
tưới xóm 3; mương tiêu xóm 9 và một số hệ thống cống tưới tiêu phục vụ cho sản
xuất, xây dựng nhà bia tưởng niệm các Anh hùng liệt sỹ. Tổng đầu tư cho xây dựng
cơ bản trong 5 năm là 3.532.726.000 đồng. Hổ trợ của nhà nước cấp trên về xây dựng
300 m mương nhựa trị giá 370 triệu động


<b>e) Hoạt động của HTXDV Nông nghiệp.</b>


Ln có sự quan tâm lãnh đạo của cấp uỷ, sự điều hành của chính quyền ,
HTX dịch vụ nơng nghiệp đã làm tốt các khâu dịch vụ cho nông dân, 5 năm qua trong
điều kiện cịn gặp nhiều khó khăn, vốn thấp, hệ thống máy móc, trạm bơm xuống cấp.
Song HTX dịch vụ đã có nhiều cố gắng, làm tốt các khâu dịch vụ cho nông dân như:
dịch vụ tuới, tiêu, dịch vụ gống, vật tư nông nghiệp, làm đất, hướng dẫn tiến bộ
KHKT cho nông dân, dịch vụ điện sáng, Tổng doanh thu năm 2009 của HTX là 1.539
triệu đồng, thực lãi 20,8 triệu đồng đảm bảo mức phụ cấp cho cán bộ HTX bình quân
từ 540 ngàn đồng/ tháng trở lên.


<b>2. Cơng tác văn hố - xã hội.</b>



- Các hoạt động văn hố thơng tin, tuyên truyền đã bám vào các nhiệm vụ của
địa phương, các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước đã chuyển tải
đến nhân dân kịp thời. Phong trào văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao tiếp tục phát
triển. Cơng tác xây dựng gia đình văn hố, làng văn hoá, cơ quan văn hoá được nâng
lên cả về số lượng và chất lượng, trong nhiệm kỳ khai trương xây dựng 2 cơ quan
trường học văn hoá, 2 làng được huyện cơng nhận làng văn hố cấp huyện. Khai
trương xây dựng xã văn hoá. Năm 2008 căn cứ vào đề nghị của làng Đoài tiến, ban
chỉ đạo xây dựng đời sống văn hoá xã đã chỉ đạo cho làng chia tách thành 2 làng,
Đoài tiến 1 và Đoài tiến 2. Đến nay tồn xã có 3 làng được cơng nhận làng văn hố
cấp tỉnh; 5 làng được cơng nhận làng văn hoá cấp huyện; 2 làng và 3 cơ quan đang
tiếp tục đề nghị huyện công nhận làng văn hố cấp huyện. Kết quả bình xét gia đình
văn hố qua các năm luôn đạt từ 82% trở lên. Phong trào "Tồn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hố ở khu dân cư" đã đi vào nề nếp, Việc thực hiện chỉ thị 27của
BCT, quyết định 1323 của UBND tỉnh "về thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội" được thực hiện nghiêm túc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

việc thực hiện tốt cuộc vận động 2 không với 4 nội dung trong ngành giáo dục, học
sinh thi đậu vào các trường trung học phổ thông ngày càng cao, năm học 2008 - 2009
Nga Trung được Huyện đánh giá là đơn vị đứng thứ 3 toàn huyện. Số lượng học sinh
thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng, THCN trong 5 năm qua là 158 em, trong đó
có 36 em là đại học.


- Trung tâm học tập cộng đồng xã đã phối hợp với cấp uỷ Đảng, chính quyền và
các ban nghành đồn thể cấp xã mở 92 lớp học có trờn 10 ng n là ợt ngời tham gia học
tập, nội dung tập trung chủ yếu là học tập các chỉ thị, nghi quyết của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nớc, "Học tập và làm theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh";
chuyển giao các tiến bộ KHKT trong sản xuất, chăn nuụi, học nghề tiểu thủ công
nghiệp.



- Nhiệm vụ giảm nghèo được quan tâm đúng mức, đời sống của nhân dân ổn
định và tiếp tục được cải thiện. Thực hiện NQ 02 Huyện uỷ ( khố XX), với tinh thần
đồn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau về kiến thức và vốn, năm 2006 tồn xã có 364 hộ
nghèo bằng 38,3%. Với mục tiêu chung của Đảng bộ đề ra giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi
năm 7% trở lên. kết quả sau 4 năm toàn xã giảm 22,2%. Năm 2009 thực hiện theo tiêu
chí mới tồn xã cịn 130 hộ nghèo = 13,47%. Các phong trào xây dựng "quỹ đền ơn
đáp nghĩa", quỹ "chất độc da cam, quỹ "vì người nghèo" được nhân dân nhiệt tình
hưởng ứng. Trong 5 năm qua tồn xã đã đóng góp số tiền 57.292.000đồng quỹ vì
người nghèo, đã hổ trợ 18.500.000 đồng cho các hộ nghèo sửa chữa nhà ở và hổ trợ
khó khăn đột xuất 12.900.000 đồng cho hộ nghèo khó khăn, đóng góp xây dựng
14.000.000 đồng quỹ hổ trợ nông dân nghèo đã hổ trợ cho 20 hộ phát triển sản xuất.
Cơng tác chính sách xã hội được tổ chức thực hiện đảm bảo kịp thời, tập trung hướng
dẫn làm khen thưởng, chế độ cho người có cơng trong kháng chiến chống pháp,
chống Mỹ cứu nước đầy đủ đúng quy định của nhà nước .


- Nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được trạm y tế phục vụ
tận tình, trong 5 năm qua khơng có dịch bệnh sảy ra. Đội ngũ cán bộ làm công tác y tế
từ xã đến thôn từng bước được nâng cao chất lượng về chuyên môn, tinh thần phục vụ
nhân dân. Công tác dân số - gia đình- trẻ em cũng được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 0,7%; Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên năm 2009 là 13%
giảm 4% so với năm 2005.; Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng năm 2009 là 21,26% giảm
8,74% so với năm 2005.


<b>3. Cơng tác quốc phịng - an ninh:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Lực lượng cơng an từ xã đến các xóm thôn luôn được củng cố và tăng cường,
làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đến mọi người dân. Bằng nhiều biện
pháp đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện, các hành vi vi phạm pháp luật.
Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 10 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá, về xây dựng
khu dân cư an toàn về an ninh trật tự, toàn xã đã thành lập được 10 tổ an ninh trật tự


và 34 tổ an ninh xã hội, các vụ việc được giải quyết kịp thời, làm tốt công tác đăng ký
tạm trú, tạm vắng, quản lý hộ khẩu, hộ tịch và thực hiện cải cách tư pháp theo cơ chế
một cửa, đảm bảo thuận tiện cho nhân dân trong việc giải quyết các thủ tục liên quan
đến cơng dân. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững ổn
định.


<b>4. Thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, xây dựng chính quyền vững</b>
<b>mạnh.</b>


Tổ chức thực hiện nghiêm túc pháp lệnh 34 về thực hiện dân chủ ở cơ sở, tạo
sự vững chắc ổn định chính trị, phát huy sức mạnh tổng hợp của các từng lớp nhân
dân trong xã. Từ việc thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở trong những năm qua,
địa phương đã phát huy được sức mạnh nội lực của nhân dân trong việc đóng góp xây
dựng các cơng trình phúc lợi của địa phương, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.


Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân được chỉ
đạo kịp thời có hiệu quả, nhìn chung việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được
thực hiện đảm bảo đúng thẩm quyền, đúng luật khiếu nại, tố cáo.


Hoạt động của HĐND xã luôn được đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động,
phát huy tốt vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Nâng cao chất
lượng các kỳ họp, thảo luận dân chủ quyết định những vấn đề quan trọng về phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương sát với tình hình thực tế, có tính
khả thi cao, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Hầu
hết các đại biểu HĐND đã phát huy tốt vai trị, trách nhiệm của mình trước cử tri
trong việc thảo luận tại kỳ họp, nhất là những vấn đề có liên quan đến quyền lợi và lợi
ích chính đáng của của nhân dân. Những Nghị quyết HĐND xã quyết định đều hợp
với lòng dân, đúng pháp luật nên triển khai thực hiện có hiệu lực đạt hiệu quả cao.
Đồng thời nâng cao vai trò giám sát của Thường trực HĐND và đại biểu HĐND trên
các lĩnh vực ở địa phương.



Quản lý điều hành của UBND được đổi mới theo hướng đề cao trách nhiệm cá
nhân trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tăng cường kỷ luật hành chính và phân cơng
nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên UBND theo quy chế hoạt động của UBND xã,
cụ thể hoá và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước cấp
trên; nghị quyết của Đảng uỷ, nghị quyết của HĐND xã đạt hiệu quả. Thực hiện cải
cách hành chính ở một số khâu: hộ tịch, hộ khẩu, quản lý đất đai, công chứng, chứng
thực; triển khai thực hiện cơ chế "một của" đảm bảo dân chủ, công khai, sát cơ sở, sát
công việc, không gây phiền hà cho nhân dân. Phát huy tốt vai trò của cán bộ tham
mưu, cán bộ chuyên môn, giúp việc; phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể
nhân dân, tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh trên địa bàn toàn xã.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, tiếp tục được cấp uỷ Đảng
quan tâm lãnh đạo về công tác tổ chức, công tác cán bộ, tập trung đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động, phương thức tập hợp quần chúng nhân dân ngày càng đa
dạng phong phú. Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; làm tốt cơng tác giáo
dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên, hội viên. Giáo dục đoàn viên, hội viên thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị
của địa phương. Động viên mọi từng lớp nhân dân tăng cường đoàn kết đẩy mạnh thi
đua phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống. MTTQ và các đoàn thể nhân dân đã
tập trung chăm lo củng cố xây dựng các chi tổ cơ sở tích cực hưởng ứng tham gia các
phong trào thi đua yêu nước ở địa phương. Đặc biệt là phong trào thi đua 6 nhất do
Huyện uỷ phát động và hưởng ứng cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh", đồng thời MTTQ và các đoàn thể nhân dân đã chủ động trong
việc phối hợp với chính quyền để giáo dục hội viên và nhân dân phòng chống các tệ
nạn xã hội thực sự là lực lượng nồng cốt tham gia xây dựng Đảng, chính quyền
TSVM.


- Đồn thanh niên phát động và thực hiện nhiều phong trào lớn nhất là phong


trào "4 đồng hành, 5 xung kích"; tổ chức nhiều hoạt động văn hoá văn nghệ mừng
Đảng, mừng xuân và các ngày lễ lớn của đất nước. Tổ chức toạ đàm gặp mặt sinh
viên về nghỉ tết tại địa phương. tỷ lệ đoàn viên tham gia sinh hoạt trong tổ chức đoàn
là 70,4%, 3 năm liền đạt vững mạnh xuất sắc, năm 2009 được Trung ương đoàn tặng
bằng khen.


- Hoạt động của hội CCB phát động các phong trào lớn như cựu chiến binh
gương mẫu, phát huy bản chất "Anh bộ đội cụ Hồ" trong sự nghiệp đổi mới quê
hương đất nước, nhất là tham gia vào phong trào giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở, hội có
tỷ lệ hội viên tham gia sinh hoạt đạt 98.7%. 5 năm liền hội luôn đạt vững mạnh xuất
sắc năm 2009 được UBND huyện tặng giấy khen.


- Hội phụ nữ đã có nhiều hoạt động phong phú , chị em đã hăng hái đi đầu
trong phong trào thi đua lao động sản xuất. Tỷ lệ hội viên tham gia sinh hoạt là
72.6%. Hội luôn đạt vững mạnh năm 2009 đạt VMXS.


- Hội nông dân đã phát động nhiều phong trào thi đua trên lĩnh vực phát triển
kinh tế như "phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh giỏi", đẩy mạnh phát
triển kinh tế hộ, đi đầu trong việc ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, chăn
nuôi, chuyển dịch cơ cấu cây trồng.Tỷ lệ hội viên tham gia sinh hoạt đạt 78%.


- Cơng đồn cơ sở tuy mới được thành lập, song hoạt động đã đi vào nề nếp. Tỷ
lệ đoàn viên tham gia là 19/19 đoàn viên đạt 100%, được liên đoàn lao động huyện
đánh giá là tổ chức cơng đồn cơ sở vững mạnh xuất sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>6. Công tác xây dựng Đảng.</b>


<b>a) Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng:</b>


BCH Đảng bộ thường xuyên coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tổ


chức cho cán bộ, đảng viên, nhân dân học tập đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nắm bắt và giải quyết cơ bản những vấn đề băn
khoăn của nhân dân. Vì vậy mà đã tạo sự chuyển biến tích cực cả về tư tưởng và hành
động của cán bộ đảng viên và nhân dân trong xã.


Tổ chức triển khai thực hiện tốt cuộc vận động "Học tập và làm theo tư tưởng
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo chủ đề của từng năm, qua học tập đã tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và
nhân dân về rèn luyện tu dưỡng đạo đức lối sống, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân
được nâng lên rõ rệt. Tập thể, cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ tiếp thu nghiêm túc
đóng góp, phê bình của nhân dân, xây dựng tiêu chuẩn đạo đức lối sống của tập thể,
cá nhân cán bộ, đảng viên theo tấm gương đạo đức của Bác. Tổ chức tốt hội thi kể
chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xây dựng các điển hình tiên tiến và tổ
chức hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến trong thực hiện cuộc vận động. Kết quả
có 4 tập thể và 39 cá nhân điểu hình tiên tiến được BCH Đảng bộ biểu dương khen
thưởng.


<b>b) Công tác tổ chức và cán bộ: </b>


Đảng uỷ đã tập trung lãnh đạo việc xây dựng Đảng bộ và các chi bộ trực thuộc
Đảng bộ TSVM, nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, sinh hoạt chi bộ. Phát huy vai
trị hạt nhân chính trị, lãnh đạo việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước ở địa phương. Số chi bộ trực thuộc đạt TSVM năm
sau cao hơn năm trước. Năm 2005 có 12 chi bộ TSVM đạt 80%; chi bộ hoàn thành tốt
nhiệm vụ 3 chi bộ chiếm 20%; Năm 2009 có13 chi bộ TSVM đạt 86.6%, chi bộ hoàn
thành tốt nhiệm vụ 2 chi bộ chiếm 13,4%.


- Chất lượng đảng viên: Công tác quản lý đảng viên, công tác phân công, giao
nhiệm vụ cho từng đảng viên. Hàng tháng trong sinh hoạt thường kỳ có đánh giá,
nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ của đảng viên, nhất là đánh giá những nội dung


đăng ký " làm theo" tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của từng đảng viên trong Đảng
bộ. Thường xuyên coi trọng công tác tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt, mỗi
đảng viên tự giác thực hiện chế độ học tập lý luận, nói và làm theo Chỉ thị, nghị
quyết; thực hiện tốt Quy định 115 của BCT về những điều đảng viên không được làm.
Thực hiện Quy định 76 của Bộ chính trị về đảng viên giữ mối liên hệ với cấp uỷ nơi
cư trú, trong nhiệm kỳ đã giới thiệu 23 đảng viên về cấp uỷ nơi cư trú, tiếp nhận 24
đảng viên đang công tác trong các cơ quan trên địa bàn Huyện cơ trú tại địa phương,
hầu hết số đảng viên được giới thiệu về nơi cư trú đều thực hiện tốt các quy định của
TW, của Tỉnh uỷ, huyện uỷ và Đảng uỷ đề ra. Chất lượng đảng viên ngày được nâng
lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Công tác phát triển đảng viên mới được quan tâm đúng mức, các chi bộ và
Đảng uỷ luôn quan tâm bồi dưỡng, giáo dục quần chúng ưu tú. Trong 5 năm, Đảng uỷ
đã xét cho đi học lớp nhận thức về Đảng cho 70 quần chúng ưu tú. Kết nạp vào đảng
55 đảng viên mới.


- Công tác cán bộ: Tiếp tục được quan tâm đúng mức, Đảng uỷ đã tập trung
xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
giai đoạn 2010 - 2015, 2015 - 2020 theo tinh thần NQ 42 của Bộ Chính trị. Thực hiện
nghiêm túc quy chế về đánh giá, bổ nhiệm cán bộ, các chính sách đối với cán bộ được
quan tâm hơn, lực lượng cán bộ đương chức, cán bộ kế cận tiếp tục cho đi đào tạo bồi
dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ. Đến nay
100% cán bộ bầu cử, cán bộ chuyên môn được cho đi đào tạo, về lý luận chính trị có
2 đ/c có trình độ cao cấp chính trị, 12 đ/c có trình độ trung cấp; về chuyên môn
nghiệp vụ, quản lý nhà nước có 2 đồng chí có trình độ đại học chun mơn, 14đ/c có
trình độ trung cấp quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ, 2 đ/c đang theo học
đại học chuyên môn và 1đ/c học cao đẳng.


<b>c) Công tác kiểm tra giám sát:</b>



Công tác kiểm tra giám sát của Đảng uỷ, UBKT và các Ban Chi uỷ chi bộ được
tăng cường thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng, Đảng uỷ đã tổ
chức 15 cuộc kiểm tra ở chi bộ, nội dung kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Đảng, kiểm tra, giám sát việc phân
công nhiệm vụ cho đảng viên, giám sát việc thực hiện quy định 115 về những điều
đảng viên không được làm vv... Trong nhiệm kỳ qua Đảng uỷ, xét và đề nghị xoá tên
trong danh sách đảng viên 3 đồng chí.


<b>d) Hoạt động của khối dân vận:</b>


Đảng uỷ thường xuyên quan tâm cũng cố hoạt động của khối dân vận xã, đổi
mới công tác dân vận của hệ thống chính trị, nội dung phương thức họat động được
đổi mới với phương châm sát dân, sát cơ sở, đồng thời làm tốt công tác dân vận khéo
ở cơ sở, nắm bắt kịp thời tình hình cơ sở xóm, thôn, tham mưu cho cấp uỷ chỉ đạo
định hướng hoạt động của khối dân vận xã. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị của địa phương.


<b>7. Nguyên nhânchủ yếu của những kết quả đạt được:</b>


Trong nhiệm kỳ qua Đảng bộ và nhân dân trong xã ln có sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp có hiệu quả của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, sự hổ trợ tích
cực của các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện.


Đảng uỷ đã xây dựng mối đoàn kết nhất trí, chủ động, sáng tạo vận dụng chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, sát thực với tình hình thực
tiển của địa phương, sâu sát cơ sở, biết lựa chọn các công việc trọng tâm, trọng điểm
trong từng thời gian cụ thể để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Phát huy vai trị sức mạnh của MTTQ và các đồn thể nhân dân trong việc vận


động nhân dân thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật nhà nước, nhiệm
vụ chính trị của địa phương; mặt khác nhân dân luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của
cấp uỷ Đảng, vào sự quản lý điều hành của chính quyền, tích cực thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ đề ra.


<b>II. NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN:</b>
<b>1. Những tồn tại hạn chế:</b>


Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khoá XIX bên
cạnh những kết quả đạt được là cơ bản, song chúng ta cũng còn bọc lộ những tồn tại
hạn chế.


- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, nhất là chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, mùa vụ, cây trồng mới có giá trị kinh tế cao trong sản xuất nơng nghiệp còn
chậm chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của địa phương. Sản lượng lương thực
không đạt so với mục tiêu Đại hội đề ra.


-Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy đạt với mục tiêu Đại hội đề ra song thiếu vững
chắc. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp cịn cao chưa đạt với mục tiêu ĐH đề
ra.


- Công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương có thời điểm chưa kịp thời.
Chất lượng hoạt động của các làng văn hoá, cơ quan trường học có đời sống văn hố
tốt cịn nhiều mặt hạn chế. Việc thực hiện Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị, quyết định
1323 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hố cịn một số đơn vị thực hiện chưa nghiêm
túc.Tỷ lệ người sinh con thứ 3 trở lên cịn cao, cơng tác tun truyền giáo dục, thuyết
phục ở một số cơ sở cịn xem nhẹ coi đó là nhiệm vụ của ban DSKH hố gia đình.


- An ninh nơng thơn cịn tiềm ẩn một số vấn đề nổi cộm, trật tự an tồn xã hội


có lúc, có nơi chưa được đảm bảo, nhất là các tệ nạn xã hội như bài bạc, số đề chưa
được đẩy lùi. Sự họat động của các ban hoà giải cơ sở chưa chủ động.


- Công tác xây dựng Đảng nhận thức của một số ít, cán bộ, đảng viên chưa theo
kịp với sự nghiệp đổi mới, sức chiến đấu vai trò hạt nhân lãnh đạo, tính tiền phong
gương mẫu của người đảng viên, một số ít đồng chí đảng viên thiếu gương mẫu trong
sinh hoạt và công tác. Nội dung sinh hoạt ở một số chi bộ chưa thực hiện tốt các nội
dung theo Chỉ thị số 10 của ban Bí thư và Hướng dẫn 05 của Ban Tổ chức TW, trong
sinh hoạt Đảng đấu tranh tự phê bình và phê bình cịn nể nang, xê xoa, dẫn đến chất
lượng sinh hoạt chi bộ không cao, ý thức trách nhiệm của một số ít đảng viên chưa tốt
ảnh hưởng đến vai trò lãnh đạo của chi bộ.


<b>2. Nguyên nhân:</b>


<b>a) Nguyên nhân khách quan:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>b) Nguyên nhân chủ quan: </b>


- Năng lực lãnh đạo chỉ đạo và điều hành của đội ngũ cán bộ xã, xóm thơn chưa
đáp ứng so với yêu cầu mới đặt ra, kiến thức quản lý kinh tế, điều hành xã hội còn
nhiều lúng túng. Một số ít đồng chí cán bộ, đảng viên tính tiền phong gương mẫu, ý
thức trách nhiệm chưa cao.


- Việc thực hiện kế hoạch sản xuất vụ đông ở một số đơn vị, một số hộ còn xem
nhẹ chưa coi sản xuất vụ đơng là vụ sản xuất chính, vì vậy chưa đảm bảo mục tiêu
lương thực đại hội đề ra.


- Cơ chế hỗ trợ kích cầu của địa phương, đối với các mơ hình sản xuất mới
chưa đảm bảo, nên chưa thúc đẩy được kinh tế ở địa phương phát triển.



- Cơng tác tun truyền, đưa chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đến
với nhân dân có thời điểm chưa kịp thời.


<b>III. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM.</b>


1. Phải thường xun chăm lo cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân, xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị vững vàng, có
trình độ, năng lực và kinh nghiệm trong cơng tác, đảm bảo ổn định và phát triển tồn
diện, lâu dài của địa phương.


2. Từ nghị quyết của Đảng cấp trên cần nắm vững chủ trương đường lối, quan
điểm chỉ đạo của Đảng, cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ động vận
dụng sáng tạo vào tình hình thực tiễn, điều kiện cụ thể của địa phương, tranh thủ tối
đa sự hổ trợ của các ngành, các cấp của huyện, Tỉnh và TW khai thác có hiệu quả mọi
tiềm năng, lợi thế của địa phương.


3. Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng, thực hiện tốt pháp lệnh
dân chủ ở cơ sở, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, đồng thời nâng cao
năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, cơ chế chính
sách của Nhà nước kịp thời, làm tốt công tác sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh
nghiệm trong lãnh đạo, tạo ra sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân
dân, đảm bảo cho địa phương ổn định về chính trị, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững quốc phòng an ninh trước mắt cũng như lâu dài.


<b>PHẦN THỨ HAI</b>


<b>Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp</b>
<b> nhiệm kỳ 2010 - 2015</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

đều, nền kinh tế địa phương phát triển chậm, thiếu vững chắc, đời sống của một bộ


phận nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới cịn cao, sẽ chi
phối đến q trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Trước những thuận lợi, khó khăn trên.
Đảng bộ và nhân dân trong xã quyết tâm phấn đấu xây dựng địa phương phát triển
toàn diện, đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên quê hương
Nga Trung


<b>I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG:</b>


Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, chất lượng
đội ngũ cán bộ đảng viên. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, tiếp tục
nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao và
bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng thu từ
nông nghiệp, tăng tỷ trọng thu từ ngành nghề TTCN và DVTM. Giữ vững ổn định an
ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, khơng
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Giữ vững danh hiệu Đảng
bộ TSVM, tạo đà phát triển vững chắc trong năm 2010 và những năm tiếp theo.


<b>II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU:</b>


1.Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt từ 12% trở lên.


2. Cơ cấu kinh tế: Nông nhiệp 50%, Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề 30%,
Dịch vụ thương mại 20%.


3. Tổng sản lượng lương thực 1350 1400 tấn Bình quân lương thực từ 330
-340 kg/người/năm.


4. Bình quân giá trị thu nhập ha canh tác/năm đạt 70 -75 triệu đồng.


5. Tổng giá trị thu nhập 53 - 55 tỷ đồng/ năm, bình quân thu nhập 13 - 14 triệu


đồng/người/năm.


6. Thu ngân sách hàng năm từ 1,8 - 2 tỷ đồng, trong đó thu cố định là 70 triệu
đồng/năm.


7. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 0,6%/ năm.


8. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 5% / năm ( theo tiêu chí mới ).


9. Xây dựng xã đạt tiêu chuẩn xã văn hoá và xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về
y tế.


10.Xây dựng trường tiểu học và Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia mức độ 1,
trường Mầm non chuẩn quốc gia mức độ 2.


11. 100% đường giao thông nông thôn được bê tơng hố.


12. Xây dựng xã đạt các tiêu chí nơng thơn mới cơ bản hồn thành vào năm
2015.


13. Xây dựng xã ATLC - SSCĐ. Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phịng - an
ninh.


14 Xây dựng chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội TSVM.
15. Tỷ lệ chi bộ đạt TSVM 90%, 85% trở lên đảng viên đủ tư cách hồn thành
tốt nhiệm vụ, khơng có chi bộ yếu kém, kết nạp đảng viên mới từ 30 - 40 đồng chí,
giữ vững danh hiệu Đảng bộ TSVM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>1. Lĩnh vực phát triển kinh tế.</b>
<b>a) Sản xuất nông nghiệp.</b>



Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 02 BCH Đảng bộ huyện
(khố XX), tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ theo hướng
"xuân muộn, mùa sớm" bằng các giống lúa lai, lúa ngắn ngày; tập trung chỉ đạo sản
xuất cây hàng hoá, đưa sản xuất vụ đơng thành vụ sản xuất chính, chú trọng cây trồng
trái vụ đảm bảo có giá trị cao trên đơn vị diện tích. Chỉ đạo phát triển các thành phần
kinh tế trên địa bàn xã nhất là kinh tế hộ, kinh tế gia trại có cơ chế khuyến khích các
thành phần kinh tế, tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo làm tốt các khâu
thuỷ lợi, quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống kênh mương hiện có phục vụ cho
việc tưới tiêu. Đồng thời chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động của HTX DVNN,
phục vụ tốt các khâu dịch vụ cho nông nghiệp, nông dân.


<b>b) Chăn nuôi:</b>


Tập trung chỉ đạo nhân dân phát triển chăn nuôi, phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi
chiếm 40% tỷ trọng trong cơ cấu nghành nông nghiệp, tăng đàn trâu, bò sinh sản, xây
dựng trang trại vừa và nhỏ cách xa khu dân cư để đảm bảo vệ sinh môi trường, nâng
cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm. Chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền cho nhân
dân về ý thức chấp hành pháp lệnh thú y, nhất là cơng tác tiêm phịng cho đàn gia súc,
gia cầm không để dịch bệnh sảy ra trên địa bàn, giữ vững và phát triển đàn gia súc gia
cầm.


<b>c) Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề: </b>


Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền cho nhân dân nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của lĩnh vực phát triển ngành nghề TTCN động viên nhân dân phát triển
đa ngành, đa nghề. Tập trung sự lãnh đạo của Đảng uỷ, điều hành của chính quyền tạo
điều kiện thuận lợi về pháp lý để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài xã đầu tư mở doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trên địa bàn xã, phấn đấu đến năm 2015 có từ 1- 2 doanh nghiệp được thành


lập và đi vào hoạt động có hiệu quả. Khuyến khích nhân dân mở rộng các tổ hợp dệt
chiếu, xe lỏi, xe đay và các ngành nghề truyền thống hiện có ở địa phương.


<b>d) Dịch vụ thương mại:</b>


Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích DVTM phát triển. Động viên các hộ có
điều kiện kinh doanh thương mại tiêu thụ hàng hoá trên địa bàn xã.


<b>đ) Quy hoạch và xây dưng kết cấu hạ từng KT-XH theo tiêu chí xã nông</b>
<b>thôn mới.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

đơn vị trong xã và kênh mương, giao thơng nội đồng theo bộ tiêu chí nông thôn mới.
Uỷ ban nhân dân xã xây dựng cơ chế kích cầu phù hợp với điều kiện của địa phương.


<b>2. Đẩy mạnh và nâng cao các hoạt động văn hoá - xã hội:</b>
<b>a) Sự nghiệp giáo dục:</b>


Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục giai đoạn 2010 - 2015. Tiếp tục nâng cao chất
lượng dạy và học ở cả 3 cấp học, cả chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn, quan
tâm đến học sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh nghèo. Phấn đấu trong
nhiệm kỳ trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, trường Tiểu học, trường
THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Vận động tồn dân tham gia đóng góp xây dựng
cơ sở vật chất cho các trường học. Củng cố nâng cao trách nhiệm hoạt động của hội
khuyến học, nhằm khích lệ, động viên học sinh giỏi, giáo viên giỏi một cách kịp thời.


<b>b) Công tác thông tin tuyên truyền, văn hố văn nghệ, thể dục thể thao,</b>
<b>cơng tác xây dựng gia đình văn hố, làng văn hố, cơ quan văn hóa:</b>


Thường xun làm tốt cơng tác thơng tin tun truyền. Tiếp tục đẩy mạnh
phong trào " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư". Tổ chức


phát triển rộng khắp trong các từng lớp nhân dân và khu dân cư có phong trào văn
hố, văn nghệ, TDTT và đi vào hoạt động thường xuyên. Phát triển các câu lạc bộ
thơ, CLB dưỡng sinh đối với người cao tuổi.


Tập trung cao độ cho nhiệm vụ xây dựng gia đình văn hố. Phấn đấu đến năm
2015 có trên 85% số gia đình đạt gia đình văn hoá. Nâng cao chất lượng hoạt động
mọi mặt của các làng văn hoá, cơ quan văn hoá đi vào chiều sâu. Phấn đấu đến năm
2015 có thêm 3 làng đạt danh hiệu làng văn hoá, cơ quan văn hoá cấp tỉnh. Có 2 làng
và 3 cơ quan đạt danh hiệu làng văn hoá, cơ quan văn hoá cấp huyện, xã phấn đấu đạt
xã văn hoá cấp huyện. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt chỉ thị 27 của Bộ Chính trị và
Quyết 1323 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc cưới, việc tang và lễ hội.


<b>c) Công tác y tế dân số gia đình và trẻ em:</b>


Quan tâm chăm lo cơng tác y tế chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, thực hiện tốt
các chương trình quốc gia về y tế, làm tốt công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh cộng
đồng, không để dịch bệnh sảy ra, nâng cao y đức đối với cán bộ làm công tác y tế, xây
dựng xã chuẩn quốc gia về y tế trong năm 2011. Tổ chức quán triệt đầy đủ kịp thời
Chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về dân số KHHGĐ
và trẻ em, vận động tuyên truyền nâng cao nhận thức về pháp lệnh dân số cho cán bộ
và nhân dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình đối với cơng tác dân số, góp phần
nâng cao chất lượng dân số và khu dân cư khơng có người sinh con thứ 3 trở lên.


<b>d) Thực hiện tốt các chính sách xã hội và giảm nghèo vững chắc: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

động hợp tác ở nước ngoài, phấn đấu từ nay đến năm 2015 mỗi năm giảm 5% hộ
nghèo theo tiêu chí ( 2005 - 2010).


Quan tâm thực hiện các chế độ đối với các gia đình chính sách, người có cơng
một cách đầy đủ, kịp thời, tạo cho họ có mức sống trên mức trung bình ở địa phương.


Duy trì và phát triển các loại quỹ như "đền ơn đáp nghĩa", quỹ "chất độc da cam"...


<b>3. Cơng tác quốc phịng - an ninh:</b>


- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục ý thức cảnh giác cách mạng cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân làm thất bại mọi âm mưu "diễn biến hồ bình", "bạo
loạn lật đổ" của các thế lực thù địch. Củng cố, xây dựng lực lượng dân quân, lực
lượng dự bị động viên đủ về quân số, đảm bảo về chất lượng. Hoàn thành tốt nhiệm
vụ tuyển quân hàng năm, nhiệm vụ huấn luyện, phòng chống thiên tai, bão lụt. Chủ
động đối phó với với mọi tình huống sảy ra, góp phần xây dựng nền quốc phịng tồn
dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân.


- Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh nhiệm vụ
xây dựng cơ sở ATLC-SSCĐ. Phát động duy trì các phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh. Thường xuyên kiện toàn tổ chức, củng cố tổ an ninh trật tự, an ninh xã hội theo
tinh thần chỉ thị số 10 của Chủ tịch UBND tỉnh.


<b>4. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của HĐND và</b>
<b>UBND, xây dựng chính quyền TSVM.</b>


Lãnh đạo điều hành cuộc bầu cử HĐND 3 cấp và bầu cử Quốc Hội khoá XIII
(nhiệm kỳ 2011-2016). Đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND xã, thực
hiện tốt vai trò cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện
vọng của nhân dân. Nâng cao chất lượng kỳ họp theo hướng phát huy dân chủ, trí tuệ
tập thể. Phát huy chức năng giám sát của thường trực HĐND và đại biểu HĐND xã
trong thực hiện, chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước và các nghị quyết của HĐND xã.


- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hiệu lực, hiệu quả điều hành của UBND
xã, nêu cao trách nhiệm của Chủ tịch UBND và các thành viên, tập thể UBND xã


trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động thực tiễn của địa phương, giữ nghiêm kỷ
luật hành chính, hoạt động có hiệu quả, ngăn ngừa tệ nạn quan liêu, tham nhũng, gây
phiền hà cho nhân dân. Đổi mới phương pháp làm việc, sâu sát cơ sở, sâu sát công
việc và sâu sát nhân dân hơn. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát
huy đầy đủ trí tuệ của tập thể. tổ chức triển khai có hiệu quả đề án cải cách thủ tục
hành chính, làm tốt cơng tác tiếp dân, giải quyết tốt các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức xã có đủ trình độ, kiến thức về mọi
mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.


<b>5. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, đổi mới nội dung phương</b>
<b>thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

chính trị của địa phương, tăng cường giám sát thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở,
chăm lo xây dựng cũng cố nâng cao chất lượng các chi hội, chi đoàn, chất lượng đoàn
viên, hội viên. Phát huy vai trị của MTTQ và các đồn thể nhân dân trong việc tham
gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và giám sát việc thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước ở địa phương. Góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ đề ra.


<b>6. Công tác xây dựng Đảng.</b>
<b>a) Cơng tác chính trị tư tưởng.</b>


- Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị, tư tưỏng cho cán bộ, đảng viên và
nhân dân, thông qua việc triển khai, học tập, quán triệt các Chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nhằm nâng cao nhận thức chính trị, đạo đức
cách mạng và năng lực công tác, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất
chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực và kinh nghiệm trong công tác. Giữ vững
nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng, tổ chức thực hiện chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước kịp thời, làm tốt công tác sơ kết, tổng kết
rút ra bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động "Học


tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", đưa việc thực hiện cuộc vận động
thành nề nếp.


<b>b) Công tác tổ chức và cán bộ :</b>


- Chú trọng củng cố xây dựng chi bộ Đảng đạt trong sạch vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai
đoạn mới, theo tinh thần Nghị quyết 04 Huyện uỷ (khoá XX). Thực hiện tốt chế độ
sinh hoạt Đảng, đặc biệt là chế độ sinh hoạt chi bộ, đề cao cơng tác tự phê bình và phê
bình, làm tốt cơng tác quản lý, phân công nhiệm vụ cho Đảng viên, kiểm tra giám sát
tổ chức Đảng, đảng viên, xử lý nghiêm túc tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm kỷ luật
Đảng. Chú trọng công tác bồi dưỡng, kết nạp đảng viên mới, quan tâm chất lượng,
nhất là các chi bộ nơng thơn.


- Thường xun rà sốt, bổ sung quy hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đương chức và cán bộ kế cận đảm bảo về trình độ lý luận
chính trị, chun mơn, nghiệp vụ và năng lực công tác. Gắn công tác quy hoạch cán
bộ, đào tạo cán bộ với việc bố trí và sử dụng cán bộ. Trong cơng tác cán bộ phải coi
trọng các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và trình độ năng lực
thực tiễn. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sử
dụng cán bộ. Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại chất lượng cán bộ, đảng viên,
chất lượng tổ chức Đảng hàng năm theo quy định. Biểu dương khen thưởng kịp thời
các tổ chức Đảng và đảng viên hồn thành tốt nhiệm vụ.


<b>c) Cơng tác kiểm tra giám sát của Đảng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- UBKT Đảng uỷ chủ động việc kiểm tra, giám sát các Uỷ viên BCH, kiểm tra
theo chương trình, kế hoạch để chủ động phát hiện những sai phạm của đảng viên
cũng như các chi bộ trực thuộc để kịp thời có biện pháp giáo dục, sữa chữa và đề nghị
thi hành kỷ luật nghiêm minh đối với cá nhân và tổ chức vi phạm kỷ luật Đảng. Đấu


tranh kiên quyết với những tư tưởng, việc làm trái nguyên tắc, Điều lệ Đảng, ngăn
ngừa vi phạm kỷ luật Đảng, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, nâng cao chế độ trách nhiệm
trong công tác xây dựng Đảng.


<b>d) Công tác Dân vận:</b>


Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác dân vận theo tư tưởng Hồ
Chí Minh cho cán bộ, đảng viên. Chăm lo củng cố tổ chức và cán bộ làm cơng tác dân
vận. Phát huy vai trị của MTTQ, các đồn thể, đa dạng hố các hình thức tập hợp
quần chúng. Nắm chắc tình hình cơ sở, tình hình nhân dân tham mưu đề xuất với
Đảng uỷ, chính quyền các chủ trương, biện pháp thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.


<b>đ) Đổi mới phương thức lãnh đạo và phong cách làm việc của BCH Đảng</b>
<b>bộ và chi uỷ chi bộ trực thuộc.</b>


Phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý, đảm bảo cho
vai trò lãnh đạo của Đảng được nâng cao, cơng tác điều hành của UBND xã có hiệu
lực cao. Coi trọng lãnh đạo tập thể của cấp uỷ, đi đối với cá nhân phụ trách, người
lãnh đạo phải có phong cách làm việc dân chủ tập thể, chương trình cơng tác, kế
hoạch cụ thể, sâu sát, có tính quyết đoán cao và phải tự chịu trách nhiệm trước quyết
định đó. Phải thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và bình trong
hoạt động của Đảng uỷ và cấp uỷ chi bộ. Phải mở rộng dân chủ trong việc xây dựng,
ban hành các nghị quyết, các quyết định lãnh đạo, tăng cường đi cơ sở kiểm tra, giám
sát việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước.


Tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân tạo điều kiện cho nhân dân
tham gia góp ý kiến cho Đảng uỷ, UBND xã trong việc ban hành các chủ trương, nghị
quyết cho phù hợp với thực tiễn, hợp lòng dân, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị
xã hội và các tầng lớp nhân dân phát huy vai trò giám sát đối với cán bộ, đảng viên
đối với các hoạt động của các cấp uỷ Đảng và chính quyền xã.



Phát huy truyền thống đồn kết ,5 năm qua Đảng bộ và nhân dân trong xã đã nổ
lực phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn thách thức, dành thắng lợi khá toàn diện trên
các lĩnh vực, tạo điều kiện cho quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị trong
những năm tới. Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Huyện uỷ, HĐND, UBND, các nghành
cấp huyện nhất định Đảng bộ và nhân dân xã Nga Trung sẽ thực hiện thắng lợi nghị
quyết Đại hội XX Đảng bộ xã, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội Đảng
bộ các cấp, nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, xây dựng quê hương
Nga trung ngày một đổi mới đi lên.




</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×