Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.12 KB, 64 trang )

KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về mặt
kinh tế cũng như mặt xã hội.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá
trình phân phối vật chất do người lao động làm ra. Đó là xây dựng và thực hiện
một hệ thống trả lương thực sự phát huy được vai trò, khuyến khích vật chất và
tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Đối với người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm
bảo cuộc sống của họ và gia đình, là động lực thúc đẩy họ làm việc, sáng tạo.
Trong nền kinh tế thị trường tiền lương là tiêu chuẩn đầu tiên để người lao
động đưa ra quyết định lựa chọn lĩnh vực và nơi làm việc.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi
phí của doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do vậy các
doanh nghiệp luôn phải tìm cách bảo đảm mức lương xứng đáng với kết quả
làm việc của người lao động, tạo ra động lực để người lao động phấn đấu làm
việc gắn bó với doanh nghiệp.
Nhưng vấn đề đặt ra doanh nghiệp nào cũng phải đảm bảo tối thiểu hoá
chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm để tạo thế cạnh tranh trên thị
trường. Muốn vậy công tác hạch toán kế toán tiền lương cần phải được chú
trọng để cung cấp đầy đủ thông tin về số lượng, thời gian kết quả lao động
cho các nhà quản trị. Căn cứ vào đó sẽ có những quyết định kịp thời, đúng
đắn trong chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hoàn thành báo cáo chuyên đề này ngoài sự phấn đấu nỗ lực của
bản thân em còn được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Hải Hà và công
ty chế tạo điện cơ. Song do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề không
tránh khỏi những thiếu sót kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
để bảo báo cáo chuyên đề được hoàn thiện hơn và em có điều kiện học hỏi
nâng cao kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn!


Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
1
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, BẢO
HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng chính là quá
trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con
người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao
động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để
đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được
bồi hoàn thù lao lao động.
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối
lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương chính là biểu
hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần làm việc hăng hái, kích thích và tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác
tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc quỹ BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau thai sản, tai nạn lao
động, khám chữa bệnh…
Như vậy tiền lương, BHXH, BHYT là thu nhập chủ yếu của người lao
động, đồng thời là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận

Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
2
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
cấu thành giá thành sản phẩm, dịch vụ. Không ngừng nâng cao tiền lương
thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao
động là vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm, bởi vì đó chính là một
động lực quan trọng để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức
tốt là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và các khoản tríc
theo lương bảo đảm cho việc trả lương và BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế
độ, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động,
đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương vào giá thành sản
phẩm được chính xác. Chính vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương phải được thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động,
thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách
chính xác, kịp thời.
+ Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng sử dụng.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng
ban liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động tiền lương
theo đúng quy định.
+ Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.
+ Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số
lượng, thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
3

KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng
phương án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
Tại các doanh nghiệp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh, bởi vì
cách trả thù lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị,
các thời kỳ … Việc kế toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm.
Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân
sách Nhà nước, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương phải quán triệt các nguyên tắc sau:
* Phải phân loại lao động hợp lý
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên đẻ thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại
lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc
trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân loại
theo các tiêu thức sau:
+ Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động
thành lao động thường xuyên (gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao
động tạm thời mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp
nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng
tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ
với nhà nước được chính xác.
+ Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
4

KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân
loại lao động của doanh nghiệp thành hai loại sau.
Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ
phận hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.Thuộc loại này bao gồm những người
điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ trực tiếp sử
dụng). Những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên
vật liệu trong nội bộ sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất …)
Lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thuộc bộ phận này
bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn kỹ thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ
chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc, phó giám đốc
kinh doanh, các cán bộ các phòng ban kế toán, thống kê, …) nhân viên quản
lý hành chính (những người làm công tác tổ chức, nhân sự, văn thư, đánh
máy, quản trị …).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý
của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với
yêu cầu công việc, tinh giảm bộ máy gián tiếp.
* Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên
thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân theo cách thức trả
lương (lương theo sản phẩm, lương thời gian, lương khoán) phân loại theo đối
tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân theo chức năng tiền
lương (sản xuất, bán hàng, quản lý) … Mỗi cách phân loại đều có những tác
dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán
nói riêng và quản trị nói chung, xét về mặt hiệu quả tiền lương được chia
thành hai loại là tiền lương chính và tiên lương phụ.
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
5

KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế có làm việc, gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Ngược lại, tiền lương phụ là bộ phận
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc
nhưng được hưởng chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết,
ngừng sản xuất … Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán
phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc
phân tích chi phí tiền lương.
1.1.4. Các hình thức trả lương
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và
trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của quy định các hình thức khác
nhau tùy theo hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý
của doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định các hình thức trả lương là
nhằm quán triệt các nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thường
áp dụng các hình thức trả lương như: trả lương theo thời gian, theo sản phẩm
và lương khoán.
* Tiền lương theo thời gian
Thường áp dụng cho lao động công tác văn phòng như hành chính quản
trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán … Trả lương theo thời gian là
hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm thực tế. Tiền
lương theo thời gian có thể chia ra.
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
+ Tiền lương tuần là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
6
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Ti n l ng tu n =  
Tiền lương tháng * 12 tháng
52 tuần
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc
Ti n l ng ng y =à 
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ C22
+ Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một người giờ làm việc
Ti n l ng gi =  
Tiền lương ngày
Số giờ quy định của luật lao động
(không quá 8 giờ/ngày)
Do những hạn chế nhất định của hình thức tiền lương theo thời gian
mang tính bình quân, chưa thực sự gắn bó với kết quả sản xuất, nên để khắc
phục phần nào hạn chế đó , trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế
độ tiền lương để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc khi có cộng
thêm tiền thưởng vào lương đơn giản.
* Tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương
tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn
giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có
thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả lương theo sản phẩm có
thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả lương theo sản phẩm
trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả lương theo sản phẩm
có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến.
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được căn cứ vào số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân (*) đơn giá tiền
lương quy định cho một sản phẩm, ngoài ra không chịu một sự hạn chế nào.

+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp:
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
7
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Được áp dụng để trả lương cho hoạt động giấn tiếp ở các bộ phận sản
xuất như lao động làm nhiệm vụ luân chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo
dưỡng, máy móc thiết bị … Tuy lao động của họ không trực tiếp ảnh hưởng
đến năng suất lao động của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả
của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm
cho lao động gián tiếp.
+ Trả lương theo sản phảm có thưởng, có phạt:
Theo hình thức này, ngoài lương tính theo sản phẩm trực tiếp, người
lao động còn được thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về năng suất
lao động, tiết kiệm vật tư.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến là việc trả lương trên cơ sở sản
phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất.
Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương luỹ tiến càng
lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy trả lương
theo sản phẩm luỹ tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng
suất lao động.
Tiền lương sản
phẩm trả cho
người lao động
=
Đơn giá
lương sản
phẩm
*
Sản phẩm
hoàn thành

+
Đơn giá
lương sản
phẩm
*
Tỷ lệ
luỹ tiến
* Tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Hình thức này được áp dụng cho những công việc đơn giản, có tính
chất đột xuất, không thường xuyên mà xét không có lợi về kinh tế khi trả
lương theo sản phẩm.
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
8
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và
thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,
thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến …). Bên cạnh đó người
lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quy BHXH, BHYT trong
các trường hợp ốm đau, thai sản … Các quỹ này được hình thành một phần do
người lao động góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.5. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ
lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản
phẩm, phụ cấp (cấp bậc, chức vụ, khu vực, đắt đỏ …) tiền thưởng trong sản

xuất.
Bên cạnh quỹ tiền lương, người lao động trong các doanh nghiệp còn
được hưởng các khoản trợ cấp từ các quỹ khác như BHXH, BHYT được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cấp bậc và
các khoản phụ cấp (phụ cấp chức vụ, khu vực nếu có) của người lao động
thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỉ lệ trích BHXH là 20%
trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí
kinh doanh; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương
tháng. Quỹ BHXH được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất … Quỹ này do cơ
quan BHXH quản lý.
Quỹ BHXH được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang … cho người lao động trong thời gian ốm đau,
sinh đẻ, Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng
số tiền lương và phụ cấp (giống phụ cấp làm căn cứ để trích BHXH của người
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
9
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%
trong đó 2% tính vào chi phí kinh doah và 1% trừ vào thu nhập của người lao
động.
Ngoài ra, để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng
doanh nghiệp còn phải trích quỹ KHCĐ. Quỹ này cũng được trích theo một tỉ
lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (giống phụ cấp
làm căn cứ trích BHXH, BHYT) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao
động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn.
Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
1.2. Kế toán lao động về mặt số lượng, thời gian và kết quả lao động
1.2.1. Kế toán lao động và thời gian lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ

danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận nhằm nắm chắc tình hình phân
bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý
nhân sự cả về số lượng lao động về biến động và chấp hành chế độ đối với lao
động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử
dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công
được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ
ngày làm việc, nghỉ việc của bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi
rõ ngày làm việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc
trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên
giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
10
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ,
đội sản xuất.
1.2.2. Kế toán lao động về mặt kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp.
Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều
bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản
phẩm thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn
và chất lượng công việc hoàn thành,… Đó chính là các báo cáo về kết quả
như “phiếu báo làm thêm giờ”, “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành”, “bảng kê năng suất tổ”.
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ
kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng,

trưởng bộ phận). Sau đó, các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch
toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về
phòng lao động tiền lương, thưởng.
Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất,
công nhân hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên
cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động gửi do các tổ gửi đến hàng
ngày (hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động
của từng người, từng bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế toán cũng phải mở
sổ tổng hợp kết quả lao đọng để tổng hợp chung toàn doanh nghiệp.
1.3. Tính phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Hiện nay, nhà nước cho phép các doanh nghiệp trả lương cho người lao
động theo tháng hoặc theo tuần. Việc tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
kế toán phải tính riêng cho từng lao động, tổng hợp cho từng tổ sản xuất, từng
phòng ban chức năng. Đối với trường hợp trả lương cho tập thể người lao
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
11
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
động, kế toán phải tính trả cho từng việc khoán và dẫn cách chia lương cho
từng thành viên trong tập thể đó theo phương pháp chia nhất định nhưng phải
đảm bảo sự công bằng, hợp lý.
Mỗi doanh nghiệp dựa vào điều kiện đơn vị về đặc điểm sản xuất kinh
doanh cho phù hợp với đơn vị mình. Mỗi hình thức trả lương trong đơn vị đều
có mục đích tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
đảm bảo cho người lao động tham gia làm việc với ý thức hăng hái cao nhất.
Vì vậy, áp dụng hình thức tiền lương nào, cách tính lương ra sao để
đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động là yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý
lao động là yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý lao động và tiền lương trong
mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa, trong mỗi doanh nghiệp từ lãnh đạo đến công
việc làm tăng thu nhập của mình cũng như của toàn doanh nghiệp sao cho
mức lương họ nhận được từ doanh nghiệp đảm bảo cho họ có thể sống hoà

nhập với xã hội được.
Trường hợp áp dụng tiền thưởng cho người lao động, cần tính toán và
lập “bảng thanh toán lương” để theo dõi và chi trả đúng quy định. Mỗi doanh
nghiệp có những chế độ tính trả thưởng riêng cho người lao động.
1.4. Kế Toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
* Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh tình hình
thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ
cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương người lao động
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
12
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+ Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả người lao
động.
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả người lao
động.
Dự nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao động
* Tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác” dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHYT, BHXH, các khoản khấu
trừ vào lương, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, doanh thu chưa thực hiện, các
khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, doanh thu chưa thực hiện, các khoản
vay mượn tạm thời, nhận ký quý, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
Bên nợ:

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí cong đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện tương ứng
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Tổng giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
Dư có: số tiền còn phải nọp, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán.
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
13
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2.
+ TK 3381 tài sản thừa chờ xử lý
+ TK 3382 kinh phí công đoàn
+ TK3383 BHXH
+ TK3384 BHYT
+ TK3387 Doanh thu chưa thực hiện
+ TK3388 phải nộp khác
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan như: 111, 112, 138…
1.4.2. Phương pháp kế toán
Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền thưởng, tiền công,
phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền thưởng trong sản xuất …) và phân bổ

cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK627 (6271 chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng
Nợ TK641 (6411) phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ.
Nợ TK642(6421): phải trả cho bộ phận công nhân viên quản lý doanh
nghiệp
Có TK334 tổng số thù lao lao động phải trả
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK622 (6221) phần tính vào chi phí sản xuất trực tiếp
Nợ TK627 (6271) phần tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK641(6411) phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
14
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Nợ TK334: phần từ vào thu nhập của người lao động
Có TK338 tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích
+ 3382 trích KPCĐ
+ 3383 trích BHXH
+ 3384 trích BHYT
+ Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ Tk627 (6271) chi tiết phân xưởng phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK641(6411) phải trả cho bộ phận công nhân viên quản lý doanh
nghiệp.
Nợ TK431(4312) số tiền chi ăn ca vượt định mức quy định (phần chi
vượt quá mức lương tối thiểu do nhà nước quy định đối với công chức).

Có TK334 tổng số thù lao lao động phải trả
+ Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng
(thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm).
Nợ TK431(4311) thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK334 ghi tăng số phải trả người lao động
+ Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động …).
Nợ TK338 (3383) ghi giảm quỹ BHXH
Có TK334 ghi tăng cố phải trả người lao động
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động
Nợ TK334 tổng số các khoản khấu trừ
Có TK333 (3338) thuế thu nhập phải nộp
Có TK141 số tạm ứng trừ vào lương
Có TK138 các khoản bồi thường vật liệu, thiệt hại…
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
15
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+ Thanh toán thù lao, tiền công, tiền lương …) BHXH, tiền thưởng cho
công nhân viên chức:
Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK334 các khoản thanh toán
Có TK111 thanh toán bằng tiền mặt
Có TK112 thanh toán bằng chuyển khoản
Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá.
BT1/ ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá
Nợ TK632 ghi tăng giá vốn hàng hoá bán trong kỳ
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155 …)
BT2/ ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK334 tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Có TK521 giá thanh toán không có thuế GTGT

Có TK3331 (33311) thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK (3382, 3383, 3384) ghi giảm số phải nộp
Có TK liên quan (111, 112…)
+ Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK338(3382) ghi giảm KPCĐ
Có TK111,112… giảm giảm số tiền
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh
Nợ TK334 ghi giảm số phải trả người lao động
Có TK338 (3388): ghi tăng số phải trả khác
+ Trường hợp phí công đoàn, BHXH (kể cả vượt chi) lớn hơn số phải
trả phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112 số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 số được cấp bù (3382, 3383)
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
16
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN CHẾ TẠO ĐIỆN CƠ HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH nhà nước một thành
viên chế tạo điện cơ Hà Nội (gọi tắt là Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội)
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
17
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công cuộc xây dựng XHCN ở miền
Bắc, làm hậu phương vững chắc cho cuộc cách mạng dân tộc giải phóng miền
Nam, ngày 15/01/1961, Bộ Công nghiệp nặng đã triệu tập hội nghị hiệp

thương giữa 3 cơ sở: Phân xưởng điện cơ I thuộc trường Kỹ thuật I, phân
xưởng đồ điện thuộc tập đoàn sản xuất Thống Nhất và xưởng cơ khí Công ty
hợp doanh Tự lực để thành lập Nhà máy chế tạo điện cơ, nay là Công ty chế
tạo điện cơ Hà Nội thuộc Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện – Bộ Công
nghiệp.
Khi thành lập xưởng sản xuất ở 22 Ngô Quyền, 2F Quang Trung và
44B Lý Thường Kiệt, với 571 cán bộ công nhân viên. Nhà máy đã mất nhiều
công sức để vượt qua khó khăn phức tạp của việc sát nhập, bắt tay vào tổ
chức sản xuất. Sản phẩm ban đầu là các động cơ có công suất từ 0,1kw đến
10kw và các phụ tùng thiết bị sản xuất.
Năm 1995 sản xuất nhà máy phát triển, thực hiện chủ trương nhà nước
chuyển các nhà máy gây tiếng ồn, ô nhiễm ra khỏi trung tâm thành phố, Công
ty chế tạo Điện cơ Hà Nội đã quyết định góp đất tại 44 B Lý Thường Kiệt, để
có 35% tổng số vốn của phía Việt Nam trong liên doanh với Thái Lan xây
dựng “tổ hợp khách sạn – nhà văn phòng”. Công ty đã di dời toàn bộ cơ sở
sản xuất về xã Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
Mặc dù trong 4 năm, công ty vừa phải di chuyển, vừa phải xây dựng,
vừa sản xuất nhưng vẫn đạt được những bước phát triển lớn đáng kể. Doanh
thu tăng gấp hơn 2 lần so với thời gian chưa di chuyển, nhịp độ tăng trưởng
trong những năm qua đạt bình quân 16%/năm. Sản phẩm truyền thống là các
loại động cơ điện có công suất 0.12kw-2500kw. Ngoài ra, Công ty còn bảo
hành và sửa chữa thành công các cơ và máy điện công suất 6500kw.
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
18
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12/2000 Công ty đã được cấp chứng chỉ hệ thống chất lượng
ISO 9001 của tổ chức SGS-Thuỵ Sỹ.
Sản phẩm của Công ty không ngừng tăng lên trên mọi mặt, cả về mặt
số lượng. Theo báo cáo năm 2005 của Công ty bình quân thu nhập hiện nay
của cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 3.700.000đ/người/tháng.

Sản lượng và doanh thu của công ty trong những năm gần đây như sau.
Năm Sản lượng (chiếc động cơ) Doanh thu (tỷ đồng)
2002 30.046 61.000
2003 31.137 71.000
2004 31.420 82.000
2005 31.530 91.000
Tháng 10/2002 Công ty đã xây dựng hoàn thành trên 1 cơ sở sản xuất
tại khu công nghiệp Lê Minh Xuân – TP Hồ Chí Minh, nguồn nhân lực của cơ
sở mới này sẽ được tuyển chọn và đào tạo tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội là đơn vỉan xuất động cơ điện, sản
phẩm động cơ điện gồm rất nhiều chi tiết mà mỗi tiết đều qua nhiều công
đoạn sản xuất. Mặt khác, do nắm bắt thị trường thành công ty còn nhận sản
xuất động cơ điện theo đơn đặt hàng từ các khách hàng ở khắp nơu nên chủng
loại động cơ rất đa dạng về kích thước, công suất, mẫu mã, quy cách… Vì
vậy, quá trình sản xuất động cơ điện thực sự là một quá trình sản xuất công
nghiệp phức tạp.
Công ty đã chuyên môn hoá quy trình sản xuất sản phẩm của mình
bằng cách tổ chức sản xuất theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm
một công đoạn của quá trình sản xuất.
Nội dung cơ bản quy trình công nghệ sản xuất có thể khái quát như sau:
Từ nguyên vật liệu chủ yếu là lá tôn silic, dây điện từ, thép, gang, nhôm …
thông qua các bước gia công như đúc, dập, gia công cơ khí, lồng bối dây cao
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
19
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Stato, tẩm, sấy cách điện … sau đó sơn bảo vệ, trang trí bề mặt tao thành
phẩm.
Theo báo cáo tổng kết năm 2005 công ty chế tạo mới được 45 sản

phẩm động cơ và 61 sản phẩm, trong đó có động cơ đồng bộ 500kw, 02 động
cơ 630 kw, máy biến áp 2500KVA, 1800KVA và nhiều các sản phẩm khác.
Triển khai đưa các công nghệ mới vào sản xuất như công nghệ chế tạo cổ
góp, gia công thanh đồng roto, khuôn đúc áp lực thiết bị gấp vỏ MBA, kỹ
thuật số…
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm trong
nhiều năm sản xuất mặt hàng truyền thống là động cơ điện. Hiện nay, tổng số
CBCNV trong công ty là 415 người, trong đó:
Số nhân viên gián tiếp là 70 người (lao động nữ: 35 người)
Số công nhân trực tiếp sản xuất là 345 người (lao động nữ: 70 người)
Trình độ trên đại học và đại học là 320 người
Bình quân bậc thợ của công nhân là 3,5
2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
Theo Quyết định số 118/2004/ QĐ-BCN quyết định chuyển Công ty
chế tạo Điện cơ Hà Nội, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc
Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện thành công ty TNHH nhà nước một thành
viên chế tạo điện cơ Hà Nội. Điều lệ của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng
Công ty thiết bị điện và theo luật doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý của Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội gồm có một giám
đóc, 4 phó giám đốc và một hệ thống 6 phòng ban và 4 phân xưởng, 1 chi
nhánh tại TP Hồ Chí Minh, 1 trung tâm khuôn mẫu và thiết bị.
Giám đốc: Toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong Công ty, chịu trách
nhiệm trực tiếp với Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
20
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Công ty. Ngoài ra, giám đốc còn chỉ đạo xuống các phòng ban và các phân
xưởng khi cần thiết.
Phó giám đốc 1: phụ trách việc điều hành sản xuất của công ty, chỉ đạo
phòng quản lý chất lượng và các phân xưởng sản xuất.

Phó giám đốc 2 phụ trách mặt kỹ thuật các sản phẩm của công ty
Phó giám đốc 3 đảm nhiệm việc hướng dẫn, quản lý bộ phận hành
chính toàn công ty.
Phó giám đốc 4 phụ trách việc kinh doanh và cung ứng vật tư của công
ty, trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính Kế toán, phòng Kinh doanh.
* Khối phòng ban:
+ Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ thực hiện hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong công ty, cung cấp các thông tin cần thiết cho ban
giám đốc để thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi đầy đủ tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước, quản lý vốn, tiền mặt, giá trị tài sản, tham mưu
cho giám đốc các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
+ Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung
ứng vật tư, đảm nhận việc mua sắm, bảo quản, cung cấp vật tư cho yêu cầu
sản xuất, kiểm tra chất lượng vật tư khi nhập về, phụ trách khâu tiêu thụ sản
phẩm, ký kết các hợp đồng kinh doanh với đối tác.
+ Phòng tổ chức lao động: phụ trách quản lý cán bộ, tuyển dụng, đào
tạo nhân lực, lập kế hoạch tiền lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng, giải
quyết các chế độ cho người lao động và công tác về hành chính như văn thư,
đánh máy, quản lý nhà ăn, công tác thi đua, bảo vệ, y tế, an toàn lao động.
+ Phòng quản lý chất lượng sản phẩm phụ trách việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm, theo dõi thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO9001;
chịu trách nhiệm đăng ký chất lượng sản phẩm với Nhà nước.
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
21
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+ Phòng kỹ thuật: phụ trách việc thiết kế sản phẩm, thiết kế công nghệ,
cải tiến sản phẩm và nghiên cứu các đề tài khoa học.
+ Phòng kế hoạch xây dựng, theo dõi, điều độ kế hoạch của các đơn vị
trong công ty nhằm hoàn thành kế hoạch, đáp ứng kịp thời nhu cầu bán hàng,
đảm bảo đồng bộ, tổ chức sản xuất có hiệu quả.

* Khối phân xưởng:
+ Phân xưởng cơ khí: gia công cơ khí các sản phẩm Roto trục, Stato
thân và các chi tiết khác.
+ Phân xưởng đúc đập: dập lá tôn silic stato và rôto, đúc nhôm roto,
hàn cánh gió, nắp gió.
+ Phân xưởng lắp ráp: quấn, lồng, đấu dây, lắp ráp tổng thể, sơn, bao
gói thành phẩm.
+ Phân xưởng biến thế: sản xuất sửa chữa các loại biến thế theo đơn đặt
hàng của khách hàng.
Cơ sở II: là một cơ sở độc lập ra công ty, lực lượng sản xuất, kinh
nghiệm quản lý, trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật tay nghề còn non trẻ thị trường
khắc nghiệt. Tuy nhiên do cố gắng toàn thể CBCN cơ sở II đã đạt được những
kết quả đáng kể: doanh thu sản xuất công nghiệp năm 2005 đạt 13.270 tỷ,
tăng trưởng 59%, doanh thu thương mại đạt gần 4,5 tỷ.
Mỗi một phòng ban gồm cấp trưởng phòng, phó phòng và phòng để chỉ
đạo sản xuất. Bộ máy quản lý được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý không
chồng chéo, nhờ vậy mà năng suất sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả
đáng kể.
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
22
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty
Là một công ty trực thuộc Tổng Công ty thiết bị – kỹ thuật điện, hàng
quý công ty phải báo cáo với cơ quan cấp trên về quỹ lương để Tổng công ty
quản lý và chỉ đạo. Phòng kế toán ngoài nghiệp vụ kế toán của mình còn phải
đảm nhiệm báo cáo tình hình quỹ lương của công ty.
1. Bộ phận kế toán của công ty gồm 7 người: 1 kế toán trưởng và 6 kế
toán viên.
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35

23
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 4
Kế toán trưởng
Phòng kinh doanh
Phòng TCKT
Phòng tổ chức
Phòng QLCL
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Xưởng cơ khí
Xưởng đúc dập
Xưởng lắp ráp
Xưởng biến thế
Chi nhánh nhà máy
TPT HCM (cơ sở
II)
TT khuôn mẫu
và thiết kế
Phòng kinh doanh
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng (TGNH) và kế toán tổng hợp (KTTH): 1
người.
3. Kế toán vật tư (KTVT) và tiền lương (TL): 1 người
4. Kế toán tài sản cố định (KTTSCĐ) và thuế đầu vào: 1 người
5. Kế toán tiêu thụ (KTTT) và thuế đầu ra: 1 người

7. Thủ quỹ: 1 người
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Trưởng phòng Tài chính kế toán kiêm kế toán trưởng là người chịu
trách nhiệm chung toàn bộ công tác tài chính kế toán tại công ty, trực tiếp
trình báo cáo tài chính của công ty cho giám đốc để vận hành công việc sản
xuất kinh doanh, vạch ra các kế hoạch hoạt động cho tương lai, theo dõi của
các nhân viên trong phòng kế toán.
Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và
phương pháp kê khai thường xuyên.
Về hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng toàn bộ giống như chế độ
kế toán đã ban hành. Kế toán tiền lương sư dụng một số chứng từ liên quan
đến BHXH, BHYT theo mẫu của công ty Bảo hiểm làm chứng từ gốc.
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
24
Kế toán trưởng
KT
TGNH

KTTH
KTVT

TL
KTT,
BTP và
giá
thành
KTTS
CĐ và
thuế
đầu vào

KTTT
và thuế
đầu ra
Thủ
quỹ
KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ được thực hiện
như sau:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, lấy số liệu trực tiếp ghi vò các bảng kê, nhật ký chứng từ, thẻ và sổ chi
tiết có liên quan. Nhật ký chứng từ được ghi hàng ngày dựa vào số liệu của
Đinh Thị Thu Trang – Lớp KT6-K35
25
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính

×