Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hạch toán vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.72 KB, 72 trang )

Lời nói đầu
Chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trờng chịu sự chi phối của các
quy luật của nền kinh tế thị trờng và sự điều tiết của nhà nớc. Trớc sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, muốn tồn tại và phát triển đ-
ợc thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội, nghĩa là thu nhập bù đắp chi phí đồng thời phải có lợi
nhuận và đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Hiện nay nhà nớc trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thực
hiện hạch toán kinh doanh độc lập cho các doanh nghiệp. Đây là điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để
xác định một cách chính xác hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động sản
xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các khoản chi
phí đã bỏ ra và doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm.
Trong chi phí sản xuất sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy cần phải tính đúng,
tính đủ chi phí vật liệu đã chi vào giá thành sản phẩm. Đây là yêu cầu mang
tính nguyên tắc đối với các doanh nghiệp hạch toán kinh tế. Đảm bảo một
mặt tiết kiệm tới mức tối đa về chi phí vật liệu, mặt khác vẫn đâm bảo đợc
chất lợng sản phẩm. Có nh vậy mới tạo nên sức mạnh cạnh tranh trong nền
kinh tế thi trờng.
Nhận thức đợc vai trò của hạch toán, đặc biệt là hạch toán vật liệu tại
Công ty Công trình Giao thông I Hà nội, em đã mạnh dạn tìm hiểu nghiên
cứu đề tài về hạch toán vật liệu.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác hạch toán vật liệu tại
Công ty Công trình Giao thông I Hà Nội. Em nhận thấy việc hạch toán vật
liệu ở công ty là tơng đối phức tạp(do đặc điểm của công ty) song tơng đối
hoàn chỉnh. Đó là sự cố gắng rất lớn của cán bộ kế toán công ty. Tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn còn có mặt cha hoàn thiện cần phải bổ xung và củng cố
thêm.


Để hoàn thành đợc đề tài này em đã đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ kế toán Công ty, sự hớng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo, đặc
biệt là cô giáo Đặng Thị Loan.
Em xin chân thành cám ơn.
1
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
hạch toán nguyên vật liệu trong các
đơn vị sản xuất.
I- Vai trò, đặc điểm và nhiệm vụ của vật liệu trong sản
xuất kinh doanh
1.Vai trò và đặc điểm của vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
Trong doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu chiếm một vị chí rất quan
trọng, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất(t liệu lao động,
sức lao động và đối tợng lao động), là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể
sản phẩm. Chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trình sản xuất vật liệu không ngừng biến đổi cả về mặt hiện
vật cũng nh mặt giá trị: Về mặt hiện vật, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất nó thay đổi hình thái vật chất
ban đầu. Còn về mặt giá trị vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới đợc tạo ra. Ngoài ra về mặt kỹ thuật vật liệu là những tài
sản vật chất tồn tại dới nhiều dạng khác nhau, phức tạp về đặc tính lý hoá nên
dễ bị tác động bởi môi trờng tự nhiên nh: thời tiết, khí hậu...và môi trờng
xung quanh.
Từ đặc điểm của vật liệu cho chúng ta thấy nó có vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp.
Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật liệu đối với các doanh

nghiệp nh sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu. Tính giá thực tế của
vật liệu đã mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
vật t về các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại và thời hạn nhằm đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2
áp dụng đúng đắn các phơng pháp về kỹ thuật hach toán vật liệu, hớng
dẫn kểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở các
sổ, thẻ kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật t, phát
hiện, ngăn ngừa đề xuất những biện pháp xử lý vật t thừa, thiếu ứ đọng và
kém phẩm chất hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lợng và giá trị
vật liệu thực tế đa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất. Phân bổ
chính xác giá trị vật liệu, đã tiêu hao vào các đối tợng sử dụng.
II- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.Phân loại vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều
thứ có vai trò công dụng và tính chất lý hoá khác nhau, thờng xuyên biến
động trong quá trình sản xuất. Để quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch
toán chi tiết tới từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị,
doanh nghiệp cần thiết phải phân loại vật liệu theo tiêu thức phù hợp. Tuỳ
theo nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh mà vật liệu trong doanh nghiệp đợc phân chia thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu chính là đối tợng chủ yếu trong
doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm
mới nh sắt, thép, trong các doanh nghiệp chế tạo cơ khí, bông trong các
doanh nghiệp dệt kéo sợi, vải, trong các doanh nghiệp may, đất trong các

doanh nghiệp sản xuất gạch... đối với bán thành phẩm mua ngoài với mục
đích tiếp tục quá trình sản xuất cũng đợc phản ánh vào nguyên vật liệu chính
nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt.
Vật liệu phụ: cũng là đối tợng lao động, nhng vật liệu phụ không phải là
cơ sở vật chất hìng thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ
trong các quá trình sản xuất sản phẩm nh làm tăng chất lợng sản phẩm, làm
tăng chất lợng của nguyên vật liệu chính, hoặc phục vụ cho công tác quản lý,
cho việc bao sản phẩm , đóng gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, sơn ,
dầu nhờn, dẻ lau...vv.
Nhiên liệu: là loại vật liệu cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó từng tồn tại ở thể lỏng, thể khí, thể rắn nh xăng, dầu, than,
hơi đốt...
3
Phụ tùng thay thế, sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết
bị mà doanh nghiệp mua sắm và dự trữ nhằm mục đích cho việc sửa chữa
máy móc thiết bị.
Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản nh: thiết lập cần lắp, không cần lắp
công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị mà nó mất toàn bộ giá trị sử dụng ban đầu nh: sắt, thép vụn, gỗ
vụn, gạch ngói vỡ... hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
định.
Trong thực tế tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng
doanh nghiệp mà trong từng loại vât liệu nêu trên lại đợc chia thành từng
nhóm, từng thứ, từng quy cách một cách chi tiết hơn bằng cách lập và xây
dựng(sổ doanh nghiệp vật t). Sổ này đợc xây dựng trên cơ sở số liệu của từng
loại vật t, nhóm vật t, thứ vật t và quy cách vật t. Tuỳ theo số lợng nhóm, thứ
vật t để xây dựng một, hai hoặc nhiều chữ số.
Sổ danh điển vật liệu

Loại nguyên vật liệu chính
Ký hiệu
Nhóm Danh điểm vật liệu
Tên, nhãn hiệu,
qui cách vật liệu
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
152101 15210101
15210102


152102 15210201
15210202
.
2. Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị theo
những nguyên tắc nhất định:
2.1. Nguyên tắc đánh giá vật liệu:
4
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải phản
ánh theo giá trị thực tế. Điều đó có nghĩa là khi nhập kho vật liệu phải tính
toán và phản ánh theo giá trị thực tế, khi xuất kho vật liệu phải xác định giá
thực tế xuất kho theo đúng phơng pháp quy định. Tuy nhiên trong thực tế để
đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày cho phép
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu
trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
2.2. Tác dụng của việc đánh giá:

Đánh giá vật liệu theo giá thực tế:
Giá thực tế nhập kho.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nhập nguyên
vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau. Do vậy giá thực tế nhập của từng trờng
hợp là khác nhau. Chúng ta xem xét từng trờng hợp một:
Đối với vật liệu mua ngoài thì trị giá vốn thực tế là giá mua thực tế(giá
ghi trên hoá đơn -đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế hoặc giá mua có cả thuế nếu doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với doanh nghiệp
không thuộc đối tợng tính thuế GTGT)...
Giá thực tế nhập kho vật liệu tự chế biến bao gồm giá thực tế vật liệu,
xuất chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế nhập kho của vật liệu thuê ngoài gia công chế biến là trị giá
vốn thực tế xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển,
bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến và từ nơi đó về doanh nghiệp cộng với
số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
Trờng hợp doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác bằng
vật liệu,thì giá vốn thực tế nhập kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
Giá thực tế của phế liệu thu hồi nhập kho có thể sử dụng là giá có thể
tiêu thụ đợc hoặc giá ớc tính.
Giá thực tế xuất kho:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thu mua nhập
kho thờng xuyên vật liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy giá thực tế của
từng lần nhập, từng đợt nhập là hoàn toàn không giống nhau. Vì thế khi xuất
kho vật liệu cho các đối tợng sử dụng, kế toán cần tính chính xác giá thực tế
xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính
5
giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng trong niên độ kế toán. Để tính trị giá
thực tế vật liệu xuất kho, tuỳ theo sự phù hợp của từng phơng pháp đối với
doanh nghiệp mà lựa chọn một trong những phơng pháp sau:

Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này, thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ
sở số lợng và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho= số lợng xuất kho x đơn giá thực tế tồn đầu kỳ.
Trong đó:
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ

Tính theo giá bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc xác định trên cơ
sở số lợng xuất kho và đơn giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế xuất kho= số lợng xuất kho x đơn giá thực tế bình quân.
Trong đó:
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá thực tế đầu kỳ+giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ+ Số lợng nhập trong kỳ
Tính theo giá nhập trớc xuất trớc:
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập. Sau đó giả thiết rằng hàng nào nhập kho trớc thì đợc
xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuât kho để tính giá thực tế theo nguyên
tắc sau: Số lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc đợc tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập trớc, số xuất kho còn lại (tổng số xuất kho- số đã xuất kho thuộc
lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo, cứ nh vậy chúng
ta tính đợc gía trị thực tế xuất kho cần tính.
Đồng thời cũng xác định đợc giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính

là giá thực tế của số vật liệu đã nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
Tính theo giá nhập sau xuất trớc:
6
Theo phơng pháp này chúng ta cũng phải xác định đợc giá thực tế vật
liệu nhập kho từng lần nhập. Sau đó giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì
đợc nhập xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế
xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc sau:Tính theo đơn giá
của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất kho của lần nhập sau cùng, số còn
lại đợc tính theo giá thực tế của lần nhập trớc đó. Từ đó xác định đợc giá thực
tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế của vật liệu thuộc các lần
nhập đầu kỳ.
Tính theo phơng pháp thực tế đích danh:
Phơng pháp này yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu
theo từng lô hàng một cách chặt chẽ. Bởi không sẽ tính giá thực tế xuất kho
một cách không chính xác. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ
vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế nhập của lô hàng đó để tính giá thực
tế xuất kho.
Tuy năm phơng pháp này đang đợc sử dụng nhng không một phơng
pháp nào đợc coi là tốt nhất cho mọi doanh nghiệp. Bởi mỗi phơng pháp có u
điểm và nhợc điểm riêng vì vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh trinh độ
kế toán của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phơng pháp nào cho phù hợp.
Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại vật liệu
nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên hàng ngày, giá cả biến động
nhiều thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên rất phức tạp, tốn nhiều công
sức và có khi không thực hiện đợc. Ngay cả trong trờng hợp có thể thực hiện
đợc nhng chi phí quá tốn kém, không hiệu quả cho công tác kế toán. Do đó
cho phép sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết tình hình nhập xuất vật
liệu hàng ngày.
Giá hạch toán vật liệu là giá quy định thống nhất trong toàn doanh

nghiệp và đợc sử dụng trong thời gian dài. Nh vậy hàng ngày kế toán sử dụng
giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá tri vật liệu nhập xuất. Nhng cuối kỳ điều
chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế thông qua hệ số giá. Hệ số giá vật liệu là
hệ số chênh lệch giữa giá thực tế so với giá hạch toán. Hệ số giá ký hiệu là H
và đợc xác định nh sau:
H =
Giá thực tế tồn đầu kỳ +giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
7
Trên cơ sở xác định đợc hệ số giá chúng ta xác định giá thực tế xuất
kho căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá:
Giá thực tế xuất kho = giá hạch toán xuất kho x hệ số giá.
Ký hiệu nh sau: Zttxk = GHTxk x H
Việc sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu đảm bảo tính kịp thời
cho công tác kế toán, giảm bớt khối lợng tính toán, tạo điều kiện để tăng c-
ờng công tác quản lý vật liệu. Việc điều chuyển giá hạch toán theo giá thực
tế đợc thực hiện trên bảng kê số ba. Nhng tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản
lý mà hệ số giá vật liệu có thể tính cho từng loại, từng thứ, từng nhóm vật
liệu.
III.Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến
động về số lợng, giá trị, chất lợng của từng thứ, từng loại vật liệu theo từng
kho của các doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành ở kho và
ở phòng kế toán. Trong thực tế hiện nay, tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ
thể, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong ba phơng pháp sau để hạch toán chi tiết vật liệu:
1.Phơng pháp ghi thẻ song song:
Theo phơng pháp này, thì ở kho ghi chép về mặt số lợngcòn ở phòng kế
toán ghi chép cả về mặt số lợng và của từng thứ vật liệu. Trình tự ghi chép đ-
ợc tiến hành nh sau:

ở kho: hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép số
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho
ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi lên hoặc kế toán xuống kho nhận các
chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo từng thứ.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết vật liệu, để ghi
chép tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho, kế toán phải kiểm
tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ. Sau đó mới ghi vào
sổ(thẻ) chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật
liệu và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số lợng đối
chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ
chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất- tồn theo từng loại nhóm vật liệu.
8
Phơng pháp này có u điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhng lại có nhợc điểm là việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán trùng lặp
về chỉ tiêu số lợng, đồng thời việc kiểm tra đối chiếu không đợc tiến hành
một cách kịp thời của kế toán.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít
chủng loại vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ(chứng từ) nhập xuất ít không th-
ờng xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn
chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Về mặt nguyên tắc, phơng pháp này cũng giống phơng pháp thẻ song
song. ở kho cũng theo dõi ghi chép về mặt số lợng, ở phòng kế toán ghi chép
cả mặt số lợng và giá tri theo từng kho, từng loại, từng thứ vật liệu nhng chỉ

ghi một lần vào cuối tháng. Trình tự ghi chép đợc tiến hành nh sau:
ở kho: hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho kiểm
tra tính hợp lý hợp lệ chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực nhập, thực xuất
vào các phiếu nhập, phiếu xuất và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi
vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi lên hoặc kế toán xuống kho nhận các phiếu
nhập, xuất kho đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
9
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Số (thẻ) chi tiết
vật t
Bảng tổng hợp
nhập -xuất- tồn
Phiếu xuất
kho
ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cẳ năm. Sổ
đối chiếu chỉ ghi mỗi tháng mỗi lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho
do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi cả về chỉ
tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Phơng pháp có u điểm là khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt,
do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Nhng nhợc điểm vẫn là ghi sổ trùng lặp
giữa kho và kế toán về chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra đối chiếu của phòng kế
toán đợc tiến hành kịp thời.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp không
có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất, không phân công riêng hạch toán chi tiết vật
liệu.


10
Sơ đồ hạch toán chi tiết liệu
theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
3.Phơng pháp sổ số d:
Theo phơng pháp này, ở kho theo dõi và ghi chép về số lợng, ở phòng kế
toán theo dõi và ghi chép về mặt giá trị của từng nhóm, từng thứ vật liệu.
Trình tự ghi chép đợc thực hiện nh sau:
ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn
vật liệu về mặt số lợng. Cuối tháng ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ
kho( về mặt số lợng) sang sổ số d vào cột số lợng.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cẳ năm để
ghi số tồn kho của từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Khi nhận đợc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra và
căn cứ vào đó lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập,
xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán
lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ bảng kê này kế toán lập bảng tổng
hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số nộp
cuôí tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số d và đơn gía hạch toán để tính ra số
tồn kho của từng loại, từng nhóm, từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu giá trị để ghi
vào cột số tiền ở sổ số d. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số
d, kế toán tiến hành kiểm tra vào cuối tháng với cột số tiền tồn kho trên bảng
tổng hợp nhập - xuất tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.
11
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Bảng luỹ kế nhập
Thẻ kho Sổ số d

Bảng kê tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất Bảng luỹ kế xuất
Phơng pháp này có u điểm là tránh đợc việc ghi chép trùng lặp giữa ở
kho và ở phòng kế toán, giảm bớt khối lợng ghi sổ kế toán, công việc đợc
tiến hành đều trong tháng. Tuy nhiên vẫn còn có những mặt hạn chế là do kế
toán chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị nên qua số liệu kế toán không biết đợc có
tình hình tăng, giảm của từng thứ vật liệu mà muốn biết đợc kế toán phải xem
số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa
phòng kế toán và kho là rất khó khăn.
Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất
có khối lợng các nghiệp vụ xuất, nhập nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại
vật liệu và đã xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật t, dùng gía hạch toán để
hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, trình độ chuyên môn của
cán bộ kế toán doanh nghiệp phải tơng đối cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
IV.Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
1. Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép,
phản ánh thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho
các loại vật liệu, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
12
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập Bảng luỹ kế nhập

Thẻ kho Sổ số d Bảng tổng hợp
nhập , xuất, tồn
Phiếu nhập kho Bảng kê xuất Bảng luỹ kế xuất
Phơng pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình luân chuyển vật t,
hàng hoá và đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng
hoá.
1.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng TK 152 Nguyên liệu, vật liệu để phản ánh sự
biến động của vật liệu trong các doanh nghiệp.
TK152 "Nguyên liệu, vật liệu, tài khoản này đợc dùng để ghi chép
số hiện có, tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế.
Ngoài ra tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp hai, cấp ba...
để kế toán theo dõi chi tiết từng loại, từng nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Bên nợ
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự
chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán,
thuê ngoài gia công, chế biến hoặc góp vốn liên doanh, cổ phần.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại, giảm giá
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (theo phơng
pháp KKĐK).
TK151 "Hàng mua đang đi đờng, tài khoản này đợc dùng để phản ánh

giá trị các loại vật t hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh
toán với ngời bán, nhng cha về nhập kho doanh nghiệp, còn đang đi trên đ-
ờng và tình hình hàng đang đi đờng đã về nhập kho doanh nghiệp.
13
TK133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ. Tài khoản này đợc dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ, còn đợc khấu
trừ. Tài khoản này bao gồm hai tài khoản cấp 2:
TK1331-Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
TK1332- Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
TK33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh thuế
GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phơng pháp trực tiếp
thì không sử dụng tài khoản 133 để ghi thuế GTGT, mà số thuế này là một bộ
phận cấu thành của giá vốn hàng nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh( nếu mua hàng về giao cho đối tợng sử dụng ngay). TK331 "phải trả
cho ngời bán, tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doang nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t hàng hoá,
lao vụ dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết.
TK331 đợc mở sổ chi tiết để theo dõi đến từng đối tợng cụ thể(từng ng-
ời bán, ngời nhận thầu).
TK159 "dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tài khoản này sử dụng để
phản ánh bộ phận giá trị dự tính bị giám sút so với giá gốc của hàng tồn kho.
Nhằm ghi nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhng cha chắc chắn
và phản ánh giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các báo cáo tài
chính. Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh cho nhóm hàng tồn kho.
Ngoài ra hạch toán vật liệu còn sử dụng các tài khoản liên quan khác
nh:
TK111 "Tiền mặt
TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK112 "Tiền gửi ngân hàng

TK627 "Chi phí sản xuất chung
TK641 "Chi phí bán hàng
TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2 Phơng pháp hạch toán:
1.2.1. Tăng vật liệu do mua ngoài
14
Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về. Căn cứ vào hoá đơn
mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331, 111, 112, 141
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng giảm giá hàng mua (do mua nhiều
do hàng kém phẩm chất, sai qui cách,do giao hàng chậm .)
Nợ TK 331
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 1388
Có TK 152
Có TK 1331
Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu khi mua hàng do thanh
toán tiền hàng trớc hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 1388
Có TK 711
- Tăng do mua ngoài hàng về nhng hoá đơn cha về: nếu trong tháng vật
liệu đã về nhập kho nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá đơn kế toán sẽ ghi
giá trị giá vật liệu theo giá tạm tính:
Nợ TK 152
Có TK 331
Nếu cuối tháng hàng về thì ghi số tơng tự nh trên. Còn cuối tháng hàng

cha về thì ghi số bằng bút toán:
Nợ TK 151
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331
Tăng do mua ngoài hàng thừa so với hoá đơn
15
Khia phát hiện thừa so với hoá đơn cần làm văn bản báo cho các bên
liên quan để cùng xử lý.
Nếu nhập toàn bộ
Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 331
Có TK 3381
Căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nếu mua lại số thừa
Nợ TK 3381
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 331
Nếu trả lại cho ngời bán
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 152
Có TK 133 (1331)
Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập bất thờng
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 721
Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn
Khi phát hiện thiếu phải làm văn bản báo cáo cho bên liên quan để cùng
xử lý. Về mặt kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (1331)

Nợ TK 138 (1381)
Có TK 331
Khi xử lý số thiếu. Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 138 (1381)
16
Trừ vào số tiền phải trả ngời bán và đợc ngời bán trả lại tiền
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 138 (1381)
Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 334
Có TK 138 (1381)
Nếu thiếu không rõ nguyên nhân
Nợ TK 821
Có TK 138 (1381)
Trờng hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công
chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154
Tăng do nhận tặng thởng, nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần
Nợ TK 152
Có TK 411
Tăng do vay mợn tạm thời
Nợ TK 152
Có TK 336
Có TK 338
Tăng do xuất dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152

Có TK 621
Có TK 627
Có TK 641
Có TK 642
Tăng do đánh giá lại vật liệu
Nợ TK 152
Có TK 412
17
Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 222
Có TK 128
Tăng do phát hiện thừa qua kiểm kê
Nợ TK 152
Có TK 642
Thừa không rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 152
Có TK 338 (3381)
1.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ giảm vật liệu
Xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK 621
Nợ TK 627 (6272)
Nợ TK 642 (6412)
Nợ TK 241
Có TK 152
Xuất vốn góp liên doanh
Nợ TK 222
Nợ TK 128
Nợ TK 412
Có TK 152

Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
Giảm do vay tạm thời
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 136 (1368)
Có TK 152
18
Gi¶m do xuÊt b¸n
Nî TK 632
Cã TK 152
§ång thêi ph¶n ¸nh gi¸ b¸n vËt liÖu
Nî TK 111, 112
Nî TK 131
Cã TK 511
Cã TK 3331
Gi¶m do ph¸t hiÖn thiÕu qua kiÓm kª
Nî TK 642
Nî TK 1381
Cã TK 152
19
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên (Tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên
(tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
20
TK 331, 111, 112 TK 331, 111, 112 TK 331, 111, 112
Tăng do mua ngoài
Xuất vốn góp liên doanh
TK 331

Thuế VAT đợc
khấu trừ
TK 627, 641, 642
Xuất cho chi phí SX chung,
bán hàng, quản lý, XDCB
TK 151
Hàng đi đờng kỳ trớc
TK 128, 222
TK 154
Xuất thuê ngoài gia
công chế biến
TK 411
Nhận cấp phát tặng thởng
vốn góp liên doanh
TK 642, 3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 1381, 642
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảm Đánh giá tăng
TK 331, 111, 112, 141, 311
Tăng do mua ngoài
(Tổng giá thanh toán)
TK 152
Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 621
TK 151, 411, 222
Vật liệu tăng do

Các nguyên nhân khác
Xuất cho nhu cầu khác ở PX,
xuất phục vụ bán hàng, quản
lý XDCB
TK 627, 641, 642
2. Hạch toán tổng vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh
thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, thành phẩm, hàng hoá mà
chỉ phản ánh giá tri tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ.
Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm kê để xác định số thực tế của vật
liệu, thành phẩm, hàng hoá... để ghi vào các tài khoản hàng tồn kho. Phơng
pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp có qui mô nhỏ, nhng
chủng loại vật t nhiều, giá trị mỗi thứ thấp hoặc các doanh nghiệp bán lẻ.
2.1.Tài khoản sử dụng:
Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ sử dụng,
TK 611 để phản ánh giá trị thực tế của vật t, hàng hoá mua vào và xuất dùng
trong kỳ. Tài khoản này không có số d mà đợc mở thành 2 tài khoản cấp hai
sau:
TK 611: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hoá
Các tài khoản 152, 151 cũng đợc sử dụng để phản ánh và kết chuyển
giá trị thực tế vật liệu và hàng mua đang đi đờng lúc đầu kỳ và cuối kỳ vào
TK 611 chứ không đợc dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất vật liệu.
Ngoài ra theo phơng pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng các tài khoản
liên quan khác nh ở phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.2. Phơng pháp hạch toán tổng hợp vật liệu:
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán tổng hợp vật liệu không
căn cứ vào phiếu xuất kho để xác định giá vật liệu xuất dùng mà căn cứ vào
giá trị thực tế vật liệu, tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ.
Vì vậy giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ đợc xác định bằng công thức

sau:
Giá thực tế vật
liệu xuất kho
trong kỳ
=
Giá thực tế
vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
-
Giá thực tế vật
liệu tồn cuối kỳ
Để xác định giá thực tế của số vật liệu xuất kho cho từng nhu cầu, cho
từng đối tợng, kế toán phải kết hợp với từng số liệu hạch toán chi tiết mới có
thể xác định đợc. Bởi hạch toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình
xuất thờng xuyên trên cơ sở các chứng từ xuất.
21
Hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ có các
nghiệp vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ trớc hết chuyển vào TK 611,
kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 152
Trong kỳ khi mua vật liệu căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên
quan để kế toán ghi nh sau:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK111,112

Có TK 141
Có TK 331,311,341
Chi phí mua nguên vật liệu:
Nợ TK 611(6111)
Nợ TK 133
Có TK 111,112
Có TK 331
Thuế nhập khẩu(nếu có)
Nợ TK 611(6111)
Có TK 333(3333)
Chiết khấu hàng mua đợc hởng:
Nợ TK 331
Có TK 721 (6111)
Giá trị hàng mua trả lại do không đúng quy định của hợp đồng
Nợ TK 111,112 (nếu thu ngay lại)
Nợ TK 138(1388) (nếu cha thu đợc)
Nợ TK 331 (trừ vào nợ)
Có TK 133
Có TK 611(6111)
22
Khoản giảm giá hàng mua:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 138(1388)
Nợ TK 331
Có TK 133
Có TK 611(6111) (số giảm giá)
Thanh toán tiền mua vật liệu cho ngời bán:
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Giá trị vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn cấp phát...

Nợ TK 611(6111)
Có TK 411
Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ và
giá trị xuất kho trong kỳ để kết chuyển vào các tài khoản có liên quan.
Nợ TK 152
Có TK 611(6111)
Gía thực tế vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Nợ TK 627(6272,6273)
Nợ TK 641(6412, 6413)
Nợ TK 642 (6422, 6423)
Có TK 611
Giá thực tế vật liệu thiếu hụt, mất mát, căn cứ vào biên bản và quyết
định xử lý kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 138(1381) (tài sản thiếu trờ xử lý)
Nợ TK 111
Nợ TK 334
Có TK 611(6111)
23
Nh vậy chúng ta có thể khái quát hạch toán tổng hợp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
24
TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn đầu
kỳ cha sử dụng
TK 611 TK 151, 152
Giá trị vật liệu

tồn đầu kỳ
TK 111, 112, 331, 411
Giá trị vật liệu tăng
thêm trong kỳ (tổng giá
thanh toán
TK 111, 112, 331
Giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại
TK 151, 152
Giá trị vật liệu
xuất dùng
TK 151, 152
Giá trị vật liệu tồn đầu
kỳ cha sử dụng
TK 611
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
TK 151, 152
TK 111, 112, 331
Giá trị vật liệu mua vào
trong kỳ
TK 331
Thuế VAT đợc
khấu trừ
TK 111, 112, 331
Giảm giá đợc hởng và giá
trị hàng mua trả lại
TK 138, 334, 821, 642
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 621, 627, 641, 642
TK 421

Thuế VAT đợc
khấu trừ
Giá trị dụng cụ
xuất dùng lớn
Phân bổ dần
Giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ
TK 411
Nhận vốn liên doanh
cấp phát tặng thởng
TK 412
Đánh giá tăng vật liệu
V. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên
vật liệu:
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái: kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu đ-
ợc thực hiện trên nhật ký sổ cái. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc là phiếu
nhập kho và phiếu xuất kho để ghi vào nhật ký sổ cái theo hệ thống kết hợp
ghi theo thứ tự thời gian phát sinh các chứng từ
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: kế toán căn cứ vào các chứng từ về
nhập vật liệu để lập các chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các
tài khoản.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ về xuất kho vật liệu để phản ánh giá trị
thực tế của vật liệu xuất kho cho từng đối tợng sử dụng trên bảng phân bổ số
2. Căn cứ vào bảng phân bổ này để lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghỉ sổ ghi
vào sổ đăng ký chứng từ ghi và sổ cái. Trị giá thực tế vật liệu xuất kho chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đợc sử dụng để ghi
vào các sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và các phiếu tính gía thành
sản phẩm lao vụ dịch vụ.
Hình thức nhật ký chứng từ: hạch toán tổng hợp vật liệu đợc thực hiện
trên các sổ kế toán sau:
Sổ chi tiết TK 331(sổ chi tiết 2) sổ này bao gồm 2 phần chính:

Phần Ghi có TK 331, ghi nợ các TK liên quan.
Phần Theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331 và ghi có các TK liên quan.
Phần ghi có TK 331 đợc chi tiết theo hai giá: giá hạch toán và giá thực
tế. Ngoài ra sổ chi tiết 2 còn phản ánh số d đầu tháng và số d cuối tháng chi
tiết cho từng điểm bán. Đối với những đơn vị có quan hệ thờng xuyên đợc
phản ánh riêng trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Nhng ngợc lại với đơn vị
không thờng xuyên đợc phản ánh chung trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ.
Việc ghi sổ chi tiết số 2 đợc thực hiện theo nguyên tắc mỗi hoá đơn
chứng từ ghi một dòng theo thứ tự thời gian hoá đơn, chứng từ về phòng kế
toán và theo dõi cho đến khi xong hoá đơn chứng từ đó. Cuối tháng kế toán
cộng sổ chi tiết số 2 theo từng ngời bán đến từng tờ sổ và quyển sổ để có số
liệu ghi vào nhật ký chứng từ số 5.
Nhật ký chứng từ số 5(ghi có TK331, ghi nợ các tài khoản liên quan) sổ
này cũng gồm 2 phần chính:
Phần ghi có TK 331, ghi nợ các TK có liên quan.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×