Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.96 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................2
I. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................3
1. Mục đích thực tập nghề nghiệp.......................................................................3
2. Địa điểm thực tập nghề nghiệp........................................................................3
3. Thời gian thực tập nghề nghiệp.......................................................................3
4. Nội dung hoạt động thực tập nghề nghiệp.......................................................3
5. Lịch trình hoạt động thực tập nghề nghiệp......................................................3
6. Cán bộ hướng dẫn thực tập nghề nghiệp.........................................................4
II. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................5
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP.................5
1.1 Tình hình, đặc điểm cơ sở, đơn vị thực tập.....................................................5
1.2. Vị trí, đặc điểm, cơ cấu tổ chức, q trình phát triển và các hoạt động
chính của cơ sở, đơn vị thực tập............................................................................6
1.3. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của cơ sở, đơn vị thực tập...................9
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ RỒNG – BIỂU TƯỢNG VĂN HÓA
ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI BANA....................................................................11
PHẦN III: KẾT LUẬN ........................................................................................19
1. Đánh giá chung............................................................................................19
2. Bài học kinh nghiệm...................................................................................19

1


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Âm Nhạc trường
Cao đẳng Sư Phạm Trung Ương đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể để em hoàn thành
tốt đợt thực tập này. Cảm ơn Nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được thực tập
trong môi trường tốt tại Bảo tàng dân tộc học Việt Nam
Tiếp đến em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo bảo tàng đã tiếp nhận chúng
em thực tập tại Bảo tàng dân tộc học Việt Nam. Em xin cảm ơn ơng Hồng Bé – Trưởng


phịng bảo tàng ngồi trời đã nhận em vào thực tập tại bảo tàng ngoài trời.
Em xin chân thành cảm ơn đến các anh, chị tại phòng Bảo tàng ngoài trời đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất trong khoảng thời gian em thực tập tại đây. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến chị Đặng Thu Hà – Cán bộ phụ trách nhà Rông của Bảo tàng
đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại Bảo tàng dân tộc học
Việt Nam.
Kỳ thực tập của chúng em đã thành công tốt đẹp. Bản thân mỗi sinh viên chúng em
đã rút ra được những bài học quý báu về công tác quản lý văn hóa nói chung và cơng
tác quản lý Bảo tàng nói riêng cũng như được phát huy những kiến thức đã được tiếp
thu trên giảng đường.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô trong Khoa
Âm Nhạc trường CĐ Sư Phạm Trung Ương và các cán bộ, nhân viên tại Bảo tàng dân
tộc học Việt Nam đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt đợt thực tập này

2


I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Mục đích thực tập nghề nghiệp
- Tiếp cận thực tế, trực tiếp với một cơ sở (tổ chức) để quan sát và nắm được một cách
tổng quan hoạt động thực tế của cơ sở (tổ chức) đó. Đồng thời, có cơ hội tìm hiểu cụ thể
và trải nghiệm được cơng việc mà ngành học mình đang học sẽ phải làm những gì.
- Phân tích được thực trạng một số hoạt động của cơ sở (tổ chức) và đề xuất các giải
pháp để giải quyết vấn đề thực tiễn phát sinh.
2. Địa điểm thực tập nghề nghiệp
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Huyên, Cầu Giấy, Hà
Nội.
3. Thời gian thực tập nghề nghiệp
Từ ngày 10 tháng 9 đến ngày 03 tháng 10 năm 2013.
4. Nội dung hoạt động thực tập nghề nghiệp

Quản lý, hướng dẫn, trông coi nhà rông của người Bana– Phịng trưng bày Ngồi
trời, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Qua đó, có cơ hội rèn luyện kỹ năng nghề, củng
cố kiến thức về công tác quản lý văn hóa.
5. Lịch trình hoạt động thực tập nghề nghiệp
Ngày đầu tiên (10/9) đoàn thực tập đến ra mắt, gặp mặt lãnh đạo, quản lý Bảo tàng
và nhận vị trí, cơng việc của mình; đồng thời, làm ln cơng việc mà cán bộ hướng dẫn
ở Bảo tàng giao cho.
Các ngày tiếp theo, đi làm và làm cơng việc mà mình được giao phó là trơng coi
khu nhà Rơng của tộc người Bahnar phịng Bảo tàng Ngồi trời, đi làm đầy đủ và đúng
giờ. Đặc biệt, trong hai ngày 14 và 15 tháng 9, Bảo tàng tổ chức trung thu nên cùng với
các bạn tình nguyện viên chuẩn bị và đón tiếp khách tham quan, các gia đình đưa con
em đến chơi ở Bảo tàng.

3


Trong q trình trơng coi nhà Rơng thuộc khu Bảo tàng Ngồi trời, có giúp đỡ các
anh chị quản lý của các nhà khác (nhà Tày, nhà dài (Ê đê), nhà Hà Nhì….) khi các anh
chị cần.
Ngày cuối cùng của đợt thực tập, tổng kết lại những kết quả đã đạt được cũng như
những hạn chế trong quá trình làm việc và rút ra kinh nghiệm cho bản thân. Đồng thời,
sinh viên thực tập được nghe các anh chị quản lý ở Bảo tàng nhận xét, đánh giá ý thức,
chuyên môn trong thời gian thực tập.
6. Cán bộ hướng dẫn thực tập nghề nghiệp
Chị Đặng Thu Hà – Cán bộ quản lý phụ trách nhà Rông tại Bảo tàng Dân tộc học Việt
Nam.

4



II. PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP.
1.1 Tình hình, đặc điểm cơ sở, đơn vị thực tập.
Theo Quyết định số 689/TTg ngày 24/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ, Bảo tàng
Dân tộc học Việt Nam (BTDTHVN) chính thức được thành lập, trực thuộc Trung tâm
Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia (nay là Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam) và đặt trong hệ thống bảo tàng quốc gia của Việt Nam. Bảo tàng được xây dựng
trong hai năm và chính thức khánh thành vào ngày 12/11/1997.
Đây là một trong những Bảo tàng có hệ thống sưu tập hiện vật vơ cùng phong phú,
tầm cỡ khu vực và quốc tế.
Bảo tàng là một trung tâm trưng bày và lưu giữ quí giá về văn hoá của cả 54 dân
tộc bao gồm 15.000 hiện vật, 42.000 phim (kèm ảnh màu), 2190 phim dương bản, 273
băng ghi âm các cuộc phỏng vấn, âm nhạc, 373 băng video và 25 đĩa CDRom (tính đến
năm 2000) . Các hiện vật này được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau như: dân
tộc, cơng dụng, y phục, đồ trang sức, nơng cụ, ngư cụ, vũ khí, đồ gia dụng, nhạc cụ, tơn
giáo – tín ngưỡng, cưới xin, ma chay và nhiều hoạt động tinh thần, xã hội khác… Trên
cơ sở đó, Bảo tàng tổ chức trưng bày và xuất bản sách ảnh theo các dạng thức sưu tập
khác nhau, bổ ích và lý thú đối với mọi đối tượng, mọi trình độ học vấn.
Ở bảo tàng, hiện vật trưng bày không chỉ là những cổ vật đắt tiền, mà chủ yếu bao
gồm nhiều thứ rất bình thường trong đời sống hàng ngày của người dân như: con dao,
cái gùi, chiếc khố, ống sáo, cái tẩu, tấm chiếu... phản ánh mọi khía cạnh văn hố vật thể,
phi vật thể, những nét tiêu biểu trong đời sống và sáng tạo văn hóa của mỗi cộng đồng
dân cư. Để phục vụ khách tham quan, các bài viết cũng như các chú thích đều được viết
bằng cả tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Pháp.

5


Khu trưng bày ngồi trời, có 10 cơng trình kiến trúc dân gian cùng một số hiện vật

lớn như: Nhà rông của người Ba Na, nhà dài của người Ê Đê, nhà sàn của người Tày,
nhà nửa sàn nửa đất của người Dao, nhà trệt lợp ván pơmu của người Hmơng, nhà ngói
của người Việt, nhà trệt của người Chăm, nhà trình tường của người Hà Nhì, nhà mồ
của người Gia Rai và nhà mồ của người Cơ tu. Xen giữa các cơng trình kiến trúc dân
gian đó là cây xanh các loại, các lối đi và cả con suối uốn khúc, có cầu bắc nối đơi bờ.
Trong nhiều năm qua, Bảo tàng đã có nhiều hoạt động sưu tầm hiện vật và phổ biến
các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của các dân tộc Việt Nam thông qua các cuộc
trưng bày, không chỉ tại Bảo tàng mà còn tham gia các hoạt động trưng abỳ chuyên đề
và trình diễn tại nhiều quốc gia như Mỹ, Áo, Canada, Bỉ,…
1.2. Vị trí, đặc điểm, cơ cấu tổ chức, q trình phát triển và các hoạt động chính của
cơ sở, đơn vị thực tập.
1.2.1. Vị trí
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (BTDTHVN) vừa là một cơ sở khoa học vừa là
một trung tâm văn hóa, có tính khoa học cao và tính xã hội rộng lớn.
1.2.2. Đặc điểm
Bảo tàng có 2 khu vực chính. Một khu bao gồm nhà trưng bày, văn phòng và cơ sở
nghiên cứu, thư viện, hệ thống kho bảo quản, hệ thống các bộ phận kỹ thuật, hội
trường... Các khối nhà liên hoàn với nhau, có tổng diện tích 2.480m 2, trong đó 750 m2
dùng làm kho bảo quản hiện vật. Khu thứ 2 là khu trưng bày ngoài trời, rộng khoảng 2
ha, bắt đầu xây dựng năm 1998 và hồn thành cơng trình trưng bày cuối cùng trong năm
2006. Bên cạnh đó, hiện nay BTDTHVN được cấp thêm hơn 1 ha đất, nâng diện tích
khn viên của Bảo tàng lên gần 4,4 ha. Tại phần đất mở rộng này, từ giữa năm 2007
bắt đầu xây dựng một tòa nhà 4 tầng, sẽ mang tên “nhà Cánh diều”, để giới thiệu về văn
hóa các dân tộc ngước ngoài, chủ yếu là các dân tộc ở Đông Nam Á. Đây sẽ là khu
trưng bày thứ 3 của Bảo tàng.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Ban Giám đốc:
6



+ PGS. TS. Võ Quang Trọng - Giám đốc
+ TS. Lưu Anh Hùng - Phó Giám đốc
+ PGS. TS. Nguyễn Duy Thiệu - Phó Giám đốc
Ngồi ra, Bảo tàng cịn có khoảng 100 nhân viên ở các phịng ban khác nhau
Các phịng ban:
+ Phịng Nghiên cứu văn hóa Việt Nam
+ Phịng Nghiên cứu văn hóa nước ngồi
+ Phịng Giáo dục
+ Phịng Bảo tàng Ngồi trời
+ Phịng Trưng bày
+ Phịng Bảo quản
+ Thư viện
+ Phịng nghe nhìn và lưu trữ phim ảnh
+ Phòng quản lý đào tạo và hợp tác quốc tế
+ Phịng Hành chính tổng hợp
+ Phịng Truyền thơng và cơng chúng
1.2.4. Q trình phát triển và các hoạt động chính
Ngày 24-10-1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định về việc thành lập Bảo tàng
Dân tộc học Việt Nam (trực thuộc Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia,
nay là Viện Khoa học xã hội Việt Nam).
Ngày 12 tháng 11 năm 1997, đúng vào dịp Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ 7 các
nước có sử dụng tiếng Pháp họp tại Hà Nội, Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình và
Tổng thống Cộng hịa Pháp Jacques Chirac đã cắt băng khai trương Bảo tàng Dân tộc
học Việt Nam.
Trong suốt những năm qua, BTDTHVN phát triển liên tục, trưởng thành mạnh mẽ,
và đạt được nhiều thành tựu nổi bật:

7



- BTDTHVN trở thành một trung tâm lớn lưu giữ, bảo tồn các yếu tố văn hoá vật
thể và phi vật thể của các dân tộc.
- BTDTHVN trở thành một trung tâm có uy tín trong việc giới thiệu, phổ cập tri
thức và giáo dục rộng rãi về các dân tộc và văn hoá các dân tộc. Bảo tàng làm cho
khách tham quan hiểu được về nền văn hoá lâu đời, đa dạng và phong phú của các dân
tộc ở Việt Nam, tác động làm nảy nở và củng cố tình cảm tơn trọng văn hố của mỗi
dân tộc, đồng thời khích lệ lịng tự tơn, tự hào đúng đắn và ý thức bình đẳng dân tộc của
các cộng đồng tộc người khác nhau. Bảo tàng vinh dự được đón tiếp nhiều vị nguyên
thủ quốc gia, nhiều đoàn khách cao cấp quốc tế, đồng thời được phục vụ nhiều hội nghị,
hội thảo quốc tế họp ở Việt Nam.
- BTDTHVN tiên phong tiếp cận những quan niệm mới về bảo tàng, thành công
trong việc đột phá, đi đầu thực hiện đổi mới hoạt động bảo tàng, và đây là những đóng
góp xuất sắc trong lĩnh vực công tác bảo tàng ở nước ta hiện nay. BTDTHVN cũng tiên
phong phát triển hoạt động giáo dục và công chúng bằng việc tổ chức những chương
trình thuyết trình và chiếu phim theo các chủ đề khoa học và văn hoá cụ thể. Đồng thời,
BTDTHVN còn là bảo tàng đầu tiên ở nước ta thực hiện tích cực cơng tác maketing và
ra bản tin từng quý về các hoạt động của Bảo tàng.
- Không chỉ là một địa chỉ đáng tin cậy cho nghiên cứu, Bảo tàng cịn thực hiện tốt
cơng tác nghiên cứu để phục vụ cho các hoạt động sưu tầm, trưng bày, bảo quản, giáo
dục .... Đồng thời, Bảo tàng đã tham gia nghiên cứu những vấn đề hoặc đề tài thuộc các
lĩnh vực dân tộc học, chính sách dân tộc, văn hố và bảo tàng học.
BTDTHVN khơng chỉ là một bảo tàng quốc gia có uy tín lớn, mà cịn là một điểm
sáng nổi bật trong số gần 120 bảo tàng ở nước ta hiện nay. BTDTHVN đang vươn lên
để đóng vai trị đầu đàn, hướng dẫn chun mơn bảo tàng dân tộc học đối với hệ thống
các bảo tàng có trưng bày dân tộc học ở Việt Nam. Không những thế, Bảo tàng cịn
đang tích cực chuẩn bị để mở rộng đối tượng trưng bày, giới thiệu đến cả các dân tộc
ngoài Việt Nam, trước hết là các dân tộc ở Đông Nam Á.

8



Ngay từ năm 2000, để ghi nhận và tuyên dương những thành tích xuất sắc của
BTDTHVN, Nhà nước ta đã tặng tập thể cán bộ và nhân viên Bảo tàng phần thưởng cao
quý: Huân chương Lao động hạng 3. Ngoài ra, những năm qua Bảo tàng còn được nhận
Cờ thưởng thi đua của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, các Bằng khen của Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam, của Cơng đồn Viên chức Việt Nam, Trung tâm Khoa
học xã hội và nhân văn quốc gia (nay là Viện Khoa học xã hội Việt Nam)….
1.3. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của cơ sở, đơn vị thực tập.
1.3.1. Chức năng:
Bảo tàng Dân tộc Việt Nam có chức năng nghiên cứu khoa học, sưu tầm, kiểm kê,
bảo quản, phục chế, trưng bày,trình diễn để giới thiệu và giáo dục về các giá trị lịch sử,
văn hoá của các dân tộc trong và ngoài nước; cung cấp tư liệu nghiên cứu về các dân tộc
cho các ngành; đào tạo cán bộ nghiên cứu, nghiệp vụ, quản lý về nhân học bảo tàng và
bảo tàng dân tộc học.
1.3.2. Nhiệm vụ:
1. Trình Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
5 năm và hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Nghiên cứu cơ bản về văn hoá của các dân tộc; tổ chức thực hiện các chương
trình, đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, điều tra, sưu tầm, lưu giữ các hiện vật và tài
liệu về văn hoá vật thể và phi vật thể của các dân tộc; tổ chức thực hiện việc quản lý
hiện vật và hồ sơ hiện vật, bảo quản và phục chế những hiện vật sưu tầm được cùng các
tư liệu khác.
4. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong thực hiện đào tạo trong lĩnh vực: nhân học
bảo tàng và bảo tàng dân tộc học, thực hiện đào tạo sau đại học theo quy định của pháp
luật, tham gia phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao theo u cầu của Viện Khoa học
xã hội Việt Nam và các cơ quan khác.

9



5. Theo chức năng, tổ chức thẩm định và tham gia thẩm định về mặt khoa học các
chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội ở các Bộ, ngành, địa phương theo sự
phân công của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Thực hiện các tư vấn khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng.
6. Tổ chức hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo nghiệp vụ và trao đổi trưng bày
bảo tàng theo quy định hiện hành.
7. Trao đổi thông tin khoa học với các cơ quan trong nước và nước ngoài theo qui
định của pháp luật; quản lý tư liệu, thư viện của Bảo tàng xuất bản các ấn phẩm khoa
học, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học, truyền bá các kiến thức khoa học tới
quảng đại quần chúng dưới các hình thức trưng bày, trình diễn, băng đĩa hình; cung ứng
các dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách tham quan.
8. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, tài sản và kinh phí của Bảo tàng theo các quy
định, chế độ của Nhà nước và của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Viện Khoa học xã
hội Việt Nam.

10


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ NHÀ RỒNG – BIỂU TƯỢNG VĂN HĨA ĐẶC TRƯNG CỦA
NGƯỜI BANA
Dân tộc Ba –na cịn có tên gọi khác là Bơ Nâm, Roh, Kon Kđe, Ala Kông, Kpang
Kông... là một trong những cư dân sinh tụ lâu đời ở Trường Sơn - Tây Nguyên đã kiến
lập nên nền văn hoá độc đáo ở đây. Họ là tộc người có dân số đơng nhất, chiếm vị trí rất
quan trọng trong các lĩnh vực văn hoá, xã hội ở các cao nguyên miền Trung nước ta. Ðịa
bàn cư trú của người Ba Na trải rộng trên các tỉnh Gia Lai, Kon Tum và miền Tây của
Bình Ðịnh, Phú Yên và Khánh Hoà. Họ cư trú trên nhà sàn, cửa ra vào mở về phía mái,
trên hai đầu đốc đều có trang trí hình sừng, ở giữa làng được xây cất một ngôi nhà công

cộng - nhà làng, nhà rơng với hai mái vồng và cao vút. Ðó là nhà khách của làng, nơi
diễn ra mọi sinh hoạt chung của cộng đồng làng như giáo dục thanh thiếu niên, tổ chức
nghi lễ, hội làng...
Theo kết quả điều tra của ngành Văn hóa tỉnh Kon Tum thì vào năm 1999, trên tổng số
625 thôn làng đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh, chỉ cịn khoảng 260 nhà rơng. Trong
đó số còn chất lượng, còn giữ được bản sắc chỉ chiếm 40%. Đến nay toàn tỉnh đã sửa
chữa, phục hồi, làm mới trên 500 nhà rông, đạt trên 70% thôn làng đồng bào dân tộc
thiểu số có nhà rơng. Trong số nhà rông Bana Rơngao lâu đời ở Kon Tu,, hiện nhà rông
làng Konrơbàng (Xã Vinh Quang- TP Kon Tum) thuộc diện cổ nhất tại Tây Nguyên,
được xây dựng năm 1930, tuy nhiên cũng đã phải trải qua 6 lần tu sửa vì bị xuống cấp
theo thời gian, nam 2003 ngôi nhà rông này được “nhân bản” dựng lại trong khuôn viên
Bảo tàng dân tộc học Việt Nam do 29 nghệ nhân của làng trực tiếp dựng, nhà có chiều
cao 19m, sàn nhà gần 3m với 8 cây cột gỗ có đường kính 60cm và những cây xà dài
14-15m gần như kích thước của nhà rơng mẫu, đó là niềm tự hào của người Kon Tum
nói chung và người Bana nói riêng
Tương tự như ngơi đình làng Việt, Nhà Rơng là nơi diễn ra toàn bộ sinh hoạt cộng đồng
của dân tộc Bana, là trụ sở của bộ máy quản trị bn làng, nơi sinh hoạt tơn giáo, tín
ngưỡng, nhà khách… ; là nơi thể hiện các lễ hội tâm linh cộng đồng và là nơi các thế hệ
11


nghệ nhân già truyền đạt lại cho thế hệ trẻ những giá trị văn hóa truyền thống ..., nơi lưu
giữ các hiện vật truyền thống: cồng, chiêng, trống, vũ khí, đầu các con vật hiến sinh
trong các ngày lễ, và là nơi đứa trẻ, từ tấm bé đã được quây quần quanh bếp lửa nghe
người già kể khan; nơi người lớn được tụ họp hằng đêm, nói cho nhau nghe chuyện của
núi rừng...

Người Bana quan niệm nhà Rông, tức nhà Sàn là nơi khí thiêng của đất trời tụ lại để bảo
trợ cho dân làng, vì thế trong mỗi nhà rơng đều có một nơi thiêng liêng để thờ các vật
thiêng, nhiều khi chỉ là một con dao, hòn đá, chiếc sừng trâu…Trong những thành tố

làm nên bản sắc văn hóa Tây Ngun thì nhà Rơng chứa một vai trị quan trọng. Quan
trọng bởi bên cạnh giá trị vật chất, nó là nơi ẩn chứa những tầng văn hóa tâm linh rất
bền vững của người dân Bana. Mà không chỉ là tâm linh, nó là máu, mồ hơi, nước mắt,
là vinh quang kiêu hãnh, là dư ba những ước vọng cao cả của con người trước thiên
nhiên, trước vũ trụ. Người ta thường đánh giá sự hùng mạnh trù phú của một làng Tây
Nguyên qua nhà Rông. Nhà Rông chỉ gắn với làng, khơng có nhà rơng cấp tỉnh cấp
huyện hoặc nhà rơng liên làng, là bởi nó gắn với sinh hoạt và tín ngưỡng của một cộng
đồng cư dân nhất định.
Nhà Rông là nơi diễn ra các lễ hội dân gian, là nơi tiếp đón khách q đến thăm buôn
làng. Nhà Rông là nơi hội họp của các già làng, phân xử các vụ kiện tụng, tranh chấp
liên quan đến cộng đồng. Nhà Rơng cịn là nơi để các thanh niên nam nữ đến gặp gỡ, tỏ
tình và kết duyên chồng vợ. Theo tập tục ở đây, thanh niên chưa vợ, chưa chồng ban
12


đêm phải đến ngủ tại nhà Rông, ngay cả phụ nữ chết chồng hay li dị chồng cũng vậy.
Tuy gần gũi nhau, nhưng trai gái các buôn làng không bao giờ để xảy ra chuyện ái tình
vụng trộm, do bị phong tục lên án gắt gao và bị lệ làng phạt vạ rất nặng. Người ta gọi
một ngôi làng không có nhà Rơng là "làng đàn bà", tức cũng gần như nói một cái làng
chưa ra làng, chưa xứng đáng là làng. Đấy mới chỉ là một tập hợp rời rạc những cái nhà
chưa có hồn, trong đó chứa những sinh linh cũng chưa có hồn, chưa thật sự là con
người, bởi người ta chỉ thành người khi được thổi vào đấy hồn người, mà hồn người đối
với người Tây Ngun thì phải là hồn làng.
Nhà Rơng được coi là linh hồn của làng,nơi hội tụ khí thiêng của đất trời, sông núi, là
nơi lưu giữ những giá trị thiêng liêng của bn làng. Bn làng có nhà Rơng như được
tiếp thêm sức sống. Theo tư duy truyền thống của đồng bào các dân tộc thì nhà Rơng là
một thành tố không thể thiếu trong đời sống cộng đồng (văn hóa làng). Nhà Rơng bao
qt mọi tinh hoa văn hóa sáng tạo của con người trong môi trường sinh thái tự nhiên,
vừa hùng vĩ vừa tiềm ẩn những yếu tố tâm linh, là biểu hiện của văn hóa rừng và sự cố
kết cộng đồng người gắn với thiên nhiên.

Nhà Rông là hình ảnh thu nhỏ của các thành tố văn hóa truyền thống của một làng, một
tộc người. Nó chiếm giữ vị trí quan trọng nhất trong tư duy và hiện thực đời sống sinh
hoạt của tất cả các thành viên trong cộng đồng. Đối với cộng đồng các dân tộc thiểu số
thì “Dân tộc – Làng – Nhà Rơng” là mối quan hệ không thể tách rời, cũng như làng của
người Kinh gắn với cây đa, bến nước, sân đình. Nhà Rơng hùng vĩ vươn lên bầu trời với
hình dáng như một lưỡi búa khổng lồ biểu hiện sức mạnh của một cộng đồng làng, thể
hiện tinh thần thượng võ, đầy uy quyền, như là chế ngự không gian và thời gian để
khẳng định chủ quyền, lãnh địa của làng.
Làng – nhà Rông – lễ hội của đồng bào các dân tộc thiểu số có mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ. Văn hóa làng sản sinh ra văn hóa lễ hội và văn hóa nhà Rơng, lễ hội dân gian
truyền thống tơn vinh quyền uy của nhà Rơng cịn nhà Rông lại là điều kiện và môi
trường để thể hiện lễ hội. Cả hai đều có ý nghĩa duy trì lẫn nhau và nằm trong nhau.
Trong khi đó thì lễ hội là đất sống của gần như tất cả các loại hình văn hóa, văn nghệ
13


dân gian cổ truyền từ các lễ thức, phong tục, tập quán đến các loại hình diễn xướng dân
gian, nhạc cụ dân tộc, trang phục, ngôn ngữ, ứng xử... bởi thế nên nhà Rơng lại càng có
vị trí hết sức quan trọng trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng, nhà Rơng vừa có giá trị
văn hóa vật thể (hữu hình), lại vừa có giá trị văn hóa phi vật thể (nội dung bên trong,
nơi thể hiện lễ hội). Những hình ảnh bếp lửa nhà Rông bập bùng, những ghè rượu cần
cột thành dãy hai bên bếp, âm thanh trầm hùng của cồng chiêng, những vòng xoang
uốn lượn và gương mặt rạng rỡ của các già làng, các chàng trai cô gái trong lễ hội ở
nhà Rông thể hiện một không gian văn hóa hết sức mộc mạc, đầm ấm, quây quần trong
sự cố kết cộng đồng không thể tách rời làm nên bản sắc phong phú, độc đáo của văn
hóa truyền thống dưới mái nhà Rông. Men theo những huyền thoại trong những trường
ca, sử thi cổ nhà rông nơi hội tụ tồn bộ văn hóa tinh thần của làng, vốn được coi là bộ
phận thiêng liêng trong đời sống đồng bào dân tộc Bana, cả về vật chất cũng như tinh
thần.


Nhà Rơng Người Bana nóc nhà có 2 mái, nơi chỏm đầu dốc có một đơi sừng. Quan
sát thật kỹ mới thấy những chi tiết khác với nhà ở: Chạy dọc trên sóng nóc nhà là một
dải trang trí đặc biệt. Sàn nhà thường được ghép bằng những tấm đan bằng tre lồ ô, nứa

14


hoặc cây giang. Giữa nhà có một hàng lan can chạy dọc. Hàng lan can này chính là chỗ
dựa của những ché rượu cần khi làng tổ chức lễ hội. Hoa văn trang trí trên vách có 2
màu đỏ và đen. Người Bana thường sử dụng cặp sừng trâu, cây cột ở gian chính giữa
được chạm khắc tinh vi (s’drang mặt nar-mặt Trời) sao tám cánh, hình thoi, chim,
người... Đây là cơng trình kiến trúc và nghệ thuật tập thể của cả cộng đồng dân làng.
Khi lập một làng mới, tức là sự kiện trọng đại nhất trong đời sống cộng đồng,
những người già nhất trong làng, từng trải và hiền minh nhất, gắn bó và nhiều kinh
nghiệm nhất về núi rừng, là pho sử sống của cộng đồng, thay mặt làng đi tìm đất, chọn
vị trí đẹp nhất cho làng. Theo lưu truyền thì việc xây dựng nhà Rơng phải tuân theo
nghi thức trang trọng. Từ khi chuẩn bị làm nhà, già làng tụ tập tất cả những người tài
giỏi nhất trong làng để hội bàn. Họ bỏ ra hàng tuần, thậm chí hàng tháng để chọn nơi
dựng nhà Rơng. Nơi dựng nhà Rơng phải cao ráo, thống mát về mùa nắng, ấm áp về
mùa mưa, nằm ở trung tâm của làng, đi từ các con đường về, từ xa phải nhìn thấy mái
nhà Rơng. Khu đất ấy phải bằng phẳng, rộng đủ để tập trung số người ít nhất là gấp ba
lần số người của làng.
Ngày vào rừng chọn gỗ được tổ chức rất chu đáo. Trước đó 9 ngày, 9 người được
già làng chọn để "trao đổi" về hướng đi vào rừng. Ngày hôm ấy già làng sẽ tổ chức một
lễ nhỏ có thịt gà, cơm nếp, thầy mo đến cúng. Tất cả những gì bàn bạc đều được các
thành viên giữ kín cho đến trước khi xuất phát 3 ngày. Sau 6 ngày kể từ khi "họp", mỗi
thành viên phải chọn thêm một, hai người có sức khỏe, nhanh nhẹn, tháo vát cùng đi
với đoàn. Để chuẩn bị cho chuyến đi, tất cả những thành viên đều phải tự lo tư trang,
lương thực đủ dùng trong 9 ngày. Ngày đầu tiên vào rừng, khi tìm được cánh rừng có
nhiều gỗ tốt, cả đồn dừng lại, thợ cả cùng 8 người nữa vác rìu chọn một cây to, cả 9

người đứng vịng quanh, giơ rìu hú 9 tiếng lớn.
Sau đó, mỗi người chặt 9 nhát vịng quanh cây rồi về nơi tập kết của đoàn nghỉ
ngơi. Từ ngày hơm sau, cả đồn bắt đầu khai thác, khi có đủ 4 cây cột góc cho ngơi
nhà thì về làng. Ngày dựng nhà Rông là ngày hội của làng, thường là trong tháng Mười
âm lịch. Sau bài cúng tập thể đầu tiên của 8 già làng bên cái lễ có gà và 12 ché rượu
15


cần, tiếng của dàn chiêng 12 chiếc bắt đầu nổi lên, tốp múa gồm 12 cô gái mặc trang
phục dân tộc nhập vào cùng đội chiêng để "xoang" quanh mâm cúng khi bài cúng thứ
năm, bài cuối cùng kết thúc.

Nhà Rông thường dài khoảng 10m, rộng hơn 4m, cao 15 - 16m, nhưng có những
ngơi chỉ cao 7-8m... Tính đa dạng trong kiến trúc của mỗi dân tộc ở Tây Ngun cịn là
ở kết cấu của ngơi nhà. Nhà Rơng của người Tây Nguyên không dùng đến sắt thép.
Các chỗ nối, chắp đều được chặt, đẽo cẩn thận rồi dùng mây, lạt tre để buộc.Từng mối
buộc của các dân tộc cũng khác nhau. Cầu thang lên Nhà Rông, các dân tộc thường
đẽo 7 đến 9 bậc. Trên đầu cầu thang Người Ba Na là hình ngọn cây rau dớn,, có Nhà
Rông trên nút đầu của cầu thang lại tạo dáng hình ngực thiếu nữ... Kể từ ngày Nhà
Rơng được khánh thành, con trai làng chưa vợ đều phải đến đây ngủ để bảo vệ. Bởi
vậy, kiến trúc dân gian của nhà Rông hết sức độc đáo. Tất cả được xây dựng bằng đơi
tay tài hoa, bằng cả trí tuệ và sức lực của cộng đồng. Nhà Rông gắn chặt với tâm lý,
tình cảm và sinh hoạt xã hội, tơn giáo của người dân Bana. Xa nhà Rơng thì nhớ, đến
với nhà Rơng thì vui. Nhà Rơng là trái tim của bn làng đời đời khơng thể nào xố
nhồ trong tâm trí người Bana.

16


Nhà Rơng là một trong những di sản văn hố rất tiêu biểu, gắn với lịch sử cư trú lâu

đời của các dân tộc Tây Nguyên, với kĩ thuật đơn giản, kiến trúc khá đa dạng tạo nên
vẻ đẹp đặc sắc trước hết ở kiểu dáng, nó khơng chỉ hấp dẫn bởi kiểu dáng đẹp cùng
các hình thức trang trí đặc sắc mà còn đặc biệt ở tập quán sử dụng; nó hàm chứa những
giá trị tinh thần và ý nghĩa tâm linh đặc biệt, vừa thiêng liêng cao quý, vừa đậm đà sâu
lắng trong mỗi thành viên cũng như tồn thể cộng đồng.
Nhà Rơng là một thiết chế văn hóa tiêu biểu, độc đáo có ý nghĩa quan trọng trong
văn hóa tinh thần, trong đời sống xã hội và trong tín ngưỡng, tâm linh của dân tộc
Bana. Nó là một di sản q cho hơm nay và mai sau. Giữ được nhà Rông, giữ được
"trái tim" của làng, nơi cất giữ những huyền thoại trong sử thi cổ, cũng là nơi nhen
nhóm lửa sáng tạo những "huyền thoại mới", đồng bào dân tộc Bana sẽ giữ được cho
mình một đời sống tinh thần phong phú và đa dạng, bắt rễ sâu vào truyền thống nhưng
cũng vươn tới những giá trị mới phù hợp với xu thế phát triển đi lên của xã hội.
Trải qua hàng trăm năm với bao biến cố của xã hội, nhà rông Bana – Kon Tum luôn
là biểu tượng đẹp về sự trường tồn củ cộng đồng bn làng vì đó tập hợp 1 bộ máy
quản lý, là nơi đào tạo và giáo dục thế hệ kế thừa của dân làng đặc biệt là nơi phát huy
truyền thống và tín ngưỡng dân gian của người dân bản địa.Nhà Rông đã in sâu trong
tâm thức của người trai làng , gắn kết quan hệ trong cộng đồng buôn làng để khắc phục
thiên nhiên, đấu tranh xã hội để tồn tại mãi mãi đến ngày nay và mai sau .

PHẦN III: KẾT LUẬN
17


1. Đánh giá chung
Qua thời gian thực tập tại BTDTHVN đã giúp em, một sinh viên ngành quản lý
văn hóa, hiểu thêm về văn hóa dân tộc Việt Nam cũng như phong tục tập quán của các
vùng miền nói chung và của dân tộc Bana nói riêng.
Bảo tàng dân tộc học Việt Nam là trung tâm văn hóa khoa học lớn, nơi lưu trữ
trưng bày các hiện vật văn hóa của cả nước. Thu hút rất nhiều khách tham quan du lịch
trong nước và nước ngoài. Tại đây, cán bộ của Bảo tàng luôn tạo những điều kiện thuận

lợi để những người có nhu cầu tìm hiểu, tiếp cận các hiện vật và tài liệu cần thiết cho
công việc của mình.
Cán bộ trong Bảo tàng ln tạo mọi điều kiện thuận lợi để sinh viên được giao
tiếp với khách trong nước và nước ngồi qua đó sinh viên có cơ hội trau dồi kiến thức
và nâng cao kĩ năng giao tiếp, kỹ năng nghề nghiệp nhằm phục vụ cho công việc sau
này.
Với hệ thống trang thiết bị và hiện vật của Bảo tàng đầy đủ và hiện đại luôn đảm
bảo để mang đến cho cả khách trong nước và quốc tế dễ dàng thấy được những giá trị
ẩn chứa trong đó.
Ở đây em được sống và làm việc với các anh chị cán bộ Bảo tàng có tinh thần
trách nhiệm cao, trình độ chun mơn vững vàng, cởi mở và thoải mái, luôn chia sẻ
kinh nghiệm làm việc cùng với sự quan tâm, giúp đỡ tận tình về mặt chuyên mơn của
cán bộ hướng dẫn đã giúp em hồn thành tốt đợt thực tập vừa qua.
Được thực tập trong một môi trường thân thiện , gần gũi em đã rút ra cho bản
thân những kinh nghiệm và những bài học phục vụ cho công việc sau này của bản thân.
2. Bài học kinh nghiệm
-

Cần trang bị nhiều hơn nữa kiến thức về văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam

-

để tạo vốn kiến thức phong phú phục vụ công việc sau này.
Học được cách quản lý khoa học của đơn vị thực tập để áp dụng vào công việc
sau này.

18


- Bảo tàng là nơi thu hút rất hiều du khách quốc tế trong khi là một sinh viên trình

-

độ ngoại ngữ còn hạn chế. Đây là một “ rào cản” trong quá trình giao tiếp của em.
Nâng cao kỹ năng giáo tiếp, thuyết minh của bản thân hơn,trau dồi thêm về trình
độ ngoại ngữ.

19


KẾ HOẠCH THỰC TẬP
(Từ ngày 10 tháng 9 đến ngày 03 tháng 10 năm 2013)
Họ và tên sinh viên: Phan Huy Đức
Cơ sở thực tập: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn
Huyên, Cầu Giấy, Hà Nội.
Thời gian
Nội dung công việc thực tập
Từ 10/9/2013 đến Quản lý, hướng dẫn, trơng coi khu nhà Rơng - Phịng trưng
03/10/2013
bày Ngoài trời, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
Ý kiến của cán bộ hướng dẫn:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................


20


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA HÀ NỘI

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA VĂN HÓA DÂN TỘC

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ Ý THỨC THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: Phan Huy Đức
Cơ sở thực tập: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Huyên,
Cầu Giấy, Hà Nội.
Điểm số:...................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Cán bộ hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


21



×