Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động và quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà thịt tại trang trại hùng lan, xã cao ngạn, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

LA THỊ HỒNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNGVÀ QUY TRÌNH
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT TẠI TRANG TRẠI HÙNG LAN,
XÃ CAO NGẠN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Khuyến nông

Lớp

: K48 KN

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Khóa học

: 2016- 2020

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Thắng

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Bản khóa luận tốt nghiệp được hồn thành sau một thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện chun đề thực tập.
Có được kết quả như ngày hơm nay, em xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới: Ban Giám hiệu,trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm Khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, Trang trại Hùng Lan cùng
tập thể các thầy cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện cho em hồn thành khóa luận đúng thời gian quy định.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo ThS. Nguyễn
Mạnh Thắng người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt q trình
thực tập tốt nghiệp và hồn thành bài khóa luận này.
Ðặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của
các anh, chị, cơ, chú cơng nhân viên trong trang trại đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề
tài.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn trang trại Hùng Lan, thầy giáo
ThS. Nguyễn Mạnh Thắng đã động viên và tạo điều kiện tốt nhất giúp em hồn
thành bản khóa luận.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình cùng bạn bè, những người luôn động

viên sát cánh bên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Do thời
gian và kiến thức có hạn, đề tài của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế, vì vậy rất mong nhận được những phê bình đóng góp ý kiến của thầy cơ
và tồn thể bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 13 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
La Thị Hoàng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các nước có số lượng gà nhiều nhất thế giới ................................. 16
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm ................... 24
Bảng 3.2: Chi phí xây dựng ban đầu với quy mơ 10.000 gà .......................... 25
Bảng 3.3: Các loại chi phí trong một năm của trang trại ................................ 26
Bảng 3.4: Doanh thu trong một năm của trang trại chăn nuôi 13.000 gà thịt năm
2019 ................................................................................................. 26
Bảng 3.5: Lịch làm vaccine cho gà thịt từ khi đẻ tới xuất bán ....................... 32


iii

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Giải nghĩa

BNN&PTNT


Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

GCN

Giấy chứng nhận

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

ĐHNL

Đại học nông lâm

TACN

Thức ăn chăn nuôi


TTNCCN

Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi

VNC

Viện nghiên cứu


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... ii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện ........................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập .................................................................. 6
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 7
2.1. Nhận thức chung về trang trại .................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại ................................................ 7
2.1.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại ......................................................... 8

2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại .......................................... 9
2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nơng thơn mới ...................................................................... 9
2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại . 11
2.2. Tình hình phát triển của trang trại gà trên thế giới và của Việt Nam ...... 15
2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 15
2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 17
2.3. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập ..................................... 18
2.3.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập ................................................... 18


v

2.3.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi gà Hùng Lan .................................... 19
2.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............... 20
2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 20
2.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 21
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 22
3.1. Những nội dung tìm hiểu, trải nghiệm tại trang trại ................................ 22
3.1.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại .................. 22
3.1.2. Tìm hiểu những điều kiện cần có trong xây dựng mơ hình trang trại chăn
ni gà thịt ....................................................................................................... 23
3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của trang trại ............................................. 24
3.2.1. Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm .......................... 24
3.2.2. Phân tích về chi phí đầu tư trong xây dựng, phát triển của trang trại ... 25
3.2.3. Đánh giá kết quả SXKD của trang trại trong một năm ......................... 26
3.2.4. Những vấn đề tồn tại ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của trang trại .....27
3.3. Nghiên cứu học tập kỹ thuật chăn ni gà, cách phịng và chữa bệnh .... 28
3.3.1. Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt ..................................................................... 28
3.3.2. Đánh giá tóm tắt quy trình kỹ thuật chăn ni gà đã học ..................... 33

3.4. Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động sản
xuất của trang trại ............................................................................................ 34
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 34
3.4.2. Khó khăn của trang trại ......................................................................... 35
3.4.3. Những cơ hội ......................................................................................... 35
3.4.4. Những thách thức .................................................................................. 36
3.5. Một số giải pháp đề xuất cho phát triển trang trại ................................... 37
3.5.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý trang trại ................................................ 37
3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật cho trang trại ...................................................... 39
3.5.3. Giải pháp về quản lý tài chính và lao động của trang trại .................... 39
3.5.4. Giải pháp về hợp tác, liên kết trong SXKD .......................................... 42


vi

3.5.5. Giải pháp về lựa chọn đầu vào cho trang trại ....................................... 42
3.5.6. Giải pháp cho việc tiêu thụ đầu ra của trang trại .................................. 43
PHẦN 4. KẾT LUẬN .................................................................................... 44
4.1. Kết luận .................................................................................................... 44
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
4.2.1. Đối với trang trại ................................................................................... 45
4.2.2. Đối với địa phương ............................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai,
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nơng nghiệp bền vững;
có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm
nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.
Thực tế hiện nay, bên cạnh những trang trại thành cơng thì vẫn cịn rất
nhiều các trang trại thất bại, phá sản. Hầu hết các trang trại nơng nghiệp phát
triển từ kinh tế hộ, trình độ tổ chức quản lý hoạch toán và khả năng nắm bắt
các thông tin thị trường hạn chế, kỹ thuật chăn nuôi chưa đầy đủ,… nên rủi ro
thường lớn. Để có những thơng tin chính xác về các trang trại nơng nghiệp, cần
thiết phải tiến hành nghiên cứu trải nghiệm thực tế tại trang trại.
Sự phát triển “nóng” thiếu định hướng quy hoạch của các trang trại nơng
nghiệp nói chung và các trang trại chăn ni nói riêng trong thời gian qua đã
làm nhiều người dân hoang mang, không dám đầu tư, thua thiệt, thậm chí là
phá sản. Chính vì vậy, rất cần có những nghiên cứu tìm hiểu thực tế sản xuất
hàng hóa tại các trang trại, cùng trải nghiệm với nơng dân để tìm ra hướng đi,
những giải pháp sát thực hiệu quả hơn cho sự phát triển.
Cao Ngạn là xã thuộc thành phố Thái Ngun có vị trí địa lý trải dọc bờ
sơng Cầu, với địa hình bằng phẳng. Đất đai của xã tương đối rộng, chủ yếu là
đất nơng nghiệp. Xã Cao Ngạn có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh
tế - xã hội. Trong những năm qua tại xã Cao Ngạn rất nhiều trang trại chăn ni
được hình thành, phát triển như mơ hình trang trại gà Việt - Thắm, trang trại gà
Ngọc Phượng, trang trại gà Chung - Duyên…. Tuy nhiên, tại nhiều trang trại
các khâu tổ chức quản lý, hoạt động chưa đảm bảo, rủi ro từ biến động giá cả
thị trường và dịch bệnh vẫn xảy ra.Việc giúp chủ trang trại tìm ra những hạn


2


chế và đưa ra những giải pháp để chăn nuôi quy mô trang trại hiệu quả, bền
vững là vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay.
Đối với mỗi sinh viên, quá trình nghiên cứu học tập tại các trang trại là
vơ cùng cần thiết, nó sẽ giúp sinh viên gọt dũa những kiến thức lý luận đã học,
học hỏi thêm những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất thực tế.Ngoài
ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập tại trang trại cũng giúp sinh viên tích
lũy được kỹ năng, kinh nghiệm đầu tư xây dựng trang trại chăn ni, từ đó làm
trang bị được kiến thức khi ra trường.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Đánh giá
thực trạng hoạt động và quy trình kỹ thuật chăn ni gà thịt tại trang trại
Hùng Lan, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua thực tế nghiên cứu, học tập và trải nghiện tại trang trại chăn
nuôi giúp người học tăng cường hiểu biết về những loại hình sản xuất, có được
những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi, rèn luyện
những kỹ năng chun mơn cần thiết. Ngồi ra, người học cịn đánh giá phân
tích được những thành cơng của trang trại, tìm ra được những khó khăn, trở
ngại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại.
Qua đó, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi theo hướng hiệu quả và ổn định.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên mơn
- Nắm rõ được các thơng tin về q trình hình thành và tổ chức sản xuất
kinh doanh của trang trại chăn ni gà thịt Hùng Lan.
- Phân tích đánh giá được thực trạng về các nguồn lực sản xuất cho việc
tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.


3


- Học tập được các kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật chăn ni và phịng
chữa bệnh trong chăn ni gà thịt tại trang trại.
- Học hỏi và rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế hoạt
động của trang trại.
- Đề xuất được những phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm
thúc đẩy quá trình phát triển cho trang trại chăn ni gà thịt tại địa phương nói
chung và tại trang trại Hùng Lan nói riêng.
1.2.2.2. Về kỹ năng
* Về kỹ năng sống
- Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa
phương nơi mình tham gia thực tập.
- Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với chủ trang trại và những
người trong gia đình chủ trang trại nơi thực tập.
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những lời phê bình của người khác.
- Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.
* Về kỹ năng làm việc
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trang trại theo kế hoạch,
khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại.
- Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng
với chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
- Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại tạo cho sinh viên tác phong
nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc.
- Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh
viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật chăn
nuôi, chăm sóc và phịng trừ bệnh hại cho gà từng giai đoạn.
1.2.2.3. Về thái độ
- Có tinh thần trách nhiệm khi nhận công việc được giao, làm việc chăm
chỉ không ngại khổ, ngại khó.



4

- Làm việc đúng giờ, làm đến nơi đến chốn, chính xác kịp thời những
cơng việc do đơn vị thực tập phân công.
- Biết chủ động học hỏi, biết lắng nghe, ghi chép những kiến thức, kỹ
năng bổ ích liên quan đến công việc và đời sống từ những người xung quanh.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong
trang trại để hoàn thành tốt các cơng việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng
định được năng lực của bản thân.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Nghiên cứu tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển của mơ hình trang
trại chăn ni gà thịt Hùng Lan, tại xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên.
- Tìm hiểu và đánh giá quá trình chuẩn bị, xây dựng và phát triển các
nguồn lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh trang trại ni gà.
- Phân tích đánh giá những thuận lợi và khó khăn chính trong chăn ni
gà quy mô trang trại.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của mơ hình trang trại.
- Nghiên cứu học tập kỹ thuật, kinh nghiệm chăn ni gà và cách phịng
chữa bệnh cho gà từ thực tế tại trang trại.
- Nghiên cứu đề xuất một số các giải pháp nằm nâng cao hiệu quả kinh
tế cho mơ hình trang trại chăn ni gà thịt tại trang trại Hùng Lan.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến
nội dung của đề tài đã được công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như
lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến

trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định...


5

* Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại Hùng Lan thông qua
quan sát, phiếu điều tra, phỏng vấn trang trại chăn nuôi.
Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Quan sát trực tiếp tổng thể mơ hình trang trại:
+ Vị trí trang trại, cách bố trí xây dựng, kiến trúc chuồng trại và các hạng
mục phụ trợ, các trang thiết bị cần có phục vụ cho hoạt động của trang trại,...
+ Quan sát trực tiếp quá trình thực hiện các hoạt động trong trang trại,
kết hợp với thực hành và trao đổi với chủ trang trại, những người lao động trong
trang trại như: hoạt động úm gà, vệ sinh sát trùng chuồng trại, cấp nước uống,
cho ăn, phòng dịch và chữa trị cho gà của trang trại,...
+ Quan sát học hỏi cách thức chủ trang trại giao dịch, đàm phán khi mua
giống, thức ăn, thuốc thú y,... hoặc khi xuất bán gà.
- Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại:
+ Tìm hiểu thơng tin về q trình hình thành trang trại, những kết quả đã
đạt được và những tồn tại, khó khăn gặp phải qua các năm.
+ Thơng tin về tình hình cơ bản của trang trại như: Họ tên, tuổi, dân tộc,
giới tính, số điện thoại, trình độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao
động, diện tích đất đai, vốn sản xuất.
+ Những thông tin về đầu tư, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại như: Chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị.
+ Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn
của trang trại.
- Trải nghiệm thực tế các công việc của trang trại:
Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của trang trại như: úm gà, vệ

sinh chuồng ni, chăm sóc gà, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được
những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong q trình phòng dịch
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.


6

+ Phương pháp thảo luận:
Trao đổi với chủ trang trại về những vấn đề khó khăn, tồn tại các trang
trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính sách của nhà nước từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của trang trại
trong những năm tới.
1.3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
* Phương pháp xử lý thơng tin
Những thơng tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý
thơng qua chương trình Excel. Việc xử lý thơng tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thơng tin
Tồn bộ thơng tin, số liệu thu thập được tổng hợp, tính tốn từ đó phân
tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đên kết quả sản xuất kinh doanh
của trang trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch tốn các khoản
chi mà trang trại đã chi ra, các khoản thu của trang trại, phân tích thực tế hoạt
động của trang trại các năm làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho
sự phát triển của kinh tế trang trại.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 01/01/2020 - 15/05/2020.
- Địa điểm: Tại trang trại chăn nuôi gà của Hùng Lan trên địa bàn xã Cao
Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.


7


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Nhận thức chung về trang trại
2.1.1.Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn còn là tương
đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
như sau:
+ Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nơng, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tài liệu
sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất
được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung
tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao:
Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
- Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày
02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức
tổ chức sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ
gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”.
- Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Kinh tế trang trại chăn nuôi là
một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hố là sản phẩm
của chăn ni đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn
nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung
quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh
tế khác nhau.


8


Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ cơng nghiệp
hố - hiện đại hóa nơng nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang trại
gắn liền với q trình cơng nghiệp hố từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ
thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mơ và năng lực sản xuất đáp ứng
được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù
hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn ni đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật ni, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm
sóc, ni dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn ni nó phục vụ trực
tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
2.1.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
PTNT ngày 13-4-2011, tiêu chí về kinh tế trang trại được xác định cơ bản bởi
yếu tố diện tích và giá trị sản lượng hàng hóa. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình
sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế
trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Ðông Nam Bộ và Ðồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Ðối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ
đồng/năm trở lên;
3. Ðối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.



9

Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nơng, lâm, thuỷ sản hàng
hố với quy mơ lớn.
2. Mức độ tập trung hố và chun mơn hố các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy
mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nơng sản thuỷ sản
hàng hố.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ
mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và th lao động bên ngồi sản
xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến việc
sản xuất hàng hố nơng sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni, khuyến
khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm nghèo.
Kinh tế trang trại là một trong những mơ hình sản xuất thúc đẩy sản xuất
nơng nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang
trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy
mô sản xuất nơng nghiệp hàng hố, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa
trong nơng nghiệp, nông thôn.
Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy q trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản

xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế


10

biến nơng sản….Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nơng nghiệp từ manh mún,
nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng
suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường.
Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của kinh
tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mơ lớn. Thơng qua các mơ hình
sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân, tạo thành
vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và đời sống
của nhân dân.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
q trình địa phương xây dựng nơng thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được
những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…
Thực tế cho thấy, mơ hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nơng dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xun cho hàng nghìn
lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất
hiện những điển hình tiên tiến, những mơ hình mới trong phát triển kinh tế trang
trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất, đưa các giống cây trồng vật ni có năng suất, chất lượng và giá trị kinh
tế cao vào sản xuất. Thơng qua những mơ hình này, người dân địa phương có
cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra những thay

đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia đình, do đó đã
có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới.


11

Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế
trang trại, ngồi chính sách tín dụng, các chủ trang trại cịn được hưởng chính
sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư... từ
đó tạo động lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, liên
kết và hình thành mơ hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang trại
lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản lý,
điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc cấp
Giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mô
lớn là hết sức cần thiết.
2.1.5. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho phát triển kinh tế trang trại
Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách
giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính sách
khuyến nơng, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi trường... Từ
khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các trang trại đã chủ
động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển kinh tế trang trại.
Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn đã soạn thảo
Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành:
Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã đề xuất nhiều chính sách
hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ
xây dựng hạ tầng…

Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện
của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho
thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ
trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND cấp


12

huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương.
Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê
đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí
làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ
tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại.
Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp
đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ
trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận
và chi phí áp dụng quy trình thực hành nơng nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy
trình thực hành nơng nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã
của các chủ trang trại.
Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu
riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang
trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.
Ngoài ra, theo dự thảo, trang trại trồng rừng sản xuất được Ngân sách
nhà nước hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức

200.000 đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. Trang trại nuôi trồng thủy
sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến 30% kinh phí xây dựng các
hạng mục cơng trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ không quá 300 triệu
đồng/trang trại; hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy sản trên
biển.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa


13

phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà
nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại.
Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh
hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm:
+ Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TTBNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu
chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thơng tư có hiệu lực từ
ngày 28/05/2011.
+ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015.
a) Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT:
Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại.Theo thông tư này, UBND cấp huyện, thành phố sẽ giải quyết các thủ
tục hành chính liên quan đến công tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại GCN kinh tế
trang trại. Phòng NNPTNN là đơi vị chủ trì triển khai quy trình này, cơ quan
phối hợp UBND xã, thị trấn và các cơ quan lien quan (Quy trình cấp mới, cấp
đổi, cấp lại GCN kinh tế trang trại đã có tại các huyện, thành phố trực thực
tỉnh).
b) Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính

sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 1/8/2015 thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010
của Chính phủ về chính sách tín dụng phụ vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn.
Theo Nghị định này, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay


14

khơng có tài sản bảo đảm theo 8 mức:
1- Tối đa 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngồi khu
vực nơng thơn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
(trừ trường hợp nêu tại mức 3).
2- Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn
nơng thơn, cá nhân và hộ gia đình cư trú ngồi khu vực nơng thơn có tham gia
trong liên kết sản xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp (trừ
trường hợp nêu tại mức 3)
3- Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công
nghiệp, cây ăn quả lâu năm.
4- Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh.
5- Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải
sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu
trực tiếp.
6- Tối đa 1 tỷ đồng vớ hợp tác xã, chủ trang trại hoạt đồng trên địa bàn
nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực nông nghiệp.
7- Tối đa 2 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác
hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ, các chủ trang
trại nuôi trồng thủy sản, liên hiệp hợp tác xã hoạt đọng trên địa bàn nông thôn

hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không bao gồm
các đối tượng thuộc mức 8.
8- Tối đa 3 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc
khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.
Nghị định nêu rõ, lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của dự án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách


15

hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho
vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối
với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định.
2.2. Tình hình phát triển của trang trại gà trên thế giới và của Việt Nam
2.2.1.Trên thế giới
Nước Mỹ là nơi có kinh tế trang trại rất phát triển.Năm 1950 ở Mỹ có
5.648.000 trang trại và có xu hướng giảm dần về số lượng. Năm 1960 còn
3.962.000, năm 1978 còn 2.954.000và năm 2010 còn 1.925.000. Như vậy số
lượng trang trại từ 1950 đến 2010 giảm bình quân là 2,6%. Trong khi đó diện
tích bình qn của trang trại cũng tăng lên, năm 1950 là 86 ha, năm 1960 là 120
ha, năm 1978 là 151 ha và năm 2010 là 198,7 ha, diện tích trang trại tăng bình
qn hàng năm 2%.
Ở Châu Âu, năm 1950 có 453.000 trang trại, đến năm 1987 giảm xuống
254.000 trang trại. Tốc độ giảm bình quân hàng năm là 2,1%. Nước Pháp năm
1955 có 2.285.000 trang trại, năm 1993 cịn 801.400 trang trại, tốc độ trang trại
giảm bình quân hàng năm là 2,7%. Diện tích bình qn của trang trại qua các năm

có xu hướng tăng lên (nước Anh năm 1950 là 36 ha, năm 1987 là 71 ha, ở Pháp
1955 là 14 ha, năm 1985 là 35,1 ha, ở Cộng hoà Liên Bang Đức năm 1949 là 11
ha, năm 1985 là 15 ha, Hà Lan 1950 là 7 ha, năm 1987 là 16 ha).
Như vậy, ở các nước tư bản Tây Âu và Mỹ, số lượng trang trại đều có xu
hướng giảm, quy mô trang trại lại tăng lên. Ở Châu Á, kinh tế trang trại trong
nông nghiệp chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên, dân số nên có những đặc
điểm khác với trang trại ở các nước Âu - Mỹ về nhiều mặt, đặc biệt là về số
lượng và quy mô trang trại. Điều đáng chú ý là các nước và lãnh thổ ở khu vực
Châu Á, do đất canh tác trên đầu người vào loại thấp nhất trên thế giới, hiện
nay bình qn có 0,15 ha trên đầu người, điển hình là các nước và lãnh thổ
Đơng Á, diện tích đất đai nơng nghiệp bình qn đầu người vào loại thấp nhất


16

trên thế giới như Đài Loan (0,047 ha), Malaixia (0,25 ha), Hàn Quốc (0,053
ha), Nhật Bản (0,035 ha), trong khi đó ở các quốc gia và lãnh thổ này dân số
đơng nên có ảnh hưởng đến quy mơ trang trại.
Phần lớn các nước Châu Á nền kinh tế còn ở trình độ thấp đang trong
giai đoạn tiến hành cơng nghiệp hoá. Trừ một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc
và lãnh thổ như Đài Loan... có nền kinh tế phát triển nên tác động của công
nghiệp vào nông nghiệp của trang trại rất mạnh mẽ. Ở Nhật Bản, năm 1950 số
trang trại là 6.176.000, năm 1993 là 3.691.000. Số lượng trang trại giảm bình
qn hàng năm 1,2%. Diện tích trang trại bình quân năm 1950 là 0,8 ha, năm
1993 là 1,38 ha, tốc độ tăng diện tích bình qn hàng năm 1,3%, ở Đài Loan,
năm 1955 số trang trại là 744,000 năm 1988 là 739.000. Tốc độ trang trại giảm
bình qn 0,02%. Diện tích trang trại bình qn năm 1955 là 1,12 ha năm 1988
là 1,21 ha. Tốc độ tăng diện tích trang trại bình qn hàng năm 0,2%, ở Hàn
Quốc, năm 1953 có 2.249.000 trang trại, năm 1979 giảm xuống 1.172.000 trang
trại. Số lượng trang trại giảm bình quân hàng năm 0,7%, diện tích bình qn

của trang trại tăng bình quân hàng năm là 0,9%.
Do bình quân ruộng đất thấp nên ở một số nước và lãnh thổ Châu Á, Nhà
nước đã quy định mức hạn điền với nông dân như ở Nhật Bản, Hàn Quốc
(không quá 3 ha) Ấn Độ (không quá 7,2 ha). Ở Nhật bản năm 1990 số trang trại
dưới 0,5 ha chiếm 41,9%, từ 0,5% ha đến 1 ha chiếm 30,7% trên 1 ha chiếm
25,6%. Ở Hàn Quốc năm 1985 diện tích trang trại dưới 0,5 ha chiếm 29,7%; từ
0,5 đến 1 ha chiếm 34,7% trên 1 ha chiếm 35,6%.
Như vậy ở Châu á nói chung hiện tượng tích tụ ruộng đất diễn ra chậm
nên tình trạng phân tán manh mún ruộng đất cũng là một trong những trở ngại
trong vấn đề phát triển kinh tế trang trại. Trong sự phát triển kinh tế trang trại
gia đình, vấn đề tích tụ ruộng đất để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
không chỉ chịu sự tác động từ cạnh tranh, phân hố mà cịn chịu tác động từ
chính sách luật pháp của Nhà nước.
Bảng 2.1. Các nước có số lượng gà nhiều nhất thế giới
Đơn vị tính: 1000 con


17

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Tên nước

Đơn vị
1000 Con
1000 Con
1000 Con
1000 Con
1000 Con
1000 Con
1000 Con
1000 Con
1000 Con
1000 Con

China
Indonesia
Brazil
India
Iran (Islamic Republic of)
Mexico
Russian Federation
Pakistan
Japan
Turkey

Số lượng
4.702.278
1.341.784
1.205.000

613.000
513.000
506.000
366.282
296.000
285.349
244.280
(Theo FAO năm 2010)

2.2.2. Ở Việt Nam
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn (NN&PTNT),
tính đến giữa năm 2009, cả nước có khoảng 150.102 trang trại, bình qn mỗi
tỉnh có 2.382 trang trại, chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, miền
Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộvà Đồng bằng sông Hồng. Từ năm 2000 đến
2009, mỗi năm tăng thêm khoảng 8.600trang trại. Những địa phương có nhiều
quỹ đất nơng,lâmnghiệp vàdiệntíchmặtnướcchưa sử dụng, hay vùng kinh tế
năng động, thì KTTT phát triển nhanh.
Hiện nay, có 47,2% trang trại trồng trọt nông nghiệp; 26,1% trang trại
nuôi trồng thủy sản; 13,3% trang trại chăn nuôi; 0,7% trang trại lâm nghiệp và
9,7% trang trại sảnxuất, kinh doanh tổng hợp. Các loại hình trên có xu hướng
chuyển dịch theo hướng tăngtỉ trọng nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi. Khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long, sôngHồng và Nam Trung Bộ đã chuyển hàng ngàn
ha lúa sang nuôi trồng thủy sản. Ở nhữngvùng sản xuất ngun liệu gắn với
khu

cơng

nghiệp

chế


biến,

như

mía

đường,

dứa…

thì

trang trại trồng trọt nơng nghiệp vẫn ổn định và phát triển.
Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế trang trại là
13,8%.Năm 2007, tổng vốn sản xuất của hệ thống trang trại đạt 29.320,1 tỉ


18

đồng, vốn sản xuấtbình quân của một trang trại là 257,8 triệu đồng. Nhiều trang
trại ở các tỉnh phía Namnhư: Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương,
Bà Rịa-Vũng Tàu có quy mơ vốnbình qn hơn 500 triệu đồng. Lợi nhuận bình
quân từ KTTT đạt gần 120 triệuđồng/trang trại, cao gấp 15 lần so với lợi nhuận
bình qn của nơng hộ. Giá trị sản phẩmhàng hóa của các trang trại cao hơn
mức

bình

qn


chung

của

cả

nước

từ

7-10%.

Tỉ

lệ

hàng hóa của nhiều trang trại đạt hơn 90% như cà phê, cao su… Một số trang
trại đã kếthợp sản xuất và chế biến, nên đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.2.2.1. Trang trại gà điển hình ở miền Bắc
Khởi nghiệp chăn nuôi từ hơn 10 năm trước với trang trại chăn ni tổng
hợp có diện tích hơn 1 ha, thiếu kiến thức thị trường và kỹ thuật chăn nuôi khiến
anh gặp thất bại, số tiền thua lỗ lên tới cả tỷ đồng. Khơng nản chí, chàng trai
trẻ này chăm chỉ đọc báo, học hỏi từ những mơ hình chăn ni thành cơng và
quyết định khởi nghiệp từ mơ hình nuôi gà thả vườn kết hợp với bán thức ăn
chăn ni.
Hiện tại, HTX Chăn ni Đỗ Sơn đang duy trì tổng đàn gà lên tới trên
100.000 con, riêng cá nhân anh Lê Thành Sự chiếm khoảng 40 - 50% với quy
mô đàn thường trực 40.000 - 50.000 đầu gà. Đi thăm quan rất nhiều mơ hình
chăn ni gà trên cả nước, anh nhận thấy tình trạng ơ nhiễm mơi trường, đặc

biệt nguồn đất vô cùng nan giải do phân gà lưu trữ lâu ngày. Thêm vào đó, gà
đi lại nhiều nên đất bị chai lì, giun khơng hoạt động khiến mơi trường trầm
trọng hơn và đó chính là mầm mống của nhiều loại bệnh, dịch.
2.3. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập
2.3.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập
Cao Ngạn là một xã nằm ở ngoại thành phía Bắc thành phố Thái Nguyên,
tiếp giáp với 2 phường Quán Triều và Quang Vinh. Ngày 31 tháng 7 năm 2008,
Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2008/NĐ-CP về điều chỉnh địa giới hành
chính huyện Đồng Hỷ để mở rộng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.


×