Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng phương pháp giâm hom loài cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkinensis) bằng phương pháp giâm hom tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG BẢO CHUNG

“ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
GIÂM HOM LOÀI CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron Tonkinensis)
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: ST&BTĐDSH
: Lâm Nghiệp
: 2016 – 2020

Thái Nguyên - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG BẢO CHUNG

“ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
GIÂM HOM LOÀI CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron Tonkinensis)


TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: ST&BTĐDSH

Khoa
Lớp

: Lâm Nghiệp
: 48-ST&BTĐDSH

Khóa học

: 2016 – 2020

Người hướng dẫn : TS. NGUYỄN THANH TIẾN

Thái Nguyên 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu
khoa học của bản thân tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Thanh Tiến. Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác, tơi xin chịu hồn toàn
trách nhiệm trước nhà trường.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 3 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA GVHD

TS. Nguyễn Thanh Tiến

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Nông Bảo Chung


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên mục
tiêu không chỉ là đào tạo những kĩ sư khơng chỉ nắm vững lý thuyết mà cịn
phải thành thạo về thực hành. Bởi vậy, thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn
không thể thiếu để mỗi sinh viên nhằm vận dụng những kiến thức đã học,
đồng thời làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy
được những kinh nghiệm cần thiết sau này.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất chí của ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến hành thực tập
tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng phương pháp
giâm hom loài cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) bằng phương
pháp giâm hom tại trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun”.

Để hồn thành khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ cơng nhân viên của Viện Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn: TS. Nguyễn Thanh Tiến đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đề tài.
Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của em, mặc dù đã có nhiều cố
gắng nỗ lực nhưng do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên khơng tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến phê bình, góp ý của
q thầy cơ và các bạn để khoa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2021
Sinh viên

NÔNG BẢO CHUNG


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN.................... vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
3. Ý nghĩa nghiên cứu ..................................................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................... 3
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................. 3

1.1.1. Các khái niệm liên quan ....................................................................... 3
1.1.1.1. Khái niệm về bảo tồn......................................................................... 3
1.1.1.2. Khái niệm bảo tồn nguyên vị (in situ) và chuyển vị (ex situ) ............. 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn trên thế giới ........................................... 4
1.1.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn ở trong nước ........................................ 10
1.1.4. Đánh giá tổng quan về cây Nghiến gân ba .......................................... 14
1.1.4.1. Đặc điểm thực vật và giá trị kinh tế ................................................. 14
1.1.4.2. Phân bố............................................................................................ 15
1.1.4.3. Giá trị kinh tế, tình trạng.................................................................. 15
1.1.4.4. Những nghiên cứu về cây Nghiến gân ba......................................... 16
1.1.4.5. Hiện trạng phân bố cây Nghiến gân ba ở tỉnh Thái Nguyên............. 17
1.1.5. Những vấn đề liên quan đến giâm hom ................................................. 18
1.1.6. Nhận xét.............................................................................................. 21
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 22


iv

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 25
2.2.1. Địa điểm............................................................................................. 25
2.2.2. Thời gian tiến hành............................................................................. 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.4.1. Cách tiếp cận:..................................................................................... 25
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu chung.......................................................... 25
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.......................................................... 27
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 28
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29

3.1. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng nhân giống ............................... 29
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Nghiến gân
ba ................................................................................................................. 34
3.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lương của cây Nghiến gân ba giâm
hom .............................................................................................................. 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 41
1. Kết luận.................................................................................................... 41
2. Kiến nghị.................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 43
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của loại hom đến kết quả giâm hom cây Nghiến gân ba....29
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của giá thể đến kết quả giâm hom cây Nghiến gân ba.......34


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống theo thời gian ........................... 29
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % số hom ra rễ theo thời gian ................... 30
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom ........................................ 31
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom.............................. 32
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ theo thời gian ................................. 33
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ hom sống.................................................. 35
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ hom ra rễ trên các giá thể khác nhau ........................ 36
Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn số rễ trung bình/hom ở các CT thí nghiệm........ 37

Hình 3.9. Biểu đồ biểu diễn chiều dài rễ trung bình/hom.............................. 38
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn chỉ số ra rễ...................................................... 39


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHĨA LUẬN

CT1

Cơng thức 1

CT2

Công thức 2

CT3

Công thức 3

CT4

Công thức 4

CT5

Công thức 5

CT6


Công thức 6


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trước thực tế mất rừng và các nhu cầu về gỗ ngày càng tăng , cũng như
vấn đề phịng hộ mơi trường đang ngày càng trở nên cấp thiết, trong nhiều
năm qua. Nhà nước ta với sự trợ giúp của các tổ chức nước ngoài đã đầu tư
khá lớn vật tư, tiền vốn để trồng, phục hồi và phát triển rừng. Những năm gần
đây trong công cuộc trồng rừng của nước ta đang có xu hướng bổ sung cơ cấu
cây trồng bằng các loài cây địa phương.
Hiện tại cây Nghiến gân ba được xếp ở mức hiếm, nhưng cho đến nay
chưa có đề tài bảo tồn nguồn gen cây Nghiến gân ba mang tính khu vực cũng
như các tỉnh có lồi cây này phân bố. Do đó, việc nghiên cứu đề tài bảo tồn
nguồn gen cây Nghiến gân ba là rất cần thiết, nhằm nghiên cứu đánh giá một
cách toàn diện về hiện trạng phân bố, tình hình khai thác sử dụng lồi cây
này, đồng thời nghiên cứu các phương pháp nhân giống để lựa chọn được
phương pháp thích hợp và xây dựng vườn giống gốc để bảo tồn được nguồn
gen quý hiếm, khai thác phát triển chúng phục vụ trồng rừng gỗ lớn bằng cây
bản địa. Góp phần bảo tồn tính đa dạng sinh học trong chiến lược bảo tồn tính
đa dạng sinh học quốc gia.
Sự tái sinh các lồi cây trên núi đá vơi rất khó và sự sinh trưởng của chúng
rất chậm chạp, lồi Nghiến gân ba trên núi đá vơi mất hàng trăm, nghìn năm sau
mới có được cây Nghiến cổ thụ, việc khơi phục lồi này là hết sức khó khăn.
Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng, Vườn quốc gia vẫn cịn tình trạng
khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ yếu là khai thác Nghiến gân ba dưới dạng
thớt mang tiêu thụ. Chính vì vậy số lượng diện tích rừng nghiến gân ba giảm rất
mạnh và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Xuất phát từ những lý do trên tôi

tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng nhân giống bằng phương
pháp giâm hom loài cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) bằng
phương pháp giâm hom tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được mức độ ảnh hưởng của giá thể và ảnh hưởng của loại hom
đến quá trình nhân giống bằng phương pháp giâm hom cây Nghiến gân ba.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nhân giống cây Nghiến gân ba đạt
chất lượng cao.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả đề tài là nguồn tư liệu khoa học,thực tiễn đề giúp cho các nhà
quản lý, các nhà khoa học có cơ sở để định hướng phát triển bảo tồn nguồn
gen cây Nghiến gân ba.
Kết quả đề tài cũng là những tư liệu khoa học để cho sinh viên và học
viên tham khảo trong lĩnh vực về bảo tồn nguồn gen nói chung và cây nghiến
nói riêng.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về bảo tồn
Năm 1980, một số tổ chức quốc tế như IUCN, WWF, FAO, UNESCO
đã thống nhất một định nghĩa mới của bảo tồn đó là bảo tồn tài nguyên di

truyền. Theo đó tài nguyên di truyền (Genetic Resources) là giá trị kinh tế,
khoa học hoặc xã hội của các vật liệu có thể di truyền chứa bên trong lồi và
các lồi. Bảo tồn (Conservation) là quản lý sử dụng tài nguyên sinh học sao
cho chúng có thể tạo ra lợi ích lâu bền lớn nhất cho các thế hệ hiện tại, trong
khi vẫn duy trì tiềm năng đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của các thế hệ
tương lai.
Một số khái niệm khác về bảo tồn
Thuật ngữ “Bảo tồn sinh học” xuất pháp từ mỗi quan tâm của các nhà
hoa học về nạn phá rừng nhiệt đới, sự biến mất của nhiều loài, hay việc suy
giảm đa dạng duy truyền trong nội bộ loài.
Bảo tồn loài là khả năng tồn tại lồi đó trong hiện tại và tương lai gần
có những yếu tố được xem xét khi đánh giá tình trạng bảo tồn của một lồi
khơng chỉ đơn giản dựa vào cá thể còn sống mà tỷ lệ tăng hay giảm của lồi
đó theo thời gian, tỷ lệ nhân giống thành cơng, mỗi đe dọa với lồi.
Bảo tồn nguồn gen: “Nguồn gen là những sinh vật sống hoàn chỉnh hay
những bộ phận của chúng mang thông tin di truyền sinh học, và là những vật
liệu ban đầu có khả năng tạo ra hay tham gia tạo giống mới của thực vật, động
vật và vi sinh vật”. Vì vậy bảo tồn nguồn gen chính là bảo tồn các vật thể
mang thơng tin di truyền sinh học, những vật thể có khả năng tạo ra hay tham
gia tạo ra giống mới.


4

1.1.1.2. Khái niệm bảo tồn nguyên vị (in situ) và chuyển vị (ex situ)
* Khái niệm bảo tồn nguyên vị (in situ): Theo Richard B. Primack
(1999), “Bảo tồn nguyên vị bao gồm các phương pháp và cơng cụ nhằm mục
đích bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các hệ sinh thái (HST) trong
điều kiện tự nhiên”. Mục tiêu quan trọng của bảo tồn là duy trì cấu trúc di
truyền của quần thụ hiện tại. Cho nên cần có những hiểu biết cần thiết về

động thái quần thể để có thể quản lý điều chỉnh cho phù hợp.
* Khái niệm bảo tồn chuyển vị (ex situ): Bảo tồn chuyển vị (ex situ) là
biện pháp di dời các loài cây, con và các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống
thiên nhiên của chúng. Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu
giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp: (1) nơi sinh sống bị suy
thối hay huỷ hoại khơng thể lưu giữ lâu hơn các lồi nói trên, (2) dùng để
làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để
nâng cao kiến thức cho cộng đồng.
Biện pháp này được áp dụng khá phổ biến, đặc biệt, trong trường hợp
nơi ở nguyên gốc của động thực vật bị thu hẹp hoặc bị đe dọa khác cần phải
di chuyển động thực vật để bảo vệ, nhân nuôi và thả lại tự nhiên hoặc phục vụ
nghiên cứu, đào tạo, du lịch...
1.1.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn trên thế giới
Những nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen
Tài nguyên di truyền các dạng sống của sinh vật trên trái đất không chỉ
là kết quả của chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, mà còn là thành quả lao động
sáng tạo của lồi người, nó mang lại cho con người những lợi ích lớn vì được
sống trong mối quan hệ hài hịa với thiên nhiên.
Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, các hoạt động kinh tế xã
hội có chủ ý hoặc nhiều khi là vô thức mà con người đã không nhận thức
được đầy đủ sự cần thiết phải giữ mối quan hệ chung sống hài hòa giữa con


5

người với thiên nhiên. Vì thế con người đang hàng ngày hàng giờ gây tổn hại
tới môi trường sống của mình, trong đó có việc đang làm mất đi nhiều dạng
sống của sinh vật. Con số thống kê cho thấy thế giới sinh vật đã mất đi hàng
triệu dạng sống, cả các nguồn gen tự nhiên lẫn các nguồn gen giống vật ni,
cây trồng mà các thế hệ lồi người phải rất dày công và trải qua lịch sử hàng

vạn năm mới tạo ra được.
Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh học
(ĐDSH) của thế giới (Kanowski và Boshier, 1997), nên sự suy thoái về số lượng
lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm tính ĐDSH. Vì vậy,
việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn, khôi phục và phát triển
tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận được sự quan tâm của nhiều
tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới
đang được tiến hành trên quy mơ tồn cầu.
Theo Tewari (1993) thì bảo tồn nguồn gen hay bảo tồn nguồn tài
nguyên di truyền là quản lý sự sử dụng của con người đối với nguồn tài
nguyên di truyền để có thể thu được lợi ích ổn định lớn nhất cho thế hệ hiện
tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng yêu cầu và nguyện
vọng của các thế hệ mai sau.
Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là (1) Bảo vệ
các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên), (2) Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo
tồn nguồn gen) và (3) Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. Như
vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng của bảo tồn
nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học (FAO, 1993). Bảo tồn
nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và
giữa các loài. Đa dạng di truyền là biến dị di truyền có trong biến dị tự nhiên.
Biến dị tự nhiên có bên trong, kích thước quần thể và sự cách ly. Cùng với
quá trình tiến hóa, các mỗi lồi là kết quả của các tương hỗ phức tạp giữa các


6

yếu tố khác nhau như di truyền, phản ứng với sự đa dạng của môi trường
sống, hệ thống nhân giống, mức độ lai chéo, lai giống, yếu tố này thường tạo
nên các quần thể khác biệt về mặt di truyền bên trong một loài và tạo nên các
cá thể khác biệt nhau về mặt di truyền bên trong quần thể.

Đặc điểm của nguồn gen cây rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng loại,
trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của
chúng, số lồi được gây trồng và sử dụng khơng nhiều, cây rừng có đời sống
dài ngày và khoảng sống lớn, khu phân bố rộng với nhiều biến dị chưa được
biết. Nên ngồi nhiệm vụ bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen
cây rừng cịn có nét đặc thù là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải
có sự thỏa hiệp giữa các nhân tố sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và
hành chính.
Ở đây việc bảo tồn nguồn gen cây rừng thường gắn bảo tồn nguồn gen
các cây thuốc, cây nông nghiệp hoang dại và động vật sinh sống trong rừng.
Vì vậy bảo tồn nguồn gen cây rừng cũng liên quan chặt chẽ với điều chế rừng.
Giữa bảo tồn nguồn gen với bảo vệ thiên nhiên tuy có quan hệ mật thiết
với nhau, song lại có sự phân biệt quan trọng. Bảo tồn thiên nhiên là nhằm
bảo vệ các diện tích đại diện cho các sinh cảnh và các quần xã, những đối
tượng có thể phân định được. Cịn bảo tồn nguồn gen thì đi xa hơn, nó quan
tâm đến những khác biệt di truyền, những cái hướng chỉ có thể đốn định chứ
khơng thể phân biệt được.
Bảo tồn nguồn gen quan tâm đến các mẫu quần thể khác nhau, có thể là
đường cắt theo vĩ độ và độ cao, thường là trên các vùng rộng lớn, do đó một
khu bảo tồn nguồn gen phải bao gồm một phổ biến dị di truyền. Vì vậy nó có
thể rất rộng hoặc rất phân tán.
Việc bảo tồn nguồn gen không phải sẽ được thực hiện cho tất cả các
lồi cây hiện có ở một địa phương nào đó mà là tùy theo vai trò của chúng


7

trong nền kinh tế quốc dân, và các giá trị thẩm mỹ, tiến hóa luận. Theo tiêu
chuẩn do Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
(International Union for Conservation of Nature and Natural Resources IUCN) thì việc xác định các lồi ưu tiên bảo tồn còn cần phải theo mức độ bị

đe dọa của chúng. Những lồi được ưu tiên bảo tồn chính là những lồi có
nguy cơ tuyệt chủng lớn nhất.
Các hoạt động cần ưu tiên, bao gồm: khảo sát, thu thập đánh giá, đánh
giá, bảo tồn, sử dụng. Bảo tồn nguồn gen cây rừng được tiến hành bằng các
phương thức khác nhau như: bảo tồn in situ, bảo tồn ex situ (bao gồm cả dạng
cây sống, hạt giống, hạt phấn, mô nuôi cấy in vitro), bảo tồn tư liệu và bảo tồn
thông tin.
Hiện nay, các nước có nền lâm nghiệp tiên tiến cũng chỉ tập trung bảo
tồn nguồn gen cho một số cây trồng rừng chủ yếu. Ví dụ, ở châu Âu tập trung
ở nhóm cây lá kim, ở Trung Cận Đơng là nhóm Sổi Giẻ (Quercus) vv… Ở các
nước Bắc Âu, bảo tồn nguồn gen cũng chỉ tập trung ở một số loài lá kim
thuộc các chi Picea, Pinus, Psendotauga, Larix… và một số loài cây lá rộng
thuộc chi Populus. Tại Thái Lan, việc bảo tồn nguồn gen tại chỗ cũng chỉ tập
trung cho 5 loài cây ưu tiên là: Gõ đỏ (Aflezia xylocarpa), Dầu rái
(Dipterocarpus alatus), Sao đen (Hopea odorata), Giáng hương quả to
(Pterocarpus maorocarpa) và Tếch (Tectona grandis), dẫn theo Nguyễn Đức
Thành và cộng sự, 2005.
Những nghiên cứu về sinh thái
Sinh thái học thực vật cũng có thể được chia ra theo các cấp độ tổ chức
bao gồm sinh lý học sinh thái thực vật, sinh thái học quần thể thực vật, sinh
thái học quần xã, sinh thái học hệ sinh thái, sinh thái học cảnh quan và sinh
thái học sinh quyển..


8

Baur G.N (1976), cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng
đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, cịn đối với sự nảy mầm thì ảnh
hưởng đó thường khơng rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng lồi cây
trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi

nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp. Cấu trúc rừng là hình thức
biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua lại bên trong giữa thực vật
rừng với nhau và giữa chúng với môi trường sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng
để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã, từ đó có cơ
sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động 7 phù hợp. Hiện tượng thành
tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thái của quần thể
thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt
cắt đứng của rừng đề sướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương
pháp đó vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp
xếp theo hướng thẳng đứng trong một diện tích có hạn đã khắc phục bằng
cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình tượng về khơng gian 3 chiều
Richards P.W, đã nghiên cứu vào cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt
hình thái. Theo tác giả, điểm đặc biệt của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ
phận đều thuộc cây thân gỗ và có nhiều tầng. Ơng nhận định: “Rưng mưa
thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kì nhất về mặt cấu tạo và phong phú
nhất về mặt loài cây.
Như vậy, nghiên cứu về tầng cây thứ theo chiều cao cịn mang tính cơ
giới, nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Từ việc vận dụng các lí luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu trên thế giới và
nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng cây. Một số cơng trình có
thể kể tới như: Trung tâm nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry


9

centre, 2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm
của loài Vối thuốc (Schima Wallichii) và đã mơ tả chi tiết về đặc điểm hình
thái thân, lá, hoa, quả, hạt của cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây

trồng và nhân giống loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng.
Odum E.P (1971), đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã phân chia
ra sinh thái học quần thể và sinh thái học cá thể. Sinh thái học cá thể nghiên
cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kì sống, tập tính cũng
như khả năng thích ghi với môi trường được đặc biệt chú ý.
Phạm Thị Mai (2012), nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học, sinh
thái học của loài cây Tiêu Huyền (Platanus kerrii Gagnep), từ đó đề xuất giải
pháp nhằm bảo tồn nguồn gen quý này tại Khu bảo tồn thiên nhiên thần sa
phượng hoàng. Hay Triệu Văn Hùng (1996), cũng đã nghiên cứu đặc tính sinh
học của một số cây làm giàu rừng.
Những nghiên cứu về nhân giống phục vụ công tác bảo tồn
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu Lâm
nghiệp Malaysia. Ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm nghiên
cứu Lâm nghiệp tại Sepilok đã báo cáo các công trình có giá trị về nhân giống
sinh dưỡng cho cây họ dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ dầu còn chưa
cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: Các biện pháp vệ sinh
tốt hơn, chế độ che bóng, phun sương mù, kỹ thuật trẻ hóa cây mẹ,… thì tỷ lệ
ra rễ đã cải thiện hơn. Tại Indonesia, các nghiên cứu về giâm hom cây họ dầu
được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng
phương pháp nhân giống Tắm bong bóng, Phương pháp này thu được tỷ lệ ra
rễ 90 - 100% so với các loài Shorea Leprosul, dẫn theo Viện ĐTQH.


10

Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H cơng bố cơng

trình nghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường xanh
bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương
trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom
đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các rừng này đạt
tăng trưởng bình quân 35 m3/ha/năm, dẫn theo Nguyễn Hoàng Nghĩa.
Trên thế giới, cây lá kim rất được tập trung vào nghiên cứu. Riêng hai
nước Australia và Newzealand sản xuất hàng năm trên 10 triệu cây hom Pinus
radiate, Canada sản xuất hàng năm trên 3 triệu cây hom Vân sam đen (Picea
maiana), Vân sam đen (Picea sitchensis) được các nước trên tạo ra hơn 4 triệu
cây hom mỗi năm. Năm 1989, Nhật bản sản xuất 31,4 triệu cây hom Liễu sam
(Cryptomeria japonica). Vân sam Na Uy (Picea abies) là loài cây lá kim cũng
thu được những thành công trong việc nhân giống bằng hom với số lượng lớn
phục vụ cơng tác trồng rừng dịng vơ tính, nhất là ở Châu Âu. Chỉ tính riêng ở
một số cơ sở giâm hom chính của 11 nước mà đã sản xuất được hơn 11 triệu cây
hom mỗi năm và qua 10 năm khảo nghiệm ở Mỹ mới đưa vào sản xuất đại trà
Cây thông Noel (P. attenuate x P. radiate) với đặc tính tốt của cây trang trí, sinh
trưởng nhanh, chịu lạnh, chịu hạn.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn ở trong nước
Năm 1987, ngay khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, Uỷ ban
KHKT Nhà nước (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) đã ban hành Quy chế tạm
thời về bảo tồn nguồn gen. Năm 1997 Bộ Khoa học Cơng nghệ ban hành
chính thức cơ chế này làm cơ sở cho các nghiên cứu bảo tồn nguồn gen nói
chung và nguồn gen cây rừng nói riêng.


11

Ngày 28/9/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định phê
duyệt chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030. Theo đó, mục tiêu đến năm 2020:

- Thu thập, nhập nội, lưu giữ an tồn được ít nhất 70.000 nguồn gen
sinh vật.
- Đánh giá, xác định giá trị nguồn gen, trong đó đánh giá ban đầu
được ít nhất 20.000 (khoảng 30%) nguồn gen sinh vật đã thu thập, tập trung
vào nguồn gen có giá trị kinh tế, khoa học, mơi trường và y - dược; đánh giá chi
tiết được ít nhất 10% trong tổng số nguồn gen sinh vật đã đánh giá ban đầu.
- Đánh giá tiềm năng di truyền được ít nhất 300 nguồn gen sinh vật có
giá trị khoa học và kinh tế; giải mã, xây dựng bản đồ gen của ít nhất 5 nguồn
gen đặc hữu hoặc có giá trị kinh tế cao hoặc là các sản phẩm chủ lực, trọng
điểm của Việt Nam.
- Tư liệu hóa nguồn gen, bước đầu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
quỹ gen quốc gia phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa
học và trao đổi thơng tin trong mạng lưới quỹ gen thống nhất tồn quốc
(Mạng lưới quỹ gen quốc gia).
Song song với việc ban hành quy chế về bảo tồn nguồn gen, Nhà nước
đã có cố gắng lớn lao trong việc xây dựng các Vườn quốc gia, các khu bảo
tồn thiên nhiên để bảo vệ các hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học. Đến năm
1997 cả nước đã có 89 khu bảo tồn thiên nhiên và khu rừng Lịch sử - Văn hố
- Mơi trường với tổng diện tích khoảng 1.000.000 ha. Trong đó: 10 Vườn
quốc gia, 52 Khu rừng bảo tồn thiên nhiên và 27 Khu rừng Lịch sử - Văn hoá
- Xã hội.
Các Bộ, ngành và các nhà khoa học đã có nhiều nghiên cứu về đa dạng
sinh học hoặc phân loại cây rừng Việt Nam (FIPI,1996; Trần Đình Lý, 1993;
Phạm Hoàng Hộ, 1999; Hội KHKTLN Việt Nam, 2001…). Trên cơ sở các


12

kết quả nghiên cứu đã đưa ra chiến lược bảo tồn như Kế hoạch hành động đa
dạng sinh học (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 1995); Sách đỏ Việt

Nam, phần thực vật (Bộ KHCN&MT, 1996); Chiến lược phát triển Lâm
nghiệp (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2001); Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên
quốc gia (Chính phủ Việt Nam, 2003).
Năm1998, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam được giao là cơ quan
đầu mối về bảo tồn nguồn gen cây rừng và chủ trì đề tài “Bảo tồn nguồn gen
cây rừng”. Do số lượng lồi cây rừng rất lớn khơng thể bảo tồn tất cả các loài
cây rừng nên việc bảo tồn nguồn gen cây rừng định hướng tập trung 4 nhóm
đối tượng chính:
Các lồi cây rừng có giá trị kinh tế cao, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Các lồi cây rừng có giá trị khoa học cao, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Các lồi cây bản địa phục vụ trồng rừng.
Các loài cây nhập nội phục vụ trồng rừng.
Đề tài đã điều tra khảo sát, đánh giá mức độ bị đe doạ của một số loài
cây quý hiếm làm cơ sở cho việc bảo vệ hoặc lên phương án bảo tồn cho một
số loài cây quý hiếm ở một số địa phương. Tại Cầu Hai (Phú Thọ) từ 2000 2005 đề tài đã xây dựng 29,5 ha quần thụ bảo tồn với gần 20 lồi cây như:
Chị nâu, Sến mật, Chò chỉ, Trầm hương, Mun, Mỡ Ba Vì, Táu mật, Thiết
đinh, Sưa, Vạng trứng… Tại Măng Linh, Lang Hanh (Lâm Đồng) xây dựng
14,5ha quần thụ bảo tồn với các loài Cẩm lai, Trắc, Gõ đỏ, Gụ mật, Thơng tre,
Thơng đỏ… Ngồi ra, đề tài cịn xây dựng 16,2 ha ở Đakplao (Đắc Nông),
Lương Thịnh (Yên Bái), Bàu bàng (Đồng Nai), Bình Châu (Bà Rịa - Vũng
Tàu), Vườn Quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) với một số loài cây quý hiếm cây
họ Dầu, cây họ Đậu và Cà Mau 10 loài cây ngập mặn quý hiếm.
Đề tài đã đánh giá quan hệ di truyền giữa các loài trong một họ, một chi
và đánh giá đa dạng di truyền trong một loài bằng chỉ thị phân tử. Các tác giả


13

đã sử dụng hai loại chỉ thị phân tử là: RAPD và DNA lục lạp. Khi nghiên cứu
về mối quan hệ di truyền giữa các cây trong họ Dầu các tác giả thấy rằng hệ

số tương đồng di truyền thấp (phần lớn nhỏ hơn 0,5). Chứng tỏ mối quan hệ
di truyền khá xa. Khi đánh giá đa dạng di truyền giữa các xuất xứ và trong
từng xuất xứ của loài Lim xanh, các tác giả đưa ra kết luận tính đa dạng di
truyền rất cao. Chỉ có hai xuất xứ Cầu Hai (Phú Thọ) và Lang Hanh (Lâm
Đồng) gần nhau nhất về quan hệ di truyền. Các tác giả cho rằng Lim xanh
trồng ở Lang Hanh có nguồn gốc từ Cầu Hai.
- Nghiên cứu thu thập bảo tồn nguồn gen thực vật rừng đặc hữu quý hiếm
trong vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La (Trần Ngọc Hải - Trường Đại học Lâm
nghiệp, 2009).
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và biện pháp tạo cây con Gõ
đỏ, Cẩm lai Bà Rịa, Gụ mật góp phần bảo tồn nguồn gen tại Vườn quốc gia
Yokdon (Thân Văn Hùng, 2003).
- Nghiên cứu bảo tồn cây Re hương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, (Vũ
Văn Thông, 2018).
- Khi nghiên cứu lập Quy hoạch Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh,
(Vũ Văn Thông, 2017), đã thống kê về đa dạng các giá trị bảo tồn thực vật
quý hiếm tỉnh Quảng Ninh, gồm:
Kết quả thống kê có 1136 lồi có giá trị trên tổng số 1871 loài chiếm
60,82%; trong số các loài thống kê được về giá trị sử dụng, một số loài được
sử dụng chỉ bởi một mục đích, đó là những lồi đơn cơng dụng. Thống kê cho
thấy, trong số 1136 lồi thực vật có cơng dụng thì cây làm thuốc chiếm tỷ lệ cao
nhất là 38,4%, cây lấy gỗ chiếm 26,89%, làm cảnh chiếm 11,95%; cây làm rau
chiếm 8,61%; cây cho quả 7,38% và cịn nhiều lồi cho cơng dụng khác.
Nước ta nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của loài cây bản địa chưa
nhiều và có thể tổng hợp một số liên quan đến như sau:


14

Vương Hữu Nhị (2003), đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và ký

thuật tạo cây con Căm xe đã góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc – Tây
Nguyên, từ những kết quả nghiên cứu và những kết luận về đặc điểm hình
thái, phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,.. tác giả còn đưa ra những kỹ thuật
gây trồng đối với loài cây.
Trần Ngũ Phương (1970), khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của con
người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối
cùng là sự hình thành đất trồng, đồi núi trọc.
Đỗ Đình Tiến (2002), cũng nghiên cứu một số đặc điểm của loài cây
Camelia hoa vàng tại vườn quốc gia Tam Đảo, và cũng chính nơi đây Nguyễn
Thu Trang đã nghiên cứu về cây Dẻ Gai Ấn Độ.
Ngồi ra cịn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, như bài giảng
môn điều tra rừng của Nguyễn Thanh Tiến (2019) , ngoài ra cịn có bài giảng
lâm sinh học của Phùng Ngọc Lan (1986), tuy tách riêng cho vùng Tây Nam
Bộ nhưng cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật
chung, như các bộ về cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra qui hoạch, 1971 –
1988), Cây thuốc là Việt Nam (Viện dược liệu, 1990), cây tài nguyên (Trần
Đình Lý và cs, 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn Bội
Quỳnh, 1993) v.v…Đây là những tài liệu vơ cùng q giá góp phần vào việc
nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.
1.1.4. Đánh giá tổng quan về cây Nghiến gân ba
1.1.4.1. Đặc điểm thực vật và giá trị kinh tế
Phân loại khoa học:
Giới : Thực vật
Ngành: Ngọc lan-Magnoliophyta
Lớp : cây gỗ lớn


15


Bộ

: Bông – Malvales

Họ

: Đay – Tiliaceae

Chi

: Nghiến- Excentrodendron

Nghiến gân ba; Nghiên, Nghiến đỏ; Nghiến trứng; Kiêng mật; Kiêng đỏ,
có tên khoa học là ''Excentrodendron tonkinense (Gagnep.), Chang & Miau,
1978.) là lồi thực vật có hoa trong chi Nghiến- Excentrodendron, họ Đay Tiliaceae. Bộ Bơng - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ lớn. Ngành Ngọc lanMagnoliophyta. Loài này được Chang & Miau mô tả khoa học đầu tiên năm 1979.
Tên đồng nghĩa: Pentace tonkinensis A. Chev, nom. Nud; Parapentace
tonkinensis Gagnep, nom. Inval; Burretiodendron tonkinensis (Gagnep.)
Kosterm; Burretiodendron hsienmu Chun & How, Excentrodendron hsienmu
auct, non (Chun & How) Chang & Miau.
1.1.4.2. Phân bố
Trong nước: Thái Nguyên (Võ Nhai, Định Hóa, Phú Lương, Đồng Hỷ…)
Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng
Sơn (Hữu Lũng, Bắc Sơn, Cao Lộc), Quảng Ninh, Bắc Giang, Hồ Bình.
1.1.4.3. Giá trị kinh tế, tình trạng
Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng
thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ
các tượng mỹ nghệ cao cấp.
Cây Nghiến gân ba là lồi cây có giá trị kinh tế cao, thân gỗ dùng trong
xây dựng, chế biến các sản phẩm đồ gia dụng cao cấp. Nếu như ở các loài cây
gỗ lớn nhóm 5, 6, 7, 8, rễ, gốc cây, u bướu ở thân cây chỉ là phế liệu bỏ đi, thì

ngược lại ở cây nghiến gân ba các sản phẩm này lại là nguyên liệu quan trọng
để chế tác các đồ thủ cơng mỹ nghệ có giá trị nghệ thuật và kinh tế rất cao. Qua
bàn tay của các nghệ nhân tạo ra các con vật biểu tượng cho tâm linh, lộc bình,
bàn ghế và là giá thể để tạo ra các trụ lan đẹp và quí. Than trắng (Binchotan)


16

sản xuất từ cành Nghiến gân ba là một trong những loại than có giá trị xuất
khẩu rất cao và được các thị trường khó tính chấp nhận như Nhật, Mỹ...
Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để
lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu
xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá >
70%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và
Vườn quốc gia Ba Bể, rừng Đặc dụng Thần Sa-Phượng Hồng, ATK, nhưng
tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng ngoài thiên nhiên.
Phân hạng: EN A1a - d+2c,d (Tra cứu thực vật rừng Việt nam, bản cập
nhật ngày 20/5/2016).
1.1.4.4. Những nghiên cứu về cây Nghiến gân ba
Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các lồi thực vật rừng nguy
cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh
thái”. Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp
Viện Điều tra Quy hoạch Rừng đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn lồi
Nghiến, cung cấp những thơng tin về sự phân bố của lồi Nghiến trong nước,
số lượng cịn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý lồi Nghiến, dự án cũng cho
thấy mức độ tác động của người dân đến lồi Nghiến là rất lớn dẫn tới có
nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần. Những thông tin được dự án
cung cấp giúp cho công tác quản lý, bảo vệ một cách hợp lý, kịp thời, và đề
xuất những giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài Nghiến.

Đối với cây Nghiến đề tài nghiên cứu kỹ thuật nhân giống từ gieo hạt,
biện pháp kỹ thuật trồng, đã được Mai Quang trường nghiên cứu tại vườn
quốc gia Ba Bể, năm 2002. Mơ hình trồng Nghiến đến nay đã đạt đường kính
bình qn 23 – 28cm, cây sinh trưởng phát triển tốt.


×