Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.84 KB, 49 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<sub>Trường hợp trội hoàn toàn </sub>
<sub>Trường hợp trội khơng hồn tồn </sub>
Dãy alen chính là kết quả của hiện tượng đột biến
nhiều lần của gen
A A1, A2, A3, A4…
Làm tăng sự đa dạng và phong phú ở sinh vật
Ví dụ:
- Dãy alen quy đinh màu lơng thỏ: C, Cch, Ch, Ca
- Dãy alen quy định nhóm mau ABO ở người
- Dãy alen tự bất thụ ở thực vật
<sub>Khái niệm hiện tượng tự bất thụ </sub>
Tự bất thụ được kiểm tra bởi 1 dãy alen S (Sterile).
* Tự bất thụ giao tử thể
Các thành viên trong dãy alen S có tác động độc lập.
Bản chất di truyền của chính các giao tử đực và giao
tử cái kiểm tra phản ứng tự bất thụ .
- Khi hạt phấn và nỗn có alen S giống nhau thì
phản ứng tự bất thụ xẩy ra.
- S1S2 x S1S2 : Hiện tượng tự bất thụ xảy ra
- S1S2 x S1S3 : Tự bất thụ xảy ra một nửa
Ví dụ
> S<sub>4</sub> > S<sub>5</sub>…. Thì khi
S<sub>1</sub>S<sub>2</sub> x S<sub>3</sub>S<sub>4</sub>: Hiện tượng tự bất thụ xảy ra
<b><sub>Ý nghĩa của hiện tượng tự bất thụ</sub></b>
+ Ngăn chặn khả năng thụ phấn giữa các cây có cùng
huyết thống, tạo khả năng tăng thụ phấn chéo ở
nhiều loài cây trồng khác nhau
<b><sub>Những biện pháp khắc phục</sub></b>
<b>+ </b>Thụ phấn vào giai đoạn hoa còn non hoặc thụ phấn
muộn; tác động nhiệt độ cao; xử lý một số hoá chất
như CO<sub>2</sub>, một số chất hc mơn sinh trưởng như
AIA, ANA …
- Khái niệm: Là các gen trội khi cùng có mặt trong tổ
hợp làm xuất hiện tính trạng mới
Phân ly kiểu hình ở F<sub>2</sub> cho tỷ lệ
9 : 3 : 3 : 1
Là trường hợp 2 gen trội đứng riêng rẽ cho kiểu hình
độc lập, khi xuất hiện đồng thời 2 gen trội không alen
trong tổ hợp cho kiểu hình mới, kiểu gen đồng hợp tử
lặn cho một kiểu hình riêng
Là trường hợp khi 2 gen trội đứng riêng rẽ và gen lặn
ở trạng thái đồng hợp tử đều khơng có kiểu hình độc
lập, kiểu hình mới chỉ xuất hiện khi có mặt đồng thời
hai gen trội không alen trong tổ hợp.
<i><b>Gen A Gen B</b></i>
<i> Enzim -1 Enzim -2</i>
Là trường hợp các gen trội khơng alen đứng độc lập
thì cho kiểu hình giống nhau, khi trong tổ hợp có mặt
cả 2 gen trội thì xác định một kiểu hình mới, các gen
lặn đồng hợp tử cho kiểu hình riêng.
Gen ức chế là gen khi có mặt của nó trong tổ hợp thì
hoạt động của gen khác bị kìm hãm.
Là trường hợp khi 2 gen trội khác alen cùng có mặt
trong tổ hợp thì hoạt động của một gen trội này sẽ ức
chế hoạt động của gen trội kia làm cho tính trạng mà
gen trội kia quy định khơng xuất hiện.
Tỷ lệ KH F<sub>2</sub>: 13 : 3
VD: DT hd mọc ở hoa mõm chó
P: CCII x ccii
(M. thẳng) (M. thẳng)
F1: CcIi
mọc thẳng
F2: 9
3 ccI- 13 Cây mọc thẳng
1 ccii
3 C-ii 3 Cây mọc lệch
<sub>Giống: Gen trội ức chế gen trội</sub>
<sub>Khác: Gen I chỉ ức chế, khơng quy </sub>
định tính trạng
Tỷ lệ KH F<sub>2</sub>: 12 : 3 : 1
VD: DT TT màu sắc hạt kiều mạch
P: AAbb x aaBB
(Hạt màu đen) (Hạt màu xám)
F1: AaBb
(màu đen )
F2: 9 A-B- 12 Hạt màu đen
3 A-bb
3 aaB- Hạt màu xám
1 aabb Hạt màu trắng
<sub>Giống: Gen trội ức chế gen trội</sub>
<sub>Khác: Gen A vừa ức chế, vừa quy </sub>
Là trường hợp khi gen lặn trong trạng thái đồng hợp tử sẽ ức
chế biểu hiện của một gen khác khơng a len với nó (aa > B
hoặc aa > bb).
VD: Sự di truyền màu sắc lông chuột
P: Lông đen x Bạch tạng
AAbb aaBB
F<sub>1</sub>: AaBb<i> (Màu xám)</i>
F<sub>2</sub>: 9 A-B- Lông màu xám
3 A-bb Lông màu đen
thành một tính trạng và tác động cùng một kiểu
Những gen không alen hoạt động trùng hợp được ký hiệu
bằng một chữ cái, mỗi gen có đánh dấu kèm theo số thứ
tự : A1, A2, A3.., a1, a2, a3 …
<b>3.2.4.1. Trùng hợp tích luỹ</b>
mì vỏ hạt màu đỏ lai với lúa mì hạt màu trắng thì ở F1 thu
được hạt màu hồng, nhưng ở F<sub>2</sub> phân ly xẩy ra rất khác nhau
- 3 có màu : 1 khơng màu như trường hợp lai 1 cặp gen
- 15 có màu : 1 khơng màu như trường hợp lai 2 cặp gen
- 63 có màu : 1 không màu như trường hợp lai 3 cặp gen
<sub>Điều đáng chú ý là hạt lúa mì mang màu sắc không đồng </sub>
P: Đỏ thẫm x Trắng
A1A1A2A2 a1a1a2a2
Giao tử: A1A2 a1a2
F1: A1 a1A2a2 (Màu đỏ hồng)
F2 thu được: 1 A1A1A2A2 1 màu đỏ thẫm
2 A1A1A2a2
2 A1a1A2A2 4 màu đỏ tươi
4 A1a1A2a2
1 A1A1a2 a2 6 màu đỏ hồng
1 a1a1A2A2
2 A1a1a2a2 4 màu hồng nhạt
2 a1a1A2a2
Qua thí nghiệm ta thấy:
<sub>Càng nhiều gen trội trong kiểu gen thì tính trạng càng </sub>
được biểu hiện ở mức độ cao hơn, do tác động của
chúng được tích luỹ lại (Di truyền cộng tính)
<sub>Số gen tham gia hoạt động trùng hợp càng lớn thì </sub>
biên độ biến thiên của tính trạng càng rộng và tạo
thành dãy biến thiên liên tục về kiểu hình, F2 phân ly
<b> </b>
<b>Ý nghĩa</b>
<sub>Trong chọn giống, các tính trạng số lượng năng suất, </sub>
phẩm chất, tính chống chịu thường rất được quan
tâm là kết quả hoạt động của các poligen.
<b> </b>Là trường hợp một gen đồng thời quy định hình thành nhiều
tính trạng
Ví dụ:
- Gen quy định màu vàng của lá mầm đậu Hà Lan cũng xác
định cả màu hoa và cuống lá của đậu, gen kiểm tra cả màu
hoa đỏ, vệt đỏ ở bẹ lá và hạt xám hoặc nâu
<sub>Tính đa hiệu của gen thể hiện ở mức độ khác nhau </sub>
<sub>Tính đa hiệu của gen mạnh hay yếu là phụ thuộc vào giai </sub>
đoạn tác động của gen lên cơ thể sinh vật
<sub>Gen có tác động đa hiệu là do Protit enzym – sản phẩm của </sub>
<sub>Ưu thế lai về hình thái </sub>
Ưu thế lai về năng suất
<sub>Ưu thế lai thực </sub>
Hiệu ứng trội: Con lai F<sub>1</sub> thu được mức dị hợp tử nào
đó về các gen. Các gen trội được tích lũy và lấn át
các gen lặn gây hiệu quả xấu,
Ví dụ:
<sub>Hiệu quả siêu trội: </sub>
Trường hợp kiểu dị hợp tử có tương tác đặc biệt dẫn
tới hiệu quả thể hiện tính trạng mạnh hơn so với các
kiểu đồng hợp tử. Ưu thế lai như kết quả trực tiếp
của hiệu ứng dị hợp:
AA < Aa > aa hoặc a<sub>1</sub>a<sub>1</sub> < a<sub>1</sub>a<sub>2</sub> > a<sub>2</sub>a<sub>2 </sub>hoặc
• Cơ sở của hiệu quả trội và siêu trội được kiểm chứng
rõ ở sức mạnh của con lai và mức thể hiện yếu của
• Đối với các tính trạng số lượng do nhiều gen kiểm
tra, thể hiện độ lớn của tính trạng tăng khi các yếu tố
trội và mức dị hợp tử tăng phù hợp với cấu
trúc di truyền của con lai F1
+ Dạng Aa cho mức liều lượng Enzym tối ưu
+ Dạng aa – thiếu hụt
+ Dạng AA – dư thừa
Ví dụ: Ở ngơ, locus E kiểm tra enzym esterase
(enzyme thủy phân liên kết este), enzym này có hai
dạng là F và S. Phân tích điện di cho thấy:
- Ở cây lai EFES thu được ba băng trên phổ điện di ứng
với hai dạng F, S và dạng mới (dạng lai F/S) nằm
giữa F và S.
Hoạt động của gen này có thể bị phụ thuộc vào gen kia. Gen
lặn này tồn tại ở bố mẹ, song ở con lai F<sub>1</sub> nó bị ức chế của
gen trội, do đó hiệu quả ức chế lặn không xảy ra, kết quả là
thể hiện tính trạng ở F1 có ưu thế hơn so với bố mẹ
A- B- A-bb
aaB- > aabb
<sub>Hiệu quả tác động cộng tính (Trùng hợp tích lũy) của các </sub>
gen trội khác nhau làm tăng biểu hiện tính trạng trội hơn bố
mẹ.
<i>Ví dụ: </i>Đối với các tính trạng số lượng do nhiều gen kiểm
soát, độ lớn của tính trạng tăng khi số lượng của gen trội
tăng
A<sub>1</sub>a<sub>1</sub>A<sub>2</sub>a<sub>2</sub> x A<sub>1</sub> a<sub>1</sub>A<sub>2</sub>a<sub>2</sub> (Màu đỏ hồng)
1 A<sub>1</sub>A<sub>1</sub>A<sub>2</sub>A<sub>2</sub> 1 màu đỏ thẫm
2 A<sub>1</sub>A<sub>1</sub>A<sub>2</sub>a<sub>2</sub>
<sub>Hiệu quả tác động của gen chính (gen chủ) phối hợp </sub>
với tác động của hàng loạt các gen phụ (gen điều
chỉnh). Ở con lai F1 có thể thu được các tổ hợp đổi
<sub>Tự thụ, giao tử đực và giao tử cái cùng một cây nên sau khi </sub>
phấn, thụ tinh khơng có sự đổi mới giữa gen nhân và tế bào
chất
<sub>Giao phấn thì sau khi thụ tinh đã hình thành mức độ khác </sub>
Ví dụ:
- Nghiên cứu của Jacob (1967) về cây cỏ Linh Lăng
Khi cho hai dòng Linh lăng đột biến lai với nhau thì
hoạt tính của enzyme sau thụ tinh cao gấp 5 – 10 lần
<sub>Nhân giống bằng sinh sản vơ tính gồm: Chiết, ghép, </sub>
giâm cành., nuôi cấy mô tế bào
<sub>Sử dụng phương pháp sinh sản vô phối (kiểu sinh </sub>
sản không bào tử)