Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

SKKN Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc, viết số có nhiều chữ số cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.07 KB, 12 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC, VIẾT SỐ CÓ NHIỀU CHỮ
SỐ CHO HỌC SINH LỚP 4
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên là nền tảng cho việc hình thành phát triển
nhân cách học sinh. Mơn Tốn là một trong những mơn học có vị trí đặc biệt quan
trọng trong q trình dạy học ở tiểu học.
Dạy học mơn Tốn ở tiểu học giúp học sinh nâng dần những tri thức cơ bản
về kĩ năng tính tốn để các em áp dụng vào cuộc sống hằng ngày bên cạnh đó cịn
giúp học sinh phát triển tư duy, khả năng suy luận, diễn đạt đúng (nói và viết), trau
dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề một cách chính xác, khoa học, gây hứng thú học tập
tốn. Góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch,
chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Mặt khác, một trong những yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng của mơn
Tốn ở tiểu học là học sinh biết đọc, viết đúng các số có nhiều chữ số. Đó là một
trong những nội dung quan trọng trong mạch kiến thức môn Tốn ở lớp 4 nói
chung. Ở các lớp 1, 2, 3 các em đã được làm quen với việc đọc, viết các số có một,
hai chữ số, viết các số tự nhiên đến 100.000, rồi đọc, viết các số đo về độ dài, khối
lượng, thời gian, diện tích, thể tích,.. Lên lớp 4 các em được làm quen với những
số có nhiều chữ số hơn đến lớp triệu, lớp tỉ. Bên cạnh đó ở lớp 4 nội dung sách cịn
mở rộng việc đọc viết các số đo đại lượng như thời gian, diện tích, …vv
Qua thực tiễn dạy học, những năm qua tôi thấy một bộ phận không nhỏ học
sinh thường lúng túng và hạn chế trong việc đọc đúng, viết đúng những số có nhiều
chữ số. Mặc dù nội dung này khơng khó nhưng giáo viên và học sinh chưa có
phương pháp học tập đúng cũng như chưa quan tâm sâu đến nội dung này.
Xuất phát từ các lí do kể trên nên tơi đã mạnh dạn lựa chọn,.tìm hiểu và
nghiên cứu “Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc, viết số có nhiều chữ số cho học
sinh lớp 4”. Mong nhận được những đóng góp từ các đồng chí, đồng nghiệp.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng đọc, viết số có nhiều chữ số của học sinh lớp 4A
Kĩ năng đọc, viết đúng số có nhiều chữ số ở học sinh lớp 4A trong thực tế


còn nhiều hạn chế. Cụ thể là các em gặp khó khăn trong việc phát âm chưa chuẩn,
nói ngọng, viết sai chính tả nên khi chuyển đổi từ đọc số sang viết số thường bị
nhầm lẫn; đọc nhầm hàng này sang hàng kia, lớp này sang lớp kia, xác định vị trí
của từng chữ số theo hàng và lớp trong một số bất kì rất chậm, không đảm bảo tốc
độ thời gian.
Tôi đã tiến hành cho học sinh lớp 4A làm bài kiểm tra khảo sát trong 15
phút, kết quả khảo sát như sau:


Mức độ học tập của học sinh
TSH
S

37

Số em làm tốt

Số em đọc, viết
số sai chính tả

Số em xác định sai
vị trí, giá trị chữ số

Số em làm kém

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

5

13,5
%

12

32,4%

15

43,2%

5

13,5%

2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
Qua kết quả điều tra, nghiên cứu tìm hiểu, phân tích những khó khăn, hạn chế

của học sinh, tôi xin đề xuất một số biện pháp sau đây:
2.1. Biện pháp 1: Giáo viên phải làm cho học sinh thấy rõ tầm quan trọng của
việc đọc, viết đúng là những kĩ năng quan trọng không thể thiếu khi học về số có
nhiều chữ số và trong giải tốn. Cũng như khơng thể thiếu được trong ứng dụng
thực tế cuộc sống và khoa học.
2.2. Biện pháp 2: Khơi dậy hứng thú học tập, u thích mơn tốn nói chung
và các số có nhiều chữ số nói riêng. Nó sẽ giúp các em cảm thấy thoải mái, khơng
q khó, áp lực với các con số nếu các em chú ý nghe giảng và tự giác suy nghĩ cố
gắng học tập.
2.3. Biện pháp 3: Giáo viên phải tìm phương pháp mới trong quá trình hình
thành kỹ năng đọc, viết các số có nhiều chữ số, các phương pháp ấy có thể áp dụng
cho cả ba đối tượng học sinh khá giỏi, trung bình, yếu. Bên cạnh đó giáo viên có
thể tìm biện pháp giúp các em thuộc bài, tự ôn ở nhà như cho mỗi học sinh tự sắm
cho mình một cuốn “Sổ tay học Tốn”. Giáo viên sẽ hướng dẫn các em ghi các
kiến thức cơ bản vào cuốn sổ một cách có hệ thống giúp các em dễ thuộc, dễ nhớ.
2.4. Biện pháp 4: Giáo viên cần quan tâm, khích lệ, động viên kịp thời những
em tiếp thu bài chậm, đặc biệt là học sinh yếu, học sinh cá biệt có hạn chế trong
học tập; các em có sự tiến bộ trong học tập, dù là những việc làm nhỏ nhất cũng

2


được khen ngợi để các em cảm thấy vui sướng và cố gắng hơn để khơng phụ lịng
mong mỏi của bố mẹ, thầy cô.
2.5. Biện pháp 5: Giáo viên cần duy trì mối liên hệ, thường xuyên gặp gỡ,
trao đổi với phụ huynh học sinh để phối hợp, theo dõi, nhắc nhở việc học của con
em mình và tìm ra cách để bù vào chỗ trống trong lỗ hổng kiến thức của các em,
cùng bàn biện pháp giảng dạy, giáo dục phù hợp.
2.6. Biện pháp 6: Động viên, khích lệ giúp các em tự tin trước lớp đồng thời
bố trí chỗ ngồi xen kẽ một cách hợp lí, các em học khá, giỏi ngồi cạnh em học yếu

để các em giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau bởi lẽ “Học thầy khơng tày học bạn” góp phần
xây dựng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
2.7. Biện pháp 7:
Hướng dẫn học sinh kỹ năng đọc, viết đúng các số có nhiều chữ số theo
phương pháp mới
2.7.1. Hướng dẫn học sinh cách đọc số:
Để đọc đúng số có nhiều chữ số, học sinh phải nắm được cách đọc số
- Tách số thành các lớp, mỗi lớp 3 hàng theo thứ tự từ phải sang trái.
- Đọc số dựa vào cách đọc số có ba chữ số kết hợp với đọc tên lớp đó (trừ
lớp đơn vị).
Ví dụ:

Số: 123 456 789
triệu nghìn đơn vị

Đọc số: Một trăm hai mươi ba triệu bốn trăm năm mươi sáu nghìn bảy trăm tám
mươi chín.
Muốn đọc số đúng, học sinh phải nắm vững cách đọc số có ba chữ số. Để khắc
phục hiện tượng học sinh đọc sai (viết sai chính tả), giáo viên cần hướng dẫn đọc
nhóm số có ba chữ số dựa theo dấu hiệu về chữ số tận cùng, chú ý một số trường
hợp sau:
3


a. Trường hợp chữ số 0 trong số có nhiều chữ số
- Đọc là “linh” khi nó ở vị trí hàng chục của mỗi lớp.
Ví dụ:

đọc số: 106 315 một trăm linh sáu nghìn ba trăm mười lăm.


- Đọc là “không trăm” trong trường hợp chữ số 0 đứng ở hàng trăm.
Ví dụ: đọc số: 56 032 năm mươi sáu nghìn khơng trăm ba mươi hai.
- Chữ số 0 đứng ở hàng đơn vị đọc là “mươi” khi đứng trước nó là các chữ
số 2,3,4,5,6,7,8,9. Đọc là mười khi đứng trước nó là chữ số 1.
Ví dụ:

đọc số: 53 620 Năm mươi ba nghìn sáu trăm hai mươi.

b. Trường hợp số có nhiều chữ số có chữ số tận cùng là 1.
- Đọc là “một” khi chữ số hàng chục nhỏ hơn hoặc bằng 1.
Ví dụ:
1 000 001: một triệu không trăm linh một.
- Đọc là “mốt” khi chữ số hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2, nhỏ hơn hoặc bằng 9.
Ví dụ:
836571: Tám trăm ba mươi sáu nghìn năm trăm bảy mươi mốt.
c. Trường hợp số có nhiều chữ số có chữ số tận cùng là 4.
- Đọc là “bốn” khi chữ số hàng chục nhỏ hơn hoặc bằng 1.
Ví dụ:

3504: Ba nghìn năm trăm linh bốn.
89514: Tám mươi chín nghìn năm trăm mười bốn.

- Đọc là “tư” khi chữ số hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2, nhỏ hơn hoặc bằng 9.
Ví dụ:
1944: Một nghìn chín trăm bốn mươi tư. (Một nghìn chín trăm bốn mươi bốn)
9764: Chín nghìn bảy trăm sáu mươi tư.
d. Trường hợp số có nhiều chữ số có chữ số tận cùng là 5.
- Đọc là “lăm” khi chữ số hàng chục lớn hơn 0, nhỏ hơn hoặc bằng 9.
Ví dụ:
4



1215: Một nghìn hai trăm mười lăm.
5555: Năm nghìn năm trăm năm mươi lăm.
20795: Hai mươi nghìn bảy trăm chín mươi lăm.
- Đọc là “năm” khi hàng chục bằng 0 hoặc khi kết hợp với từ chỉ tên hàng, từ
“mươi” liền sau.
Ví dụ:
6805: Sáu nghìn tám trăm linh năm.
505155: Năm trăm linh năm nghìn một trăm năm mươi lăm.
2.7.2. Hướng dẫn học sinh cách viết số.
Việc học sinh đọc đúng là tiền đề thuận lợi cho việc hướng dẫn học sinh viết
đúng số có nhiều chữ số theo yêu cầu của bài tập. Việc làm này cần được hướng
dẫn cụ thể, tỉ mỉ nếu không học sinh rất dễ viết sai ngay cả với học sinh khá, giỏi.
Ở lớp 4 việc hướng dẫn học sinh viết số có nhiều dạng nhưng tôi chỉ đề cập đến ba
dạng thường gặp trong sách giáo khoa tốn 4 có một số dạng sau đây:
- Viết số kết hợp đọc số và điền các chữ số vào các hàng trong bảng.
- Viết số theo cách đọc số cho trước
- Viết số theo cấu tạo số cho trước.
* Viết số kết hợp đọc số và điền các chữ số vào các hàng trong bảng.
Đây là dạng bài củng cố cho các em mối liên hệ giữa đọc số, viết số và xác
định vị trí các chữ số ở các hàng trong bảng.
Ví dụ: Bài 1/trang 11 SGK tốn 4.
Đọc số

V

Lớp nghìn

iết số


H

H

Lớp đơn vị
H

H

H

H

àng

àng

àng

àng

àng

àng

trăm

chục


nghì

trăm

chục

đơn

nghì

nghì

n

5

vị


n
Năm mươi tư nghìn
ba trăm mười hai

n

5
4 312

5


4

3

1

2

5

4

3

0

0

Bốn mươi lăm
nghìn hai trăm mười ba
5
4 302
6
Chín trăm mười hai
nghìn tám trăm

* Viết số theo lời đọc cho trước.
Đây là dạng toán khơng khó đối với học sinh nhưng dễ viết sai, đòi hỏi học
sinh phải đọc kĩ và xác định rõ được các lớp và các bước viết số.
Ví dụ: Bài 3/trang 15 SGK toán 4. Viết số sau:

b. Hai trăm năm mươi ba triệu năm trăm sáu mươi tư nghìn tám trăm tám mươi
tám.
Bước 1: - Xác định các lớp
Hai trăm năm mươi ba triệu/ năm trăm sáu mươi tư nghìn/ tám trăm tám
mươi tám.
Bước 2: Viết số lần lượt từ trái sang phải (dựa vào những chỗ gạch chân để
viết số)
Hai trăm năm mươi ba triệu năm trăm sáu mươi tư nghìn tám trăm tám
mươi tám.
6


253

564

888

Vậy số viết được là: 253 564 888.
* Lưu ý: Trường hợp lớp nghìn có giá trị bằng khơng. Vì mỗi lớp có 3 hàng
nên giá trị mỗi hàng trong lớp nghìn cũng bằng khơng nên ta phải viết đủ ba chữ số
0 vào lớp nghìn.
Ví dụ: Viết số sau:
- Ba trăm mười lăm triệu khơng nghìn sáu trăm mười tám.
315 (tên lớp) 000 (tên lớp) 618
=> Viết số: 315 000 618.
* Viết số theo cấu tạo số cho trước.
Đây là dạng bài tương đối khó với học sinh, ở dạng này yêu cầu cao hơn khi
viết số các em phải nắm vững kiến thức về các hàng, lớp và biết cách viết số.
Ví dụ :

+ Viết số, biết số đó gồm: 1 trăm triệu, 6 triệu, 5 trăm nghìn, 8 chục nghìn, 2 nghìn,
9 chục và 8 đơn vị.
=> Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định như sau:
Bước 1: + Liệt kê các hàng theo thứ tự từ lớn đến bé.
trăm triệu chục triệu triệu trăm nghìn chục nghìn nghìn trăm chục đơn vị
106582098
Bước 2: + Xác định giá trị các hàng rồi viết vào hàng đó các giá trị tương ứng.
1 trăm triệu 6 triệu 5 trăm nghìn 8 chục nghìn 2 nghìn 9 chục 8 đơn vị.
Bước 3: + Viết số: 108 563 098.
Lưu ý: Khi viết giá trị số vào các hàng tương ứng bắt đầu từ hàng cao nhất, các
hàng bé hơn nếu ở phần cấu tạo số mà đề bài đã cho khơng có thì ta viết chữ số 0
vào hàng đó. (trường hợp hàng chục triệu và hàng trăm ở ví dụ trên).
2.7.3. Phân định được lớp và hàng của mỗi lớp đó.
7


Để xác định đúng lớp và hàng cần làm rõ cho học sinh hiểu phải xác định từ
phải sang trái. Tính từ hàng đơn vị cứ ba chữ số tạo thành một lớp. Do đó ta có các
lớp trong một số, gồm:
+ Lớp đơn vị gồm: hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
+ Lớp nghìn gồm : hàng trăm nghìn, hàng chục nghìn, hàng nghìn.
+ Lớp triệu gồm : hàng trăm triệu , hàng chục triệu và hàng triệu.
+ Lớp tỉ gồm: hàng tỉ, hàng chục tỉ, hàng trăm tỉ. ( rất ít khi phải đọc, viết)
Từ những nội dung trên, ta có sơ đồ cấu tạo của hàng và lớp như sau:
Lớp tỉ
Trăm
tỉ

Chục
tỉ


Lớp triệu
Tỉ

Trăm
triệu

Chục
triệu

Lớp nghìn
Triệu

Trăm
nghìn

Chục
nghìn

Nghìn

Lớp đơn vị
Trăm

Chục

Ở mỗi lớp, dựa vào cách đọc số có ba chữ số để đọc và thêm tên của lớp đó.
Riêng lớp đơn vị thì khơng đọc tên lớp.
Ngồi những việc nêu trên muốn các em nắm rõ hơn nữa thì có thể cho học sinh
xác định số các chữ số có trong mỗi số. Đây là việc vô cùng quan trọng mà chúng

ta thường hay bỏ qua. Việc đếm số các chữ số trong một số giúp học sinh sẽ xác
định được hàng cao nhất của số đó. Từ đó các em sẽ đọc được, viết được số chính
xác và đúng nhất.
Ví dụ: Đọc số 82 175 263 Bài 2 trang 16 SGK ta hướng dẫn học sinh như sau:
- Các em xác định số 82 175 263 có mấy chữ số, chữ số đầu tiên từ trái sang
phải thuộc về hàng nào, của lớp nào? ( ở đây là hàng chục triệu). Việc xác định các
lớp còn lại sẽ rất dễ dàng.
Theo kinh nghiệm của tôi đầu tiên nên để học sinh xác định xem số đó có bao
nhiêu chữ số và hàng cao nhất của số đó là ở hàng nào, số đó có bao nhiêu lớp, lớp
đầu tiên gồm mấy chữ số, cách đọc các chữ số 0, 1, 4, 5 ở mỗi hàng (nếu có) thì
việc đọc, viết đúng các số có nhiều chữ số của học sinh sẽ hiệu quả hơn.
8

Đơn
vị


3. Kết quả khảo nghiệm
Tôi đã áp dụng những biện pháp nêu trên vào quá trình giảng dạy của mình và
tiến hành kiểm tra lại lớp 4A đã đạt được kết quả như sau:
TSH
S

37

Số em làm tốt
SL

%


22

59,5%

Số em đọc, viết
số sai chính tả
SL
%
6

Số em xác định sai
vị trí, giá trị chữ số
SL
%

16,2%

7

18,9%

Số em làm kém
SL

%

2

5,4%


Trong quá trình thực hiện đề tài này bản thân tơi nhận xét thấy tình hình
học tập trong lớp có nhiều tiến bộ hơn. Nhiều em từ ban đầu chưa nắm được cách
đọc, cách viết nhưng chỉ một vài lần tôi hướng dẫn các em đã nắm được cách đọc
viết số có nhiều chữ số. Một số em cịn ngọng, sai lỗi chính tả dần được cải thiện
hơn nhưng cần luyện tập nhiều hơn nữa. Những học sinh trung bình, yếu sau khi
học xong các em đã biết cách đọc trôi chảy và viết đúng số có nhiều chữ số.
III. KẾT LUẬN
Qua đây tơi thấy rằng, phương pháp dạy học đóng vai trị quan trọng đối với
sự nghiệp giáo dục. Thực tế là tôi thấy biện pháp trên đã giúp học sinh lớp tôi nắm
vững cách đọc, viết đúng số có nhiều chữ số ở lớp 4. Trong tiết học, tôi theo dõi
học sinh thấy các em bắt đầu có hứng thú, ý thức chăm chú nghe giảng hơn, giúp
các em tiếp thu kiến thức bài học một cách chủ động, linh hoạt và vận dụng làm
các bài tập dạng “Đọc, viết số” một cách hiệu quả. Những biện pháp tơi đã trình
bày ở trên có thể áp dụng giảng dạy ở tất cả các đối tượng học sinh đặc biệt là
những lớp có nhiều đối tượng học sinh trung bình, yếu. Đối với khối lớp 3, giáo
viên có thể vận dụng những biện pháp này để hướng dẫn học sinh đọc, viết đúng số
có đến ba, bốn, năm chữ số đạt hiệu quả.
Trên đây là những biện pháp mà tôi đã thực hiện và cũng đã góp phần vào sự
thành cơng trong cơng tác giảng dạy của tơi. Trong q trình làm khơng tránh khỏi
9


những sai sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý kiến từ các đồng chí, đồng nghiệp
để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Phúc Sơn, ngày 16 tháng 3 năm 2020
Người thực hiện

Nguyễn Thị Mai


10


MỤC LỤC
Nội dung
I . Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
II. Nội dung nghiên cứu đề tài
1. Thực trạng việc đọc, viết số có nhiều chữ số của học sinh lớp

Trang
1
1
2
2

4A trường Tiểu học Phúc Sơn
2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
3
2.1. Biện pháp 1
2
2.2. Biện pháp 2
2
2.3. Biện pháp 3
3
2.4. Biện pháp 4
3
2.5. Biện pháp 5
3
2.6. Biện pháp 6

3
2.7. Biện pháp 7
3
Hướng dẫn học sinh kỹ năng đọc, viết đúng các số có nhiều chữ
số theo phương pháp mới
2.7.1. Hướng dẫn học sinh cách đọc số
3
2.7.2. Hướng dẫn học sinh cách viết số
5
2.7.3. Phân định được lớp và hàng của mỗi lớp đó
9
11


3. Kết quả khảo nghiệm
III. Kết luận

9
10

12



×