CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN TRONG
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Có nhiều phương pháp đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên, mà ta có thể liệt kê như sau:
1. Phương pháp bảng điểm
2. Phương pháp xếp hạng luân phiên
3. Phương pháp so sánh từng cặp
4. Phương pháp phê bình lưu giữ
5. Phương pháp quan sát hành vi
6. Phương pháp Quản trị bằng mục tiêu (MBO)
7. Phương pháp đánh giá thực hiện công việc bằng định lượng
8. Phương pháp phỏng vấn đánh giá
Phương pháp đánh giá thì nhiều, nhưng về bản chất thì có thể chia làm 3 nhóm:
Đánh giá phẩm chất cá nhân
Đánh giá hành vi
Đánh giá theo kết quả cuối cùng.
Đánh giá theo phẩm chất:
Ưu điểm:
Rẻ khi xây dựng
Dễ sử dụng
Có các thơng tin cụ thể về các phẩm chất của nhân viên.
Nhược điểm:
Không rõ ràng, rất dễ có sai lệch khi đánh giá
Dễ thiên vị
Khó xác định phẩm chất nào là tốt nhất cho công việc
Hướng vào cá nhân hơn là bản thân kết quả cơng việc
Khơng hữu ích cho tư vấn với người lao động
Khơng hữu ích cho việc trao phần thưởng
Khơng hữu ích cho việc đề bạt
Đánh giá theo hành vi:
Ưu điểm:
Sử dụng các yếu tố thực hiện cụ thể
Dễ chấp nhận cho người lao động và những người thực hiện tuyệt hảo.
Rất hữu ích cho việc cung cấp các thơng tin phản hồi.
Là công bằng cho các quyết định khen thưởng và đề bạt.
Nhược điểm:
Có thể rất tốn kém thời gian để xây dựng và thực hiện.
Có thể rất tốn kém để phát triển.
Có những tiềm năng của sai lệch khi cho điểm.
Đánh giá theo kết quả công việc:
Ưu điểm:
Rõ ràng về tiêu chuẩn đánh giá.
Loại trừ bớt yếu tố chủ quan và thiên vị.
Tạo ra sự linh hoạt.
Dễ chấp nhận cho người lao động và những người thực hiện tuyệt hảo.
Gắn việc thực hiện nhiệm vụ của cá nhân với mục tiêu của tổ chức.
Rất tốt cho các quyết định khen thưởng và đề bạt.
Nhược điểm:
Rất tốn thời gian để xây dựng và thực hiện
Chạy theo kết quả có thể bằng mọi cách
Khơng khuyến khích sự hợp tác
Có thể sử dụng các tiêu chí khơng tính đến các điều kiện thực hiện nhiệm vụ.
Về cách thực hiện so sánh để đánh giá cũng có 2 phương pháp:
So sánh tương đối
So sánh tuyệt đối.
So sánh tương đối:
Ưu điểm: Buộc người đánh giá phải tìm ra sự khác biệt về kết quả giữa các nhân viên thông
qua việc xếp hạng họ.
Nhược điểm:
Không rõ khoảng cách khác biệt.
Không cung cấp các thông tin tuyệt đối về ưu nhược điểm của nhân viên
HỆ THỐNG SO SÁNH TƯƠNG ĐỐI
Kết quả xếp loại thực hiện theo các nhóm
Điểm TT
Nhóm 1
10 (Cao)
Nhóm 2
Nhóm 3
Tài (1)
Phương (1)
Hương (2)
9
Tuấn(2)
8
Mai(1)
7
Phúc(2)
Liên(3)
Sơn(3)
6
5
Giang(3)
Gái(4)
4
Bình(4)
Kiên(5)
3
Thúy(5)
Cảnh(4)
Minh(5)
2
1(Thấp)
So sánh tuyệt đối:
Ưu điểm:
Có thể so sánh các cá nhân giữa các nhóm
Thơng tin phản hồi cụ thể và hữu ích
Tránh các mâu thuẫn trực tiếp giữa nhân viên
Nhược điểm:
Xu hướng bình qn hóa
Khó xác định các mức chuẩn
ĐÁNH GIÁ TUYỆT ĐỐI
Khả năng ra quyết định 1 2 3 4 5
Khả năng chấp nhận sự thay đổi 1 2 3 4 5
Chấp nhận trách nhiệm 1 2 3 4 5
Quan điểm, thái độ 1 2 3 4 5
Tuân thủ các quyết định 1 2 3 4 5
Tinh thần tiết kiệm 1 2 3 4 5
Tinh thần hợp tác 1 2 3 4 5
Khả năng khởi xướng 1 2 3 4 5
…….
Lựa chọn phương pháp hay cách thức đánh giá nào là tùy thuộc vào mục tiêu, điều kiện cho
phép sự đánh giá.
Sử dụng các phương pháp đánh giá
Phương pháp
Mục tiêu hành chính
Mục tiêu phát triển
Mục tiêu điều hành
Tuyệt đối
0
+
0
Tương đối
++
-
0
Phẩm chất
+
-
-
Hành vi
0
+
+
Kết quả
0
+
++
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể một số phương pháp đánh giá nhân viên.
PHƯƠNG PHÁP BẢNG ĐIỂM
Đây là phương pháp đơn giản nhất để đánh giá tình hình thực hiện cơng việc của nhân viên.
Theo phương pháp này, trong bảng sẽ liệt kê những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên khi thực
hiện công việc như: Số lượng, chất lượng cơng việc, tác phong, tính sáng tạo, ý thức trách nhiệm
…
Mỗi nhân viên sẽ được đánh giá theo yêu cầu, sau đó tổng hợp lại và có kết quả chung về tình
hình thực hiện cơng việc của nhân viên đó.
Các yếu tố
Điểm đánh giá
Giải thích
1.
Khối lượng cơng việc
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
1.
Hồn thành
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
1.
Chất lượng cơng việc
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
1.
Tính sáng tạo
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
1.
Tổng hợp
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Phương pháp đánh giá này chúng ta cũng được thấy khi đánh giá các đề tài khoa học ở Việt
nam.
Mặc dù phương pháp này là đánh giá tuyệt đối song các mức độ khi đánh giá lại mang tính áng
chừng, bởi các mức độ hay tiêu chí đơi khi khơng được lượng hóa.
Phương pháp đánh giá này có thể được thực hiện cụ thể hơn bằng phương pháp cho điểm cho
từng yếu tố rồi tổng hợp lại:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
Thời gian đánh giá từ tháng đến tháng
Nhân viên được đánh giá:
Chức danh công việc:
Tên người đánh giá:
Bộ phận:
STT
Các tiêu chí
1
Khối lượng cơng việc
5
4
3
2
1
2
Chất lượng cơng việc
5
4
3
2
1
3
5
4
3
Tính sáng tạo
Điểm đánh giá
Ghi chú
2
1
4
Tinh thần hợp tác
5
4
3
2
1
5
Tổng hợp
5
4
3
2
1
Ngày tháng năm
Người chịu trách nhiệm đánh giá
Thang điểm đánh giá:
Xuất sắc (tốt): Nhân viên đạt được tất cả các tiêu chí đánh giá và vượt quá sự mong đợi
của lãnh đạo.
Trên mức yêu cầu (khá): Nhân viên đạt hầu hết các tiêu chí chính, cần hồn thiện một vài
tiêu chí nhỏ.
Đạt u cầu (trung bình): Một vài tiêu chí chính nhân viên chưa đáp ứng trọn vẹn, tuy
nhiên không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của công việc.
Dưới mức yêu cầu (yếu): Nhân viên gặp nhiều rắc rối, có nhiều vấn đề trong các tiêu chí
đánh giá.
Không đạt yêu cầu (kém): Nhân viên không thỏa mãn, khơng đáp ứng được các u cầu,
tiêu chí đánh giá. Anh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng công việc.
Đối với thang điểm tối đa là 5 thì các mức độ của thang điểm thường như sau:
Xuất sắc (tốt) Trên 4,80
Trên mức yêu cầu (khá) Từ 3,81 – 4,80
Đạt yêu cầu (trung bình) Từ 3,00 – 3,80
Dưới mức yêu cầu (yếu) Từ 2,00 – 2,99
Không đạt yêu cầu (kém) Dưới 1,99
Điều khó khăn nhất là cần phải xác định một cách cụ thể các yêu cầu của các tiêu chí. Dựa vào
các u cầu đó người đánh giá có thể cho điểm một cách tương đối chính xác các tiêu chí đánh
giá.
PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG LUÂN PHIÊN
Phương pháp này đưa ra một số khía cạnh chính và liệt kê danh sách những người cần được
đánh giá, sau đó lần lượt sắp xếp họ từ những người giỏi nhất đến người kém nhất (có thể ngược
lại) theo từng khía cạnh. Cuối cùng cũng sẽ tổng hợp lại để biết được ai là người xuất sắc hơn.
Người ta có thể sử dụng nhiều người để tham gia đánh giá. Ta có ví dụ như sau:
Số TT
Ban giám khảo
Các nhân viên cần đánh giá
A
B
C
D
E
F
G
Giám khảo 1
7
1
6
2
3
5
4
Giám khảo 2
6
1
7
2
3
4
5
Giám khảo 3
5
1
4
2
7
3
6
2
Cộng
18
3
17
6
13
12
15
3
Xếp hạng chung cuộc
7
1
6
2
4
3
5
1
Nhận xét: Phương pháp này đơn giản, song ít chính xác vì mức độ đánh giá có tính chất áng
chừng. (Đây là phương pháp đánh giá tương đối).
PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH TỪNG CẶP
Phương pháp này người ta đưa ra nhiều người để so sánh theo từng cặp, và cho điểm theo
nguyên tắc sau đây:
Nếu ngang nhau thì cho 1 điểm
Nếu hơn được 2 điểm
Nếu kém hơn thì nhận điểm 0
Những người nào được nhiều điểm nhất sẽ được coi là có hiệu quả nhất. Phương pháp so sánh
từng cặp được coi là có giá trị hơn các phương pháp ở trên. Nhưng rất khó thực hiện khi có từ
10 – 15 nhân viên, vì lúc đó số cặp so sánh quá nhiều làm cho việc so sánh trở nên khó khăn.
Ngoài ra, phương pháp này chỉ cho phép so sánh những nhân viên thuộc cùng nhóm cơng việc.
Việc sắp xếp cũng rất nhạy cảm với các sai lầm trong đánh giá, chủ yếu là do chỉ tiêu về hiệu
quả cơng việc ít khi được xác định rõ ràng. Đôi khi, chúng ta buộc phải phân biệt những nhân
viên khi mà hiệu quả công việc của họ khá giống nhau.
Về chất lượng công việc
A
A
B
C
D
E
F
G
Tổng cộng
Xếp hạng cuối cùng
1
0
2
1
2
2
8
3
0
1
0
2
2
6
4
2
1
2
2
11
1
0
1
2
4
5
2
2
10
2
1
2
6
1
7
B
1
C
2
2
D
0
1
0
E
1
2
1
2
F
0
0
0
1
0
G
0
0
0
0
0
1
Phương pháp phê bình lưu giữ
Phương pháp này thì lãnh đạo ghi lại những sai lầm, trục trặc lớn hay những kết quả rất tồi trong
việc thực hiện công việc của nhân viên. Nghĩa là những nhân viên thực hiện công việc rất tốt
hoặc rất yếu sẽ được đánh giá riêng.
Phương pháp này giúp các nhà lãnh đạo chú ý đến những sai sót lớn của nhân viên để nhắc nhở
động viên tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên tránh bớt những sai lầm.
Phương pháp quan sát hành vi
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở quan sát hành vi thực hiên công việc của nhân viên.
Những hành vi cần quan sát đối với nhân viên nấu ăn trong khách sạn loại trung bình gồm có:
Không để khách hàng phàn nàn về chất lượng món ăn.
Trình bày các món ăn đẹp, tạo mùi thơm ngon
Khơng lãng phí thực phẩm
Chuẩn bị cho bữa ăn sau
Vệ sinh bồn chậu sạch sẽ, không thị tay vào món ăn …
Người đánh giá sẽ sử dụng tờ kiểm tra hành vi, và cho điểm kiểm tra mọi hành động của nhân
viên mà anh ta quan sát được. Tờ kiểm tra hành vi có thể bao gồm cả các hành vi tốt và xấu.
Hành vi tốt được cho điểm tốt, hành vi xấu được cho điểm xấu. Điểm đánh giá hiệu quả của một
nhân viên bằng tổng số điểm của các hành vi đã được kiểm tra.
Ưu điểm:
Thấy rõ được các hành vi của nhân viên
Giảm những sai lầm có liên quan tới việc đánh giá của người cho điểm (nhưng không
giảm được sai lầm do quan sát).
Nhược điểm:
Xây dựng những thang điểm này thường tốn kém cả về thời gian lẫn tiền bạc.
Đôi khi công việc ghi chép bị bỏ qua.
Người lao động không thoải mái khi biết rằng người lãnh đạo ghi chép lại những hành vi
yếu kém của mình.
Phương pháp Quản trị bằng mục tiêu (MBO)
Phương pháp này tạo ra một sự cởi mở trong đánh giá, nó hướng tới sự tự giác nhiều hơn cho
nhân viên. Trình tự thực hiện có thể như sau:
Nhân viên gặp gỡ riêng với cấp quản lý của mình để cùng thảo luận và đưa ra các mục
tiêu lớn nhỏ. Các mục tiêu phải được mô tả rõ ràng bằng các con số cụ thể với thời gian
hoàn thành.
Nhà quản lý cùng với nhân viên phát triển kế hoạch hành động để các nhân viên theo đó
mà theo đuổi các mục tiêu của mình. Các mục tiêu và kế hoạch hành động này cung cấp
những chỉ dẫn mà qua đó các nhân viên có thể đánh giá hiệu quả của mình.
Nhà quản lý phải định kỳ gặp gỡ nhân viên của mình để đánh giá tiến độ của họ trong
việc theo đuổi mục tiêu.
Quản lý theo mục tiêu (MBO)
Một lợi thế của MBO là các nhà quản lý có thể thấy việc mơ tả hiệu quả của nhân viên tiện lợi
hơn việc đánh giá họ. MBO thực chất là một chương trình tự đánh giá của người lao động.
Trong bất kỳ tình huống nào, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng MBO thường có hiệu quả tốt đối với
năng suất lao động và thỏa mãn nghề nghiệp của nhân viên.
Tuy nhiên, các nhà quản lý thường thiếu kinh nghiệm giao tiếp cần thiết để thực hiện việc kiểm
tra kết quả bằng phương pháp MBO và có thể khơng tạo ra sự khuyến khích. Ngồi ra, việc coi
vai trò của người quản lý như một người giúp đỡ có thể mâu thuẫn với cung cách hàng ngày của
người quản lý.
Những hạn chế của Quản trị mục tiêu đã cản trở những cố gắng áp dụng nó. Ở Việt nam hầu như
chưa có doanh nghiệp nào áp dụng phương pháp MBO.
Phương pháp đánh giá bằng định lượng
Ở phương pháp này người ta cố gắng định lượng các tiêu thức để đánh giá và có sự phân biệt
mức độ quan trọng cho các tiêu thức. Trình tự thực hiện như sau:
1. Trước hết cần phải xác định được những nhóm yêu cầu chủ yếu đối với năng lực thực
hiện công việc của nhân viên trong từng loại công việc
Đối với nhân viên bán hàng hóa có thể đặt ra các nhóm yêu cầu sau đây:
Kiến thức hiểu biết chung về hàng hóa (K1)
Khả năng giao dịch với khách hàng (K2)
Khả năng giao dịch tính tốn về tiền bạc (K3)
Khả năng phục vụ (K4)
Ngay thẳng và có lương tâm (K5)
Khả năng tổ chức sắp xếp quầy hàng (K6)
Khả năng ghi chép sổ sách (K7)
Khả năng mặc cả với khách hàng (K8)
Sức khỏe (K9)
Ngoại hình (K10)
2. Đánh giá tầm quan trọng của mỗi nhóm yêu cầu (Ký hiệu là R). Đơn giản nhất là ta sử
dụng nhiều chuyên gia cho điểm rồi lấy điểm trung bình.
Trong ví dụ trên ta có:
Điểm 10 tối đa
Các nhóm yêu cầu thực hiện công việc
K1
K2
1.
GK thứ 1
2.
GK thứ 2
3.
GK thứ 3
Trung bình (R)
K3
K4
K5 K6
K7
K8 K9 K10
1.
4.
7.
10. 13.
16.
19. 22. 25.
28.
9
10
9
9
8
7
5
2.
5.
8.
11. 14.
17.
20. 23. 26.
29.
8
9
10
8
7
8
6
3.
6.
9.
12. 15.
18.
21. 24. 27.
30.
8
10
10
7
7
6
4
8,33 9,66 9,66 8
7
8
8
6
6
6
5
6
7,66 7,33 7
6
6
5,66 5
3. Phân loại mức độ thỏa mãn các yêu cầu với năng lực thực hiện công việc thực hiện của
nhân viên.
Mỗi nhóm yêu cầu được chia làm 5 mức độ: Xuất sắc, Khá, trung bình, yếu, kém.
Mức độ kém thể hiện nhân viên hồn tồn khơng đáp ứng được u cầu thực hiện cơng việc, có
thể cho nghỉ việc, xứng đáng 1-2 điểm.
Mức độ xuất sắc thể hiện nhân viên hoàn toàn đáp ứng yêu cầu cao nhất về mặt đó và xứng đáng
cho điểm 9 – 10.
Ở mỗi mức độ nên có các minh họa cụ thể cho nhân viên hiểu được thế nào là xuất sắc, khá,
trung bình, yếu, kém.
Ri
Xuất sắc (9 –10)
Khá (7- 8)
Trung bình
(5-6)
Yếu (3-4)
Kém (1-2)
Biết được nguyên
nhân khác biệt về Phân
Kiến
giá cả của các được sự khác
thức
loại hàng tương biệt giữa các
hiểu
biết
chung
về hàng
hóa
biệt
8,33
tự về mẫu mã, mặt
hàng
chất lượng Hiểu tương tự về
tính
năng,
dụng
và
tác mẫu mã, chất
cách lượng
một
thức sử dụng các cách rõ ràng.
Biết
Biết
cách
hướng dẫn sử
dụng
cho khách các
loại
hàng cách hàng trong
sử
dụng quầy
một
các
loại cách
thô
hàng
thiển
Không nắm
được cách sử
dụng
của
nhiều
loại
hàng
trong
quầy.
loại hàng
Biết được sự ưa Mềm
thích
của
các vui
mỏng,
vẻ
với
Thường xảy
hàng,
Tỏ ra khó ra tranh cãi
Khả
nhóm khách hàng khách
năng
khác nhau & biết biết
giao
cách hướng dẫn kiềm chế bản mời
dịch với
khách. Vui vẻ, thân,
khách
cởi mở với khách tĩnh đối với hàng
khách hàng khách hàng
hàng
hàng, làm cho khách
hàng
khó tính
khách hàng thoải khó
tính,
mái, tin tưởng.
cách Ít niềm nở chịu cơng với
chào khai
bình khách
năng
Tính tốn, giao Tính
tốn giao
tính
dịch
dịch chính xác,
tốn về
chính xác.
nhanh, giao
chính xác.
tiền bạc
dịch
nhưng tốc
độ chậm
năng
đếm
đong,
nóng
với những tính.
Bị
nhiều
lần
phàn nàn.
Tính tốn
Cân
đối hàng
nóng nảy
Khả
Khả
khách
Tính
tốn
chậm ,đơi
khi
cịn
xảy
ra
nhầm
lẫn
Thường xảy
ra nhầm lẫn
mất mát
nhỏ
đo Cân đong, đo Cân đong Cân đong, Hay
nhanh, đếm,
bao đo
đếm đo
đếm lẫn,
nhầm
chậm
phục vụ
chính xác, bao
hàng đẹp, nhanh
hàng
chính
xác, tốc độ
bình thường
bao
hàng
chính xác, chậm,
tốc
độ mề.
Đơi khi có
Ngay
tài sản của cửa
sơ sót nhỏ
thẳng
hàng và khách
có
hàng. Nhặt được
lương
của rơi ,qn trả
tâm
lại
cho
khách
tốn,
cân đong, đo
đếm đầy đủ,
chính xác
hàng
trong việc
cân
đo,
đếm
cho
khách
Phát
ra sự nhầm tiền
lẫn
để
khách hàng
hiện Tính
gian
của
của khách hàng
khách hàng và cân đong
cố tình lờ khơng
đi
hàng
chạp,
bỏ đi
chậm
Có ý thức bảo vệ
Tính
lề
đầy
đủ
Việc bố trí
cho
Khả
năng tổ
Bố trí gọn gàng,
chức
trật tự, dễ thấy,
sắp xếp
và hấp dẫn khách
quầy
hàng
phục
vụ nhưng Bố trí tốn Bố trí lộn
Bố
trí
gọn khơng
gàng dễ phục ngăn
vụ
và
chồng
nắp tích. Hàng chéo,
bỏ
khơng bày khơng quên
mặt
hấp
hàng
nhiều diện xộn,
dẫn đẹp mắt.
hàng
khách
hàng
Khả
Ghi đầy đủ Ghi
chép
năng
Ghi chép nhanh, Ghi đầy đủ chính xác lộn
xộn,
ghi
rõ ràng đầy đủ và chính xác, rõ nhưng mất khơng
chép sổ
chính xác.
ràng
sách
nhiều thời ràng,
gian.
Khả
Có
khả
năng
thuyết
rõ
đơi
khi bỏ sót
Đánh
mất
sổ. Thường
xảy ra nhầm
lẫn
năng Biết
thuyết Tỏ ra khó Khơng có Thường mua
phục phục
khách chịu
khi khả
năng bán hớ
mặc cả
người mua với
giá có lợi nhất
khách
hàng
hàng
năn
nỉ bớt giá
Bảo
đảm
qui
định
Có khả năng làm Bảo đảm đủ thời
gian
Sức
việc với cường thời gian làm làm
việc,
khỏe
độ cao, làm thêm việc, có thể khơng
giờ
làm thêm giờ
có
khả
năng
làm
việc
thuyết
phục KH
Thường tỏ
ra mệt mỏi
về cuối ca,
ngày cơng
đủ
Thường nghỉ
vì lý do sức
khỏe.Ln
mệt mỏi, lờ
đờ
trong
cơng việc
căng
Dun
dáng, Đầu tóc trang Trang
Đơi
khi
chưa
thật
Ngoại
thanh lịch có sức phục lịch sự, phục, đầu gọn
hình
hấp dẫn đối với được
khách hàng
khách tóc
hàng cảm tình gàng
gàng
gọn trong trang
phục,
đầu
Mất vệ sinh,
lơi thơi luộm
thuộm
tóc
4. Đánh giá tổng hợp về hiệu quả thực hiện cơng việc của nhân viên:
Một nhân viên có thể đáp ứng xuất sắc yêu cầu này, khá ở yêu cầu khác. Đánh giá tổng hợp về
năng lực thực hiện cơng việc của nhân viên sẽ được tính theo cơng thức:
Trong đó: Ri - Số điểm chỉ tầm quan trọng của nhóm yêu cầu i cần đánh giá
Gi - Là số điểm chỉ mức độ thỏa mãn nhóm u cầu i trong thực hiện cơng việc của nhân viên:
Xuất sắc 9- 10, Khá 7-8, Trung bình 5-6, Yếu 3-4, Kém 1-2.
Kết quả phân loại cuối cùng về hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên dựa theo nguyên tắc:
Nếu nhân viên bị đánh giá kém ở bất cứ u cầu nào thì nhân viên đó sẽ bị đánh giá
chung là kém và có thể bị cho nghỉ việc.
Đối với nhân viên khác căn cứ vào số điểm phân loại như sau:
o Xuất sắc nếu: G >8,5
o Khá nếu: 6,5 < G < 8,5
o Trung bình: 4,5 < G < 6,5
o Yếu nếu: G < 4,5
Phổ biến kết quả đánh giá
Có những cách thức sau đây để phổ biến kết quả việc đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên:
Các báo cáo chính thức
Phỏng vấn
Phỏng vấn ngày nay vừa là một cách thức để phổ biến kết quả đánh giá một cách chính thức
nhưng đồng thời qua đó cũng là một phương pháp đánh giá.
Khi việc đánh giá được tiến hành vì mục đích hành chính, các cuộc phỏng vấn đánh giá được
dùng để giao tiếp với nhân viên về kết quả của q trình đánh giá (ví dụ tăng lương, đề bạt, thải
hồi).
Khi việc đánh giá hiệu quả được tiến hành vì mục tiêu phát triển, các cuộc phỏng vấn đánh giá
được dùng để đánh giá hiệu quả, củng cố các hành vi mong muốn, vạch ra những yếu kém và
xây dựng kế hoạch để cải thiện.
Tốt nhất là nên tiến hành hai cuộc phỏng vấn riêng cho các mục đích này.
Có 3 cách thức tiến hành phỏng vấn đánh giá hiệu quả: trao đổi, nói và nghe, giải quyết vấn đề.
Trao đổi (“nói và giải thích”): Thuyết phục là cách thức được các nhà quản lý sử dụng
nhiều nhất. Cách thức này bao gồm trao đổi với nhân viên kết quả đánh giá hiệu quả làm
việc của họ, sau đó động viên, thuyết phục họ thực hiện kế hoạch cải thiện. Nhà quản lý
sử dụng biện pháp này tác động tới nhân viên như một người đánh giá với giả định rằng
nhân viên đó sẵn sàng sửa chữa những khuyết điểm nếu như anh ta được biết về điều đó.
Nói và nghe: Nhà quản lý cũng hành động như một người xét xử, nhưng trong trường
hợp này nhà quản lý cũng khuyến khích những thông tin ngược chiều từ nhân viên. Nhà
quản lý vận dụng biện pháp nghe tích cực và phản ứng lại hoặc chỉnh lại cách nhìn của
nhân viên, điều này làm giảm cảm giác chống đỡ của nhân viên và khuyến khích mong
muốn sửa chữa.
Giải quyết vấn đề: Cách thức này ít được các nhà quản lý áp dụng. Mục đích của cách
thức này là khuyến khích sự phát triển của nhân viên bằng cách thảo luận về những điều
cản trở nhân viên đạt được hiệu quả mong muốn. Với cách này, nhà quản lý tác động như
một người giúp đỡ hơn là một người xét xử. Nhà quản lý nghe, phản xạ lại hoặc chấn
chỉnh lại cách nhìn của nhân viên và làm việc với nhân viên để xây dựng lại các biện
pháp khắc phục các trở ngại đó. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phản ứng của nhân viên
đối với việc kiểm tra hiệu quả thuận lợi nhất nếu sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề.
Tiến hành phỏng vấn
NÊN LÀM
KHÔNG NÊN
1.
Chuẩn bị trước
2.
Chú trọng vào việc thực hiện và phát2.
triển
1.
Thuyết giảng người lao động.
Trộn lẫn các kết quả đánh giá với
các chủ đề lương bổng, thăng tiến.
3.
3.
4.
Chọn các bước cụ thể để thực hiện việc
4.
hoàn thiện
“Chiếm diễn đàn”
5.
Quan tâm đến vai trò của nhà quản lý đối
với việc thực hiện của người lao động
5.
Chỉ tập trung vào các khuyết điểm
6.
Chú trọng vào việc thực hiện nhiệm vụ
trong tương lai
Phê phán quá mức các sai lầm
Cảm thấy sự cần thiết phải nhất trí
trên mọi phương diện
7.
So sánh người lao động với người
khác
Tiến hành phỏng vấn:
1. Đề nghị tự đánh giá
2. Mời gọi sự tham gia
3. Thể hiện sự đánh giá cao
4. Tối thiểu hóa sự phê phán
5. Thay đổi hành vi chứ không thay đổi con người
6. Chú trọng vào việc giải quyết vấn đề
7. Hỗ trợ
8. Thiết lập các mục tiêu
9. Liên tục, kịp thời
Phỏng vấn phổ biến kết quả đánh giá có hiệu quả nhất khi các nhân viên được phép tham gia
tích cực và phát biểu ý kiến trong cuộc phỏng vấn. Người ta nhận thấy rằng sự tham gia đó làm
tăng sự thỏa mãn của nhân viên về quá trình đánh giá và người tiến hành đánh giá.
Phỏng vấn đánh giá cũng có hiệu quả hơn khi người quản lý là người chịu đựng không quá phê
phán. Sự chịu đựng, mềm mỏng của người quản lý làm cho nhân viên dễ dàng tiếp thu ý kiến
đóng góp của nhà quản lý trong khi sự phê phán làm cản trở điều đó. Hơn thế nữa, sự phê phán
cịn có thể làm hạn chế hiệu quả trong tương lai.
Phỏng vấn đánh giá cũng có hiệu quả hơn nếu q trình phỏng vấn đưa ra được các mục tiêu về
hiệu quả cụ thể và các giải pháp để khắc phục các trở ngại.
Vai trò của nhà quản lý trong phỏng vấn phổ biến kết quả đánh giá là cực kỳ quan trọng. Thông
qua việc phỏng vấn nhà quản lý không chỉ ảnh hưởng tới động cơ và hiệu quả công việc tương
lai của nhân viên, mà họ còn tác động tới thái độ của nhân viên đối với quá trình đánh giá và cả
quá trình quản lý nói chung.
Đánh giá kết quả cơng việc qua phỏng vấn và các gợi ý thực tế
Trước khi phỏng vấn
1. Lập lịch trình của cuộc thảo luận và phát cho nhân viên bản copy mẫu đánh giá trước một
tuần. Nếu đây là lần đầu tiên đối với nhân viên thì hãy hướng dẫn họ về mẫu và thủ tục.
2. Xem kết quả công việc của nhân viên trong 6 tháng trước đó.
3. Nghĩ về các ví dụ cụ thể có thể giúp nhân viên.
4. Đưa ra các lựa chọn để điều chỉnh và hồn thiện kết quả cơng việc của nhân viên.
5. Các mục tiêu đã được đồng ý cho 6-12 tháng có rõ ràng, cụ thể và dễ hiểu không?
6. Bao gồm các tiêu chuẩn và thước đo cho sự thành công.
7. Các hoạt động cần thiết để tiến hành công việc