Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

sáng kiến kinh nghiệm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đề tài một số biên pháp nhằm duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ tại vùng đồng bào DTTS trong độ tuổi trường MN cư pang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.86 KB, 16 trang )

Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết trẻ mầm non hiện nay toàn xã hội đang rất quan tâm
đến cơng tác chắm sóc sức khỏe trẻ. Nhất là công tác ăn bán trú tại trường, đây là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục nói chung, của bậc học
mầm non nói riêng, nhằm đáp ứng nhu cầu cho cha mẹ học sinh ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số yên tâm khi cho con em đến trường.
Chúng ta muốn cho trẻ có một cơ thể cân đối khỏe mạnh thì việc tổ chức ăn
bán trú tại trường ở vùng đồng bào DTTS hết sức quan trọng. để đạt được mục tiêu
giúp trẻ phát triển 5 mặt : Nhận thức, thể chất, ngơn ngữ, tình cảm xã hội, thẩm mỹ.
Muốn đạt được mục tiêu đó thì cần phải kết hợp hài hịa giữa ni dưỡng, chăm sóc
sức khỏe và giáo dục đó là tất yếu.
Như vậy việc huy động trẻ ra lớp tại trường Mầm non là nhiệm vụ trọng tâm
và việc làm thường xuyên đối với các điểm trường vùng đồng bào DTTS. Nếu ta
chăm sóc tốt thì tỷ lệ suy dinh dưỡng ngày càng giảm đi rõ rệt. Việc cho trẻ ăn, ngủ
tại trường gắn kết tình cảm giữa cơ và trẻ. Trẻ có nhiều thời gian tại lớp cơ trị có
thể giao lưu với nhau bằng Tiếng Việt từ đó trẻ thành thạo Tiếng Việt hơn. Chất
lượng chăm sóc ni dưỡng được nâng lên rõ rệt tạo sự cân bằng trong giáo dục.
Khi ta huy động trẻ ăn trưa tại trường đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số
góp phần khơng nhỏ vào việc chăm sóc sức khỏe trẻ tạo lòng tin đối với nhân dân,
thay vào hàng ngày người dân đưa trẻ đi nương rẫy hay phải chuẩn bị bữa ăn cho
trẻ tại nhà, nay người dân đã hồn tồn n tâm cho con em mình ăn ngủ tại trường
từ sáng đến chiều để yên tâm lao động, sản xuất.
Trường Mầm non Cư Pang thuộc xã EaBơng là một xã thuộc vùng kinh tế
đặc biệt khó khăn của Huyện Krơng Ana. với Dân số tồn xã có 3.055 hộ với
14.121 khẩu, trong đó có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống ( chiếm 41,96% dân số
là đồng bào dân tộc thiểu số và tại chỗ). Là đồng bào DTTS nên còn nhiều phong
tục lạc hậu, phong tục tảo hôn, nhận thức của Cha mẹ Học sinh chưa hiểu sâu về
cơng tác chăm sóc GDMN, nhiều gia đình chưa dạy trẻ biết tiếng phổ thơng, mọi


giao tiếp hoàn toàn bằng tiếng mẹ đẻ dẫn đến việc huy động trẻ ra lớp cịn gặp rất
nhiều khó khăn, công tác huy động trẻ ăn bán trú để thực hiện chương trình giáo
dục mầm non mới cịn khó khăn hơn. Là một Hiệu trưởng trường Mầm non vùng
đặc biệt khó khăn, tơi suy nghĩ làm sao để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ tại
vùng đồng bào DTTS, ngày càng đáp ứng với nhu cầu xã hội, để giáo dục trẻ vùng
khó khăn tiến kịp với GDMN vùng kinh tế phát triển, đáp ứng với yêu cầu mới của
Gíao dục hiện nay, muốn làm được điều này cần phải có kế hoạch cụ thể và những
biện pháp tích cực, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, vận động các tổ
chức xã hội, việc kết hợp các bậc cha mẹ học sinh cùng với nhà trường chăm sóc
cho sự nghiệp GDMN. Chính vì vậy tơi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này" Một số
1
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường MN vùng đồng bào DTTS
" để nghiên cứu và đưa vào áp dụng tại trường MN Cư Pang.
Trong xu thế hiện nay xã hội đang rất quan tâm đến chế độ ăn trưa của trẻ, và
cũng đã góp phần không nhỏ vào việc tổ chức ăn bán trú cho trẻ ở trường vùng
DTTS trong chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường, tập thể cán bộ, giáo viên
đã xác định những thuận lợi và khó khăn để tìm ra giải pháp tối ưu nhất trong công
tác tổ chức ăn bán trú tại vùng khó khăn.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu: Nghiên cứu, đề xuất một số biên pháp nhằm duy trì cơng tác ăn
bán trú cho trẻ tại vùng đồng bào DTTS trong độ tuổi trường MN Cư Pang.
Với yêu cầu của đề tài, nội dung tập trung nghiên cứu về một số lĩnh vực sau
Nhiệm vụ: Nghiên cứu một số biện pháp nhằm giúp giáo viên một số kinh
nghiệm về hình thức tổ chức học bán trú ở trường mầm non vùng đồng bào DTTS.
Sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực đối với giáo viên trong quá

trình xây dựng kế hoạch, xây dựng biện pháp phù hợp với thực tế dơn vị và địa
phương.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là một số biện pháp để duy trì cơng tác
ăn bán trú cho trẻ vùng đồng bào DTTS tại trường MN Cư Pang.
4. Giới hạn nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu của bản thân trong phạm vi hạn hẹp: Một số biện pháp để
duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở vùng đồng bào DTTS trường MN Cư Pang.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài ngiên cứu này thành công, tôi đã thực hiện các phương
pháp sau:
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tơi sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu thêm những kiến thức và luận
chứng để lý giải vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra nghiên cứu từ thực tế hình thức
tổ chức dạy học, công tác tổ chức bán trú trong trường Mầm non.Thống kê số liệu
những năm học trước, phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc huy động trẻ ra
lớp thấp.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp phân tích: Dựa trên những chứng cứ đã nghiên cứu, kết hợp
với luận chứng của đề tài, phân tích các yếu tố và đưa ra những lý giải của vấn đề.
2
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

Phương pháp điều tra: Cho giáo viên tiến hành điều tra số trẻ trên địa bàn xã,
kết hợp với cha mẹ học sinh vận động số trẻ ra lớp đảm bảo số lượng.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo tống kết cuối năm. Từ đó có

cơ sở để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học bán trú trong
trường Mầm non. Ngồi ra tơi cịn sử dụng thêm một số phương pháp khác để bổ
sung cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Tiếp xúc trao đổi vận động các tổ chức,
ban ngành đoàn thể và tuyên truyền tới các bậc cha mẹ học sinh về việc cần thiết
phải đưa trẻ MN đến trường, tổng kết kinh nhiệm, áp dụng các biện pháp để duy trì
huy động trẻ vào bán trú ở trường mầm non vùng khó khăn DTTS tại trường Mầm
non Cư Pang.
c. Phương pháp thống kê toán học
- Kết quả khảo nghiệm: so sánh kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài (kết
quả khảo nghiệm phải được trình bày cụ thể):
Đầu năm
Đạt %

Tổng số học sinh

Trẻ tham gia
ăn bán trú

Số trẻ không
tham gia ăn
bán trú

Chiếm tỷ
lệ %

260

175

67,3


85

32,7

II. Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước rất quan tâm đến cơng tác
chăm sóc sức khỏe trẻ, các nhà nghiên cứu cho thấy rằng sự phát triển thể lực phụ
thuộc vào mối liên quan chặt chẽ giữa dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trên cơ sở
hình thành các kỹ nănng vận động của trẻ. Sự khéo léo và phối hợp các giác quan
phụ thuộc vào nhiều môi trường giáo dục. Cũng như sự hướng dẫn của người lớn,
chính vì vậy giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu.
Mục tiêu giáo dục Mầm Non đến năm 2020: “Thực hiện chăm sóc, giáo dục
có chất lượng trẻ em từ 0 - 5 tuổi để trẻ phát triển toàn diện về thể lực, tình cảm, trí
tuệ, xã hội, hình thành nhân cách trẻ em Việt Nam, trên cơ sở xây dựng một đội
ngủ giáo viên giỏi về chuyên môn cũng như tư vấn tại gia đình và các loại hình
giáo dục Mầm non đa dạng, phong phú, tương ứng với một hệ thống cơ sở vật chất
phù hợp, hướng tới đảm bảo công bằng cho mọi trẻ em”. Song song với sự phát
triển của nền giáo dục nước nhà, sở giáo dục và đào tạo Đăk Lăk đã có văn bản chỉ
3
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

đạo cho các huyện đưa chỉ tiêu cụ thể phù hợp với vùng miền, trong đó chú trọng
chỉ tiêu và chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ. Đặc biệt là Quyết định 239/QĐTTg phụ cấp tiền ăn trưa cho trẻ em miền núi, vùng đồng bào DTTS.
Trong những năm qua nhiều trường Mầm non trên địa bàn huyện đã làm tốt
công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được trẻ trong độ tuổi ra lớp, CSVC trường

học ở những vùng đồng bào dân tộc thiểu số ngày một khang trang, nên nhiều
trường Mầm non trên địa bàn huyện Krông Ana đat chuẩn quốc gia - Trường tiên
tiến xuất sắc với yêu cầu về chỉ tiêu huy động trẻ bán trú phải đạt 80 - 100%. Như
vậy về công tác huy động trẻ ăn bán trú ngày một đảm bảo theo nhu cầu của giáo
dục mầm non.
Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ xã EaBơng, Nghị quyết HĐND xã khố
V năm 2015-2020 đã chỉ rõ “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở cả 7 trường
học trên tồn xã, nhất là cơng tác duy trì sỹ số, cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ, ở
những trường Mầm non, phát huy tích cực việc chăm sóc ni dưỡng trẻ, đầu tư
mua sắm thiết bị, xây dựng CSVC để tiến tới đạt chuẩn quốc gia, trường tiên tiến
xuất sắc”.
Để thực hiện được nhiệm vụ của ngành, nhiệm vụ của địa phương giao cho
thì nhà trường phải tập trung thực hiện những vấn đề cơ bản sau:
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng đến cha mẹ học sinh thấy được tầm quan
trọng khi đưa trẻ em đến trường lớp mẫu giáo, tuyên truyền cha mẹ học sinh về
cơng tác duy trì sỹ số, cơng tác ăn bán trú cho trẻ tại trường thì mới đạt tiêu chuẩn
trường chuẩn Quốc gia, trường tiên tiến xuất sắc.
Để trẻ có một cơ thể phát triển khéo léo linh động và có một cơ thể khỏe
mạnh địi hỏi phải có sự kết hợp chặc chẽ giữa dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe,
cịn việc hình thành các kỹ năng vận động thô, vận động tinh, sự khéo léo và phối
hợp các giác quan phụ thuộc rất nhiều vào môi trường GD cũng như quá trình tự
rèn luyện của đứa trẻ có sự định hướng của người lớn.
Cơ sở chính trị và và pháp lý:
Ngay từ luật GD năm 1998, chúng ta thấy Đảng và nhà nước ta đã thực sự
coi trọng GDMN, coi GDMN là nền móng then chốt chất lượng cho các bậc học
tiếp theo. do vậy, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu, chiến
lược phát triển GDMN giai đoạn 2001-2020, mục tiêu được đặt ra đến năm 2020 là
" xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học MN cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi"
đồng thời mục tiêu cụ thể là phải đảm bảo hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình
MN chuẩn bị vào lớp 1.

Quyết định 161.2002/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về một số chính
sách phát triển GDMN cũng nêu rõ" ưu tiên phát triển GDMN ở nơi có điều kiện
4
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

khó khăn, các vùng nứi cao, vùng đồng bào dân tộc giảm sự chênh lệch về chất
lượng giữa vùng khó khăn và các địa bàn thuận lợi khác"
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
- Trường Mầm non Cư Pang được thành lập năm 2014 thuộc xã EaBơng;
thuộc vùng đặc biệt khó khăn; Đa số nhân dân là đồng bào DTTS; đời sống kinh tế
của người dân cịn nhiều khó khăn. Chủ yếu là trồng cây lúa nước. Nhà trường gồm
có 5 điểm trường nằm rãi rác ở các thôn buôn
Đặc điểm về đội ngũ cán bộ viên chức:
- Tổng số có 31 cán bộ viên chức, trong đó: BGH có 03 đ/c, GV có 22 đ/c,
nhân viên có 6 đ/c. Số CBVC biên chế: 29;
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ: GV đứng lớp 100% đạt chuẩn, Trên chuẩn
có 11 đ/c đạt 50%.
- Đặc điểm về CSVC: Có 11 lớp, bếp ăn đảm bảo VSATTP,
+ Trang thiết bị chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ đã đi vào ổn định - đồ
dùng đồ chơi trong trường đảm bảo an toàn- vệ sinh- đẹp, được sắp xếp hợp lý.
- Đặc điểm về học sinh:
Số lớp: 11 lớp (Nhà trẻ: 02; Mẫu giáo:06, trong đó MG 5 tuổi: 03 ).
Số trẻ: 261 (Trẻ Nhà trẻ: 35; Trẻ mẫu giáo: 160, trong đó Trẻ 5 tuổi: 66)
+ Cha mẹ học sinh: Đa số có trình độ dân trí thấp, ủng hộ mọi hoạt động của nhà
trường.
Nguyên nhân khách quan:
Ưu điểm: Trường luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo

dục và Đào tạo, Đảng ủy chính quyền địa phương các ban nghành đồn thể, cùng
với sự đồng thuận của hội cha mẹ học sinh đã tạo điều kiện cho nhà trường hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết nhiệt tình, u nghề mếm trẻ có trình độ chun
mơn đạt chuẩn, có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác, chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ được nâng lên.
Trẻ đến trường tương đối đều, ra lớp đúng theo độ tuổi.
Hạn chế: Trường có 5 điểm, các điểm trường khơng tập trung nên quản lý và
chỉ đạo các hoạt động gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi của
trẻ mặc dù đã được đầu tư, mua sắm nhưng vẫn còn thiếu so quy định.
Một số giáo viên lớn tuổi chưa nắm được việc thực hiện chương trình MN mới.
Hầu hết trẻ em thuộc vùng đồng bào DTTS, con hộ nghèo và cận nghèo nhiều, nên
việc chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ cịn hạn chế chưa được quan tâm.
5
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

Nguyên nhân chủ quan:
Ưu điểm: Được sự quan tâm của các ngành, các cấp, và được sự tài trợ của
công tác xã hội hóa, trường đã tham mưu có diện tích đất rộng đảm bảo theo diện
tích theo điều lệ của trường Mầm non. Được xây dựng thống mát, có sân chơi
tường rào bao quanh đảm bảo trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Đội ngũ giáo viên
trẻ nhiệt tình trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ, đã tuyên truyền cho con em đến
trường lớp ngày càng cao, tham gia công tác ăn bán trú tại trường đảm bảo chất
lượng.
Hạn chế: Trường đóng trên địa bàn vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, đa số cha
mẹ học sinh là người đồng bào DTTS tầm hiểu biết đến cơng tác chăm sóc sức
khỏe trẻ còn nhiều hạn chế, phong tục còn nhiều lạc hậu. Chưa hiểu biết đến tầm

quan trọng trong việc ăn bán trú tại trường.
Địa bàn xã quá rộng, đời sống kinh tế khó khăn. Đa số người dân làm nương
rẫy cho nguồn thu nhập chính, rất nhiều gia đình cịn đi làm thuê nơi khác, dẫn đến
việc huy động trẻ gặp nhiều khó khăn, trẻ đi học cịn nhút nhác chưa mạnh dạn tự
tin khi đến trường lớp.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp.
Tơi xin trình bày một số biện pháp kinh nghiệm với đề tài : Một số biện pháp
để duy trì công tác ăn bán trú cho trẻ ở trường mầm non vùng đồng bào DTTS với
mục đích:
+ Tổng hợp lại một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình xây dựng
một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường mầm non vùng
đồng bào DTTS tại trường Mầm non Cư Pang.
+ để làm được điều đó tơi đã cùng đội ngũ cán bộ GVNV trong nhà trường
duy trì và nâng cao hơn nữa “Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho
trẻ ở trường mầm non vùng đồng bào DTTS " trong giai đoạn tiếp theo.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.
Nhà trường đã xác định rõ mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục
trẻ, đặc biệt là con em ở các điểm trường cịn nhiều khó khăn thiếu thốn, đã đề ra
các giải pháp, biện pháp để thực hiện ăn bán trú cho trẻ ở các điểm trường, cụ thể
như sau :
Biên pháp 1: Giáo viên àm tốt công tác tuyên truyền tới CMHS và cộng đồng
để huy động trẻ ra lớp được ăn bán trú đạt chất lượng:
Nghị quyết của Đảng ta đã chỉ rõ: " GD là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà
nước và của toàn dân " đặc biệt là GDMN càng phải làm tốt công tác tuyên truyền
sâu rộng tới các bậc cha mẹ học sinh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.Với đặc thù
6
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên



Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

của địa phương có 42% đồng bào DT Ê đê, Tày... sinh sống, riêng địa bàn trường
MN Cư Pang có trên 90% là người đồng bào DTTS, đời sống vật chất và tinh thần
cịn mang nặng tính hủ tục, lạc hậu nên tơi đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương như sau:
- Xây dựng kế hoạch phối kết hợp chặt chẻ với các ban ngành đồn thể để
làm tốt cơng tác tun truyền về chăm sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ. Chỉ đạo, phân
cơng mỗi giáo viên huy động trẻ ăn bán trú đạt 100% số trẻ ra lớp.
- Tuyên truyền thông qua các ngày hội ngày lễ, các hội thi: Đây cũng là một
dịp để tuyên truyền rất tốt, đem lại hiệu quả cao( hằng năm tổ chức các hội thi có
sự góp mặt của cô và các bà mẹ của trẻ ) để cha mẹ hiểu được tầm quan trọng cong
tác nuôi dưỡng trẻ.
Đẩy mạnh tuyên truyền đến các bậc cha mẹ học sinh thấy được lợi ích và tạo
điều kiện cho con bán trú (ăn, ngủ trưa) tại trường. Tham gia các cuộc họp do
UBND xã chủ trì, tại các cuộc họp có đại biểu của các thơn bn đóng góp ý kiến
để nâng cao công tác ăn bán trú cho trẻ tại trường, đặc biệt ở các điểm vùng đồng
bào DTTS. Phối kết hợp với các ban ngành trong xã, già làng, trưởng bản, người
cao tuổi có uy tín trong dòng họ, các đại diện cha mẹ học sinh … nhằm tuyên
truyền vận động cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ cho trẻ MN ăn bán trú tại
trường.
Nhà trường lên kế hoạch tuyên truyền sâu rộng cho cán bộ giáo viên trong
trường làm tốt công tác tuyên truyền đến cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan trọng
trong công tác ăn bán trú. Ban giám hiệu đứng đầu là hiệu trưởng chịu trách nhiệm
làm công tác tham mưu với cấp lãnh đạo, các mạnh thường quân để thu hút tối đa
mọi nguồn lực cùng tham.
Ví dụ: Qua các cuộc họp của thơn, bn. Nhờ sự kết hợp của chính quyền
địa phương tuyên truyền sâu rộng về tầm quan trọng khi cho trẻ em ăn bán trú tại
trường. Bằng nhiều hình thức, gia đình nào làm tốt cuối năm sẽ đạt gia đình văn
hóa

Chỉ đạo giáo viên tun truyền tích cực, ở mọi lúc mọi nơi bằng nhiều hình
thức để duy trì cơng tác ăn bán trú tại trường. Kết hợp với cha mẹ học sinh để duy
trì ăn bán trú, khi trẻ được tham gia sẽ cảm thấy thích thú trong giờ ăn, ngủ được
chăm sóc theo khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, tạo điều kiện
cho trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.
- Qua các cuộc họp của thôn, buôn nhờ sự phối kết hợp để tuyên truyền sâu
rộng, qua hệ thống truyền thanh. Nhờ ý kiến thôn buôn, hội phụ nữ, đồn thanh
niên cùng tham gia vào cơng tác tun truyền đến các bậc cha mẹ học sinh.
- Tham gia tổ chức giao lưu văn nghệ, thể dục, thể thao với các đồn thể
trong xã, các bn kết nghĩa trên địa bàn tạo sự gắn bó mật thiết, từ đây sẽ thuận
lợi hơn cho công tác tuyên truyền.
7
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng ni dưỡng- chăm sóc- giáo dục trẻ
Chất lượng ni dưỡng- chăm sóc- giáo dục trẻ ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số là hết sức quan trọng để làm tốt cô ng tác huy động trẻ ăn bán trú. Nên tôi
luôn chú trọng đến công tác ni dưỡng- chăm sóc- giáo dục trẻ.
Do điều kiện trường là xã vùng đồng bào DTTS đặc biệt khó khăn, trường có
nhiều điểm lẻ cách xa khu trung tâm và điều kiện kinh tế của cha mẹ các cháu hộ
nghèo, cận nghèo q nhiều, kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn. Đã được nhà nước hỗ
trợ, nhưng trong việc đóng góp để duy trì bữa ăn cho trẻ cịn nhiều hạn chế, mức ăn
của trẻ quá thấp, nên tôi đã suy nghĩ thực đơn sao cho phù hợp, đủ lượng đủ chất và
cân đối về dinh dưỡng.
Theo biểu đồ tăng trưởng và khám sức khỏe định kỳ cho 100% số trẻ, hàng
kỳ, hàng quý. Giáo viên theo dõi để kịp thời phát hiện có những biện pháp sử lý
giảm tỷ lệ trẻ SDD và thay đổi, chế biến các món ăn hợp khẩu vị để trẻ ăn hết xuất.

- Tăng cường chỉ đạo giáo viên thực hiện chương trình đúng sự chỉ đạo, đặc
biệt chú trọng việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học lấy trẻ làm trung tâm và phát
huy hết tính tích cực của trẻ, tạo mơi trường thân thiện, phong phú, an toàn cho trẻ
hoạt động...
- Trong các tiết dạy, giờ ăn, ngủ cơ và trị cùng trao đổi từ đó tăng cường vốn
Tiếng Việt giúp trẻ thành thạo kỷ năng giao tiếp bằng tiếng Việt rõ ràng, tạo cho trẻ
có đầy đủ vốn tiếng Việt để bước vào học lớp 1 tiếp thu kiến thức rõ ràng, thuận lợi
hơn. Chỉ đạo giáo viên tích cực làm đồ dùng, đồ chơi phong phú, phù hợp chủ đề
chủ điểm để bổ sung cho các góc chơi của trẻ. Khuyến khích giáo viên chủ động,
sáng tạo, linh hoạt trong việc thiết kế các hình thức tổ chức dạy học sinh động, hấp
dẫn, thu hút trẻ. tích cức chú ý rèn luyện cho các cháu mạnh dạn, tự tin, thích hoạt
động tập thể, thích giao lưu với bạn bè, từ đó các cháu thích được đi học, tỷ lệ
chun cần và tỷ lệ bé ngoan tăng cao. Vì vậy nhiều cha mẹ học sinh đã yên tâm
khi con trẻ ăn bán trú tại trường.
Ví dụ : Cho trẻ thi đua từng lớp, qua đợt theo dõi cân để báo cáo sức khỏe
trẻ. Lớp nào trẻ tăng cân, ít có trẻ suy dinh dưỡng sẽ được khen thưởng vào đợt sơ
kết, tổng kết.
Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn nghiệp
vụ:
Tuyên truyền vận động cho các bậc cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan
trọng cho trẻ an bán trú tại trường là nâng cao chất lượng chăm sóc- ni dưỡnggiáo dục trẻ, mà muốn nâng cao chất lượng chăm sóc- ni dưỡng- giáo dục trẻ thì
phải quan tâm đến bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về tư tưởng
chính trị, về đạo đức sư phạm và năng lực chuyên môn, phải có đạo đức nhà giáo,
u nghề mếm trẻ thì mới đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện nay.
8
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang


Chính vì vậy tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chuyên môn
nghiệp vụ như sau:
Tham mưu với Trung tâm Y tế, trung tâm dạy nghề mở các lớp tập huấn về
cách nuôi dưỡng theo khoa học, chế biến nhiều thức ăn thay đổi khẩu vị cho trẻ để
áp dụng tại trường học.
* Bồi dưỡng chuyên môn qua các buổi sinh hoạt chuyên môn: trong các buổi
sinh hoạt chuyên môn của trường, của các tổ chuyên môn, tôi đều chỉ đạo các tổ
trưởng tập trung cho giáo viên trao đổi, thảo luận về kỷ năng chăm sóc trẻ, về đổi
mới hình thức dạy học, cách chọn bài phù hợp khi lên mạng hoạt động, cách tổ
chức hoạt động góc theo hướng đổi mới, và chương trình tăng cường tiếng Việt,
Triển khai tới 100% cán bộ giáo viên nắm được kế hoạch, nội dung của phong trào
thi đua" Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Giáo dục trẻ có ý thức
xây dựng mơi trường xanh, sạch, đẹp, có hành vi, thái độ thân thiện, ứng xử phù
hợp để giữ gìn và bảo vệ mơi trường. Bồi dưỡng cho giáo viên về cách thiết kế giờ
học sinh động, hấp dẫn, cách lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo
dục an tồn giao thơng đường bộ, giáo dục dinh dưỡng và VS ATTP vào các môn
học để dạy trẻ. Qua các buổi sinh hoạt chuyên mơn, tơi cịn chú ý cung cấp cho
giáo viên những thơng tin mới về đổi mới chương trình, về các mơ hình giáo dục
tiên tiến về các kinh nghiệm giáo dục, chăm sóc, ni dưỡng trẻ, về các tấm gương
đạo đức nhà giáo hay những thông tin về những biểu hiện vi phạm đạo đức nhà
giáo để giáo viên học tập hay rút kinh nghiệm cho bản thân mình.
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua việc chỉ đạo điểm: Điểm chỉ
đạo là nơi để giáo viên nhìn nhận đúng năng lực chuyên môn, phấn đấu học tập
vươn lên để vững vàng hơn trong tay nghề, do vậy tôi đã lựa chọn điểm trường
chính để làm mơ hình chỉ đạo công tác ăn bán trú, đảm bảo tốt các điều kiện về
CSVC, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, giáo viên chủ nhiệm vững vàng về chuyên
môn nghiệp vụ, có khả năng thiết kế các hoạt động dạy học, sinh động, phù hợp để
giáo viên trong trường học tập.
Trong hội nghị công chức viên chức đầu năm, tôi đã kết hợp cùng cơng đồn
động viên, khuyến khích giáo viên đăng ký thi đua đạt giáo viên dạy giỏi cấp

trường cấp huyện, tỉnh tham gia tốt các kỳ hội giảng là cơ hội rất tốt để cho giáo
viên được giao lưu, học hỏi, rút ra những kinh nghiệm quý báu trong cơng tác chăm
sóc- giáo dục- ni dưỡng trẻ của mình, vì vậy tơi đã chỉ đạo các tổ chun mơn
xây dựng kế hoạch hội giảng, hội giảng, khuyến khích giáo viên phát huy hết khả
năng của mình trong việc sáng tạo thiết kế giáo án giảng dạy, làm đồ dùng dạy học,
từ đó giáo viên tự khẳng định mình và có hướng phấn đấu vươn lên.
Ví dụ: Trong hội nghị đầu năm giáo viên cần trao đổi thảo luận về cách tuyên
truyền để huy động 100% trẻ ăn bán trú tại trường. Trong giờ học, giờ chơi lồng
ghép cho trẻ chơi ở góc nấu ăn đóng vai làm người lớn. Qua đó giúp trẻ trao đổi,
9
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

trò chuyện với nhau nếu ta ăn khỏe thì sẽ chống lớn, mạnh khỏe, qua tiếp xúc các
hoạt động trẻ sẽ ham thích học tại trường và khơng địi về nhà, cha mẹ học sinh yên
tâm khi đưa con trẻ đến trường ăn bán trú.
Biện pháp 3: Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Tham mưu với các cấp lãnh đạo về cơng tác xã hội hóa giáo dục, đã được
cơng ty cà phê Đăk Man Việt Nam, vốn phi chính phủ đã đầu tư CSVC trường học
đúng theo quy định của bậc học mầm non: mua sắm đầy đủ trang bị bếp ăn đúng
quy định, dụng cụ nấu ăn, tủ lạnh, nguồn nước sạch có hệ thống lọc đảm bảo chất
lượng, đảm bảo vệ sinh ATTP. Huy động nhiều nguồn lực đã được trường tư thục
Mầm non Hoa Sen hỗ trợ : 300 bộ quần áo cho học sinh, hỗ trợ gạo cho học sinh hộ
nghèo, hộ khó khăn; cha mẹ học sinh đã đóng góp cơng lao động làm vệ sinh
phong quang trường lớp, đóng góp củi đốt, rau, củ quả sẵn có tại địa phương nhằm
nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
Ví dụ: Thường xuyên tham mưu bằng nhiều hình thức, Ban giám hiệu cùng
tham gia. Bản thân tơi tích cực đi lại nhiều lần thuyết phục làm sao các nhà tài trợ,

các mạnh tường quân thấy được hồn cảnh khó khăn của đơn vị để tiếp tục tài trợ.
Hiện nay tôi đã tham mưu thành công với công ty cà phê Đăk Man Việt Nam
đang xây dựng 08 phịng học tại điểm lẻ 3 bn ( bn Hma, Kô, Dhăm ) và mua
sắm một số trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho điểm lẻ cho năm học tới.
Biện pháp 4: Xây dựng vườn hoa cho bé, cải tạo vườn rau.
Nhà trường động viên giáo viên - nhân viên tiến hành khai hoang cải tạo đất
để chăn ni, trồng rau sạch, lợi dụng ưu thế khí hậu nhà trường để trồng những
loại rau, củ quả phù hợp theo mùa và thời tiết, nhằm cung ứng thực phẩm sạch tại
chỗ cho cơ và trẻ. Khuyến khích giáo viên và nhân viên làm các loại rau đảm bảo
vệ sinh an tồn thực phẩm. Tiết kiệm chi phí và cơng vận chuyển.
Ví dụ: Xây dựng vườn rau bằng cách kết hợp với cơng đồn, đồn thanh niên
hỗ trợ làm vườn rau sạch, bên cạnh xây dựng vườn hoa tạo cảnh quan xanh, sạh,
đẹp cho nhà trường.
Biện pháp 5: Xây dựng thực đơn đảm bảo khẩu phần ăn hàng ngày hợp lý,
phù hợp với định mức, điều kiện đi lại và bảo quản thực phẩm tại các điểm
bản (VD: Bố trí những bữa hợp lý, thay đổi khẩu phần ăn : Thịt, cá, trứng và các
bữa phụ thay đổi như sữa, cháo, bún, phở ...) để trẻ khỏi nhàm chán. Trong thời
tiết mùa mưa hoặc giá rét vườn rau của bé cần che kín để đảm bảo đủ rau sạch cho
trẻ, đở cơng vận chuyển trong mùa mưa đi làm khó khăn.
Biện pháp 6: Cuối tháng nhà trường công khai tài chính có đại diện cha mẹ
học sinh, Ban giám hiệu nhà trường thực hiện nghiêm túc việc công khai chế độ ăn
của trẻ dưới nhiều hình thức (bảng tin, niêm yết tại khu vực bếp các điểm trường,
thông báo qua các cuộc họp,có ký kết của cha mẹ học sinh …).
10
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

Việc thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa theo QĐ 239/QĐ-TTg chính phủ TT

9/2013/TTLT và tiếp tục duy trì từ tháng 9/2016 về chế độ ăn trưa của trẻ cho trẻ
mầm non của Thủ tướng chính phủ, nhà trường đã nghiêm túc cấp phát đầy đủ, kịp
thời. Đây cũng là động cơ để trẻ tham gia ăn bán trú 100%; tạo niềm tin, phấn khởi
với Đảng, nhà nước, với các bậc cha mẹ học sinh ...
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
- Các giải pháp biện pháp khi thực hiện đề tài có mối liên quan mật thiết với
nhau, biện pháp này nó hỗ trợ cho biện pháp kía nhằm hòa quyện nội dung với
nhau để đi đến thống nhất là tìm ra những giải pháp tối ưu nhất nhưng vẫn đảm bảo
chính xác, khoa học và lơ gíc giữa giải pháp và biện pháp.
- Để thực hiện giải pháp, biện pháp này cần phải đảm bảo tính chính xác, có
tính quyết định trong cơng tác tham mưu là phải hoạch định được bước đi thích
hợp, kế hoạch xây dựng cụ thể, rõ ràng, nhất là thống nhất chỉ tiêu và phải thực thi
phù hợp có tính khả thi cao.
Đảm bảo nội dung của các giải pháp, biện pháp:
- Để thực hiện tốt công tác ăn bán trú tại trường. Nhà trường phải có lịng
kiên trì, nắm bắt thời cơ thích hợp để tham mưu hiệu quả. Việc tham mưu khơng
phải một lần có kết quả ngay mà phải tham mưu nhiều lần. Công tác tham mưu
phải được thực hiên thường xuyên, chủ động, tích cực, dứt điểm, tránh hình thức.
- Chú trọng cơng tác xã hội hóa giáo dục để ngày càng phát triển trên diện
rộng, huy động mọi tổ chức đoàn thể, dân nhân trên địa bàn nhằm hỗ trợ nhiều mặt
cho nhà trường thực tốt nhiệm vụ giáo dục.
- Xã hội hóa giáo dục phải dựa vào cộng đồng, làm cho mỗi thành viên trong
cộng đồng thấy rõ ý nghĩa của phát triển giáo dục mầm non trong sự nghiệp giáo
dục. Hoạt động xã hội hóa giáo dục phải đảm bảo tính dân chủ, bình đẳng và công
khai.
- Việc tổ chức thực hiện các nội dung phải rõ ràng, phải tạo được niền tin đối
với các cấp lãnh đạo, cha mẹ học sinh, nhân dân bằng việc làm khơng ngừng nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu phạm vi và
hiệu quả ứng dụng.

Qua kết quả khảo nghiệm công tác giáo dục ở trường Mầm non Cư Pang
trong đặc biệt trong những năm qua đã làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục. Từ
năm 2014 cho đến nay nhà trường đã tích cực trong công tác xây dựng CSVC
trường học đã thu được một kết quả to lớn đáng khích lệ. Qua cách làm của nhà
trường đã được địa phương và nhân dân đồng tình ủng hộ. Nhờ có cơng tác xã hội
hóa giáo dục mà cơ sở trường học ngày càng được cải thiện đáng kể. Nhờ vậy mà
cha mẹ học sinh quan tâm đến việc phát triển toàn diện cho con em mình. Thể hiện
là họ tạo điều kiện cho các em đến trường, đến lớp đều đặn, tham gia các hoạt động
11
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

của nhà trường như : Luyện tập thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ, tham gia học
bồi dưỡng ở các môn năng khiếu như: Bé khéo tay, bé tự sắp xếp đồ dùng. Đặc biệt
các hoạt động phong trào của trường ngày càng được quan tâm hơn. Các hoạt động
được cha mẹ học sinh quan tâm, địa phương đã đóp góp một phần xây dựng quỹ
đất cho nhà trường. Đoàn viên thanh niên của xã đã tham gia vào công tác từ thiện.
Những hoạt động ngoại khoá của trường đã thu hút sự quan tâm của toàn thể nhân
dân địa phương và cha mẹ học sinh đồng tình hưởng ứng. Việc xây dựng cơ sở vật
chất trường học trang thiết bị đồ dùng đồ chơi đã giúp cho trẻ tăng cường trong mỗi
tiết học, các hoạt động tập thể ngày càng sôi động, chất lượng giáo dục ngày càng
được khẳng định.
Đối với trẻ: Số lượng tham gia ngày càng tăng, chất lượng học tậpđược nâng
lên rõ rệt. Điều đó một lần nữa khẳng định tác dụng và vai trò to lớn của xã hội hóa
cơng tác giáo dục.
Đối với cha mẹ học sinh : Cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan trọng khi cho
con em ăn bán trú tại trường. Khi tham gia cha mẹ học sinh hưởng ứng rất cao, tạo
điều kiện cho con em đến lớp ngày càng đông.

Kết quả cụ thể như sau:

Đầu năm

Cuối năm

Đạt
%

Đạt
%

Tổng Trẻ
tham
số
học gia ăn
bán
sinh
trú

260

175

67,3

Số trẻ Chiếm Tổng Trẻ
không tỷ lệ
tham
số

tham
%
học gia ăn
gia ăn
bán
sinh
bán
trú
trú
85

32,7

261

261

100

Số trẻ Chiếm
không tỷ lệ
tham
%
gia ăn
bán
trú
0

0


III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Việc tổ chức cho trẻ là người đồng bào dân tộc thiểu số ăn bán trú tại trường
là hết sức quan trọng. Trong xu thế hiện nay Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến
chế độ chính sách cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đây là việc làm thiết thực.
12
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

Vì vậy chúng ta cần có những biện pháp tuyên truyền phù hợp với tình hình thức tế
tại địa phương, mặt khác cần phải chú ý đến bản sắc đặc thù của đồng bào dân tộc
vùng khó khăn để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục mầm non tới
các bậc cha mẹ học sinh và toàn cộng đồng.
Chất lượng chăm sóc và ni dưỡng trẻ được nâng cao. Cha mẹ học sinh
phấn khởi khi đưa trẻ đến trường, khi tham gia ăn bán trú tại trường tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng tại trường giảm một cách rõ rệt. Tạo niềm tin đến các bậc cha mẹ học
sinh, đồng thời giúp cha mẹ học sinh hiểu được tầm quan trọng trong cơng tác
chăm sóc trẻ.
Làm tốt cơng tác xã hội hóa để đầu tư xây dựng CSVC, trang thiết bị trường
học như: Khu học tập vui chơi và sinh hoạt tại trường của các cháu giúp cha mẹ trẻ
tin tưởng, yên tâm khi cho trẻ tham gia ăn bán trú tại trường. Qua công tác ăn bán
trú tại trường cần làm tốt cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm cho trẻ.
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đó là yếu tố quyết định
trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục và ni dưỡng trẻ Mầm non.
2. Kiến nghị
Đối với UBND huyện
Cần quan tâm hơn nữa đến các chế độ con em người đồng bào dân tộc thiểu
số nói chung và chế độ ăn trưa cho trẻ nói riêng. Tiếp tục hỗ trợ kinh phí để xây

dựng cơ sở vật chất điểm lẻ, mở rộng nhóm trẻ nhà trẻ.
Đối với UBND xã
Hỗ trợ quỹ đất để xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo đủ lớp cho trẻ trong độ
tuổi mầm non. Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Đối với Phịng giáo dục và đào tạo
Hỗ trợ kinh phí xây dựng tường rào, sân chơi, cơng trình vệ sinh, nước sạch
ở các điểm lẻ góp phần phục vụ nhu cầu ăn bán trú tại trường vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
Trên đây là một số kinh nghiệm về duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số của Trường mầm non Cư Pang, tôi không chỉ dừng lại ở
kết quả mà cố gắng học hỏi hơn nữa để tìm ra những giải pháp tối ưu nhằm đáp
ứng yêu cầu cao hơn trong việc duy trì công tác ăn bán trú tại trường Mầm non.
Tuy nhiên bản kinh nghiệm này cịn nhiều hạn chế, kính mong sự góp ý giúp
đỡ của đồng nghiệp và Hội đồng sáng kiến các cấp.
Xin chân thành cảm ơn./.
13
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
HIỆU TRƯỞNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Giáo dục với cộng đồng - Nhà trường và xã hội – 1998 Tài liệu Bồi dưỡng cán
bộ quản lý - Công chức nhà nước ngành Giáo dục đào tạo. Của Phó Tiến sĩ: Đặng
Xn Hải 2.
2.Xã hội hóa cơng tác giáo dục - nhận thức và hành động -1999 Viện Khoa học
giáo dục xuất bản Các Tác giả: Bùi Gia Thịnh-Võ Tấn Quang-Nguyễn Thanh Bình
3.Xã hội hố cơng tác giáo dục: Nhà xuất bản giáo dục: Bộ giáo dục và Đào tạo Ban khoa giáo trung ương - Công đoàn giáo dục Việt Nam - Viện khoa học giáo
dục. Của Phó Giáo sư Tiến sĩ Phạm Minh Hạc.
4.Những bài giảng về quản lý trường học.
5.Luật phổ cập giáo dục và luật giáo dục có sửa đổi 2005.
6.Các văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn Quốc.
7.Hiến pháp nước Cộng Hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
8.Nghị quyết Chính phủ hướng dẫn tổ chức thực hiện Xã hội hóa cơng tác giáo
dục ở địa phương, và TT 239 về hổ trợ chế độ ăn bán trú cho trẻ MN
9.Nghiên cứu báo chí, tài liệu, chuyên san và các số liệu tổng kết xã hội hóa
Giáo dục và tổ chức ăn bán trú ở địa phương qua các năm gần đây.
10.Báo cáo tham luận về xã hội hóa cơng tác giáo dục của một số đơn vị quận
huyện, một số đơn vị trường học tiêu biểu
14
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên


Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

MỤC LỤC

MỤC

NỘI DUNG

SỐ

TRANG

I

Phần mở đầu

1

1

Lý do chọn đề tài

1

2

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

2

3

Đối tượng nghiên cứu

3

4

Giới hạn phạm vi nghiên cứu


3

5

Phương pháp nghiên cứu

3

II

Phần nội dung

4

1

Cơ sở lý luận

4

2

Thực trạng vấn đề nghiên cứu

6

3

Nội dung và hình thức của giải pháp


8

Phần kết luận, kiến nghị

18

1

Kết luận

18

2

Kiến nghị

18

3

Tài liệu tham khảo

20

III

15
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên



Một số biện pháp để duy trì cơng tác ăn bán trú cho trẻ ở trường Mầm non vùng đồng bào DTTS tai trường Mầm non Cư Pang

16
Người thực hiện : Lê Thị Hạnh Viên



×