Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Tuyên truyền về vấn đề tam nông trên báo nông thôn ngày nay (khảo sát từ tháng 1 2014 – 12 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.77 KB, 90 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ
TAM NƠNG

1.1. Tam nơng và tun truyền về vấn đề tam nông
1.1.1. Định nghĩa về tam nông
1.1.2. Định nghĩa tuyên truyền về vấn đề tam nông
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về truyên truyền vấn đề
tam nông
1.2.1 Nghị quyết 26-NQ/TƯ của hội nghị Trung ương Đảng lần
thứ 7 về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
1.2.2. Quyết định số 800.QĐ – TTG của Thủ tướng Chính phủ về
Xây dựng Nơng thơn mới.
1.3. Báo chí nước ta trong cơng tác tun truyền về vấn đề tam
nơng
1.3.1. Vị trí, vai trị của tam nông trong nền kinh tế nước ta hiện
nay
1.3.2. Vai trị của báo chí trong việc tun truyền về vấn đề tam
nông
Tiểu kết chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN VỀ VẤN ĐỀ TAM NÔNG
TRÊN BÁO NÔNG THÔN NGÀY NAY

2.1. Vài nét về báo Nông thôn ngày nay
2.2. Nội dung tuyên truyền về vấn đề tam nông trên báo Nông
thôn ngày nay
2.2.1. Tuyên truyền về khuyến nông
2.2.2. Tuyên truyền về vấn đề xây dựng Nông thôn mới


2.2.3. Tuyên truyền về những điển hình kinh tế
2.2.4. Tuyên truyền về vai trị của Hội Nơng dân trong vấn đề phát
triển tam nông
2.2.5. Phản hồi của nông dân đối với chủ trương, chính sách về vấn
đề tam nơng
2.3. Hình thức tun truyền về tam nông trên báo Nông thôn
ngày nay
2.3.1. Thể loại
1


2.3.2. Ngôn ngữ
2.3.3. Cách thức tổ chức các chuyên trang, chuyên mục
2.4. Đánh giá chung về hoạt động tuyên truyền về Tam nông
trên báo Nông thôn ngày nay
2.4.1. Thành công
2.4.2. Hạn chế
Tiểu kết chương 2
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TUYÊN TRUYỀN VỀ TAM NÔNG TRÊN BÁO NÔNG THÔN NGÀY
NAY TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Bám sát chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
trong công tác tuyên truyền về tam nông
3.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho phóng viên, nhà báo
3.3. Đổi mới nội dung và hình thức tun truyền về tam nơng
3.4. Tăng cường hơn nữa việc hợp tác với chuyên gia và tương
tác với bà con nông dân
3.5. Quan tâm tới đời sống nông nghiệp, nông thôn, bám sát
cuộc sống của bà con nơng dân để phát hiện những nhân tố mới

3.6. Có chính sách đãi ngộ hợp lý
Tiểu kết chương 3
Kết luận

DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNH
HĐH
NTNN
NTM

Chữ viết đầy đủ
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Báo Nơng thơn Ngày nay
Nơng thơn mới

2


3


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Tam nông – tức nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, là
cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững
ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn

hóa dân tộc. Với khoảng 70% dân số Việt Nam là nông dân, vấn đề về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, coi trọng.
Tam nông không thể thiếu đối với một đất nước có truyền thống ngàn đời sản
xuất nơng nghiệp lúa nước như Việt Nam
Tuy nhiên, trên thực tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn là khu vưc
chậm phát triển và chịu nhiều thiệt thịi nhất so với các nhóm nghề trong xã hội.
Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng
đều giữa các vùng. Nơng nghiệp phát triển cịn kém bền vững, tốc độ tăng
trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực
cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới
cách thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ
phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công
nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thơn. Các hình thức tổ chức sản xuất
chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hố. Nơng
nghiệp và nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với
thiên tai cịn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng
thơn cịn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng
xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn,
phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.

4


Nghị quyết 26-NQ/TW của hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 7 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã đề ra những nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản đối
với vấn đề tam nông trong giai đoạn cách mạng mới. Nghị quyết đã khẳng định
giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống

chính trị và tồn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự
lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thơn ổn định, hồ
thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo
động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thơn mới, nâng cao đời
sống nơng dân.
Báo chí được coi là tiếng nói của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính
trị - xã hội. Là đại diện ngơn luận mọi phương diện, mọi khía cạnh của đời sống
xã hội. Báo chí có trách nhiệm to lớn trong việc hình thành và định hướng dư
luận xã hội. Báo chí thường xuyên góp mặt trong moi sự kiện của đất nước, do
đó tầm ảnh hưởng và sự tác động của báo chí đối với xã hội là rất lớn. Báo chí
góp phần tăng cường sự đồn kết, nhất trí về tư tưởng chính trị, tạo dựng niềm
tin trong nhân dân. Báo chí phải nắm vững và tuyên truyền sâu rộng kịp thời, có
hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
bám sát nhiệm vụ công tác tư tưởng tích cực tuyên truyền, cổ vũ những thành
tựu trong công cuộc đổi mới. Trong lĩnh vưc tam nơng, báo chí cũng cần phát
huy vai trị quan trọng của mình góp phần đưa những vấn đề về tam nông đến
gần hơn với xã hội.
Tuyên truyền về vấn đề tam nơng trên báo chí là một việc rất quan trọng
và có ý nghĩa xã hội to lớn. Khơng chỉ giúp mọi người có thể nắm rõ hơn những
vấn đề trong mảng nơng nghiệp mà cịn giúp bạn đọc biết được những chính
sách, chủ trương của nhà nước đã tác động đến nông nghiệp, nông dân, nông
thôn như thế nào. Có thể nói rằng, việc tuyên truyền để đạt được kết quả cao
phải trải qua rất nhiều khó khăn, địi hỏi người làm cơng tác tun truyền phải
có trí tuệ, năng lực, giàu kinh nghiệm thực tiễn và gần gũi với môi trường tự
nhiên. Người dân nông thôn hiện nay khơng chỉ quan tâm tới báo chí bởi các
5


vấn đề liên quan tới tình hình sản xuất hay đời sống tinh thần của họ mà cịn coi
báo chí là phương tiện để họ nắm bắt thông tin hằng ngày. Tuyên truyền nông

nghiệp, nông dân, nông thôn không chỉ dừng lại ở nói và nhắc lại những kết quả
đã đạt được mà cịn phải góp phần nâng cao trình độ dân trí của bà con nhân
dân, thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa sự phát triển của nông nghiệp, nông thơn trong
tương lai.
Chính vì vậy, để góp phần làm rõ những kinh nghiệm lý luận, thực tiễn
và hiệu quả tuyên truyền trong công tác tuyên truyền về vấn đề tam nông tác giả
đã quyết định chọn đề tài “ Tuyên truyền về vấn đề tam nông trên báo Nông
thôn Ngày nay (Khảo sát từ tháng 1/2014 – 12/2014)”, dựa trên những nội
dung liên quan tới vấn đề cơ bản của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên cơ
sở Nghị quyết 26-NQ/TW của hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 7, qua đó hi
vọng kiến nghị những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác tun
truyền.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Nơng nghiệp, nông dân, nông thôn là những vấn đề rộng lớn và quan
trọng. Đây là đề tài được nhiều nhà người quan tâm, nghiên cứu. Ở Việt Nam,
trong những năm qua đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của cá nhân, tập thể
nghiên cứu về vấn đề tam nông.
Trước hết, có thể kể đến một số luận án Tiến sĩ Kinh tế liên quan tới
đề tài tam nông như:
+ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đồng bằng Bắc Bộ và tác động của
nó đối với tăng cường sức mạnh khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố thuộc khu
vực này – Nguyễn Văn Bảy, Học viện Chính trị Quân sự, 2001. Nghiên cứu
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Đồng bằng Bắc Bộ trong sự tác động đến
sức mạnh khu vực phòng thủ. Những tác động thuận và ngược chiều của q
trình đó đối với phịng thủ khu vực. Từ đó đưa ra một số giải pháp thúc đẩy
CNH, HĐH nông thơn, tăng cường khu vực phịng thủ tỉnh, thành ở đồng bằng
Bắc Bộ.
6



+ Hồn thiện các chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn
ngoại thành Hà Nội theo hướng CNH – HĐH – luận án tiến sĩ của tác giả
Nguyễn Tiến Dĩnh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003. Luận án
nghiên cứu những lý luận cơ bản về chính sách kinh tế. Thực trạng tác động của
các chính sách kinh tế thúc đẩy kinh tế nơng nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà
Nội phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị, sinh thái. Thực hiện CNH, HĐH
nông thôn.
+ Phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ CNH – HĐH nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Sơn La – luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Sử, Học viện
chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2006. Trên cơ sở hệ thống hóa nhận thức lí
luận về kinh tế trang trại, phân tích và đề xuất về tiêu chí nhận dạng kinh tế
trang trại ở Việt Nam. Từ đó phấn tích thực trạng kinh tế trang trại ở tỉnh Sơn La
và kiến nghị đề xuất những mơ hình tiên tiến. Đồng thời, đưa những giải pháp
nhằm thúc đẩy kinh tế trang trại tại Sơn La.
Trong lý luận báo chí truyền thơng, có một số cơng trình nghiên cứu
khảo sát theo khía cạnh tun truyền về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn.
Cụ thể, một số luận văn Thạc sỹ và khóa luận tốt nghiệp:
+ Cơng tác tun truyền vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn trên sóng truyền
hình Việt Nam – luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Quang Mạnh, Học viện Báo
chí và tun truyền, 2002. Nghiên cứu tình hình tun truyền nơng nghiệp, nơng
thơn trên sóng truyền hình Việt Nam. Những mặt thành công và hạn chế, từ đó
tác giả đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tuyên
truyền nông nghiệp, nông thôn.
+ Tuyên truyền chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thơn miền
núi phía Bắc – luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đông Bắc, 2003. Đánh giá
thực trạng nội dung và hình thức tuyên truyền của tác phẩm báo chí liên quan tới
vấn đề này. Từ đó kiến nghị những giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn phía Bắc.


7


+ Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên báo in Việt Nam (Khảo
sát trên các báo Hà Nội mới, Nông nghiệp Việt Nam và Nông thôn Ngày nay,
2008 – 2009) – luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thái Hà, Đại học Khoa học xã hội
và Nhân văn, 2010. Nghiên cứu thực trạng tuyên truyền và hiệu quả tuyên
truyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên các báo Hà Nội mới, Nông
nghiệp Việt Nam và Nông thơn ngày nay. Qua đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp
để tăng hiệu quả tuyên truyền tam nông trên các báo.
+ Vấn đề tuyên truyền nông nghiệp – nông thôn trên báo in hiện nay
(Khảo sát báo Nhân dân và Nông nghiệp Việt Nam, từ tháng 1/2010 – 12/2010)
– khóa luận tốt nghiệp Đại học của tác giả Đồn Thị Chi, Học viện báo chí tun
truyền. Khóa luận nghiên cứu thực trạng tuyên truyền về nông nghiệp, nông
thôn trên báo Nhân dân và báo Nông nghiệp Việt Nam. Qua đó, kiến nghị những
giải pháp để tăng hiệu quả tuyên truyền về nông nghiệp, nông thôn trên báo.
Một số công trình đã in thành sách và phát hành có nội dung liên
quan tới nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
+ Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tiếp tục đổi mới và
phát triển nông nghiệp, nông thôn - Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
do NXB Nông nghiệp ấn hành, 1994.
+ Chính sách kinh tế và vai trị của nó đối với phát triển kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn Việt Nam – nhóm tác giả Nguyễn Văn Bích, Chu Tiến Giang
do NXB Chính trị Quốc gia ấn hành, 1995.
+ Nghị quyết Trung Ương IV (khóa VIII) và vấn đề tín dụng nơng nghiệp,
nơng thơn – nhóm tác giả Vũ Hiền, Trinh Hữu Đản, NXB Chính trị Quốc gia,
1998.
+ Nghị quyết 26-NQ/TƯ của hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 7 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn - NXB Chính trị Quốc Gia năm 2008.
+ Xây dựng hạ tầng cơ sở nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa ở

Việt Nam do PGS.TS Đỗ Hoài Nam; TS Lê Cao Đàm đồng chủ biên, Nhà xuất

8


bản khoa học Xã hội năm 2001. Cơng trình đã phân tích những vấn đề lý luận
cơ bản về hạ tầng cơ sở ở Thái Bình.
+ Nơng nghiệp, Nơng dân, Nông thôn Việt Nam – Hôm nay và mai sau
của tác giả Đặng Kim Sơn do NXB Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2004. Tác
giả đã làm rõ thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thơn hiện
nay, những thành tựu, những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Cũng xuất phát
từ thực tiễn, tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính sách nhằm
đưa nông nghiệp, nông dân, nông thôn phát triển. Cuốn sách gồm 4 phần: Nông
nghiệp Việt Nam, Nông dân Việt Nam, Nông thôn Việt Nam và Đề xuất định
hướng và kiến nghị chính sách.
+ Kinh nghiệm quốc tế về nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân trong q
trình cơng nghiệp hóa của tác giả Đặng Kim Sơn do NXB Chính trị Quốc gia ấn
hành năm 2008. Tác giả đã nghiên cứu các nền nông nghiệp, sự chuyển đổi từ
nông nghiệp sang công nghiệp, những bài học kinh nghiệm của các nước và
những dự báo về nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam. Đồng thời đưa ra
8 giải pháp trong chiến lược phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp, trong
đó quan trọng là kết nối cơng – nơng, nơng thơn – đơ thị, chính sách đầu tư,
chính sách đất đai….
+ Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong q trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của tác giả Hồng Ngọc Hà, NXB Chính trị
Quốc gia phát hành năm 2009. Tác giả đã trình bày về vai trị của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn. Đánh giá thành tựu và đưa ra giải
pháp để đảm bảo ho sự phát triển của nông thôn ngày càng bền vững.
+ Chính sách xóa đói giảm nghèo: Thực trạng và giải pháp của TS Lê
Quốc Lý do NXB Chính trị Quốc gia ấn hành năm 2012. Đây là cuốn sách lý

giải sâu sắc về thực trạng đói nghèo tại các vùng nông thôn Việt Nam. Đồng
thời, phổ biến những chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
nhằm đưa nước ta thốt khỏi hiện trạng này.
Ngồi ra, còn khá nhiều những tác phẩm khác viết về tam nông mà tác giả
không thể liệt kê hết ở đây do dung lượng khóa luận có hạn.
9


Như vậy, có thê thấy những vấn đề về tam nơng đã được nhiều cơng trình
đề cập đến. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nghiên cứu chun sâu nào về
vấn đề tuyên truyền tam nông trên báo Nông thôn ngày nay. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu một cách cơ bản và toàn diện về đề tài này với mong muốn góp phần
làm rõ hơn về vấn đề tuyên truyền tam nông trên báo NTNN – một tờ báo hàng
đầu về tam nơng.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

3.1. Mục đích nghiên cứu:
Qua khảo sát thực trạng tuyên truyền về vấn đề tam nông trên báo Nông
thôn Ngày nay, rút ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác tuyên truyền, từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra. Khóa luận phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác tuyên truyền
về tam nông trên báo Nông thôn ngày nay.
Thứ hai: Qua khảo sát các tác phẩm viết về vấn đề tam nông trên báo
Nông thôn ngày nay để đánh giá những ưu, nhược điểm trong việc thông tin
những vấn đề này. Sau đó đưa ra những giải pháp để công tác tuyên truyền ngày
càng đạt hiệu quả cao hơn.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là vấn đề tuyên truyền về tam nông
trên báo Nông thôn ngày nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu là những tác phẩm viết về vấn đề Tam nông đăng trên
báo Nông thôn ngày nay (từ 1/2014 – 12/2014)
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích đề ra, khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chính:
10


Thứ nhất: Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu sách, báo, khóa luận… viết về
vấn đề tam nơng nhằm hình thành cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Thứ hai: Phương pháp phân tích nội dung đối với các tác phẩm viết về
tam nông trên báo Nông thôn ngày nay.
Thứ ba: Phương pháp phỏng vấn:
- Phỏng vấn sâu một số nhà báo, phóng viên chun viết về nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn để có những đánh giá về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
6. Ý NGHĨA KHÓA LUẬN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

6.1. Ý nghĩa lý luận:
Khóa luận góp phần đánh giá thực trạng; hiệu quả tuyên truyền về vấn đề
tam nơng trên báo Nơng thơn Ngày nay. Từ đó, khẳng định vai trị khơng thể
thiếu của đề tài này trong cơng tác tun truyền trên báo chí.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyên
truyền về vấn đề tam nông trên báo Nơng thơn Ngày nay. Hi vọng đóng góp một
phần nhỏ bé vào công tác tuyên truyền về tam nông trên báo in Việt Nam đạt

hiệu quả cao.
Giúp cho người nghiên cứu củng cố kiến thức, rút ra những bài học kinh
nghiệm làm hành trang cho thực tiễn hoạt động báo chí sau này.
Khóa luận là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm và muốn tìm hiểu
về lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
7. KẾT CẤU KHĨA LUẬN

Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phụ lục, Khóa luận có
những nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề tam nông
Chương 2: Thực trạng tuyên truyền về tam nông trên báo Nông thôn Ngày nay.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền về vấn đề
tam nông trên báo Nông thôn Ngày nay trong thời gian tới.

11


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ TAM NƠNG

1.1

Tam nơng và tun truyền về vấn đề tam nông

1.1.1. Định nghĩa về tam nông
Theo cách gọi tắt thông thường hiện nay, “Tam nông” được hiểu là nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
 Nông nghiệp
Trong thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như q trình cơng nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đều khẳng định

tầm vóc chiến lược của vấn đề nơng nghiệp. Chính vì vậy Đảng ta ln đặt nơng
nghiệp ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và là lực lượng để phát
triển kinh tế xã hội vững mạnh, ổn định chính trị.
Nơng nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê định nghĩa: “Nông nghiệp là
ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản phẩm trồng trọt và sản
phẩm chăn ni” [16, tr.952]
Trong nơng nghiệp cũng có hai loại chính:
Nơng nghiệp thuần nơng là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp có đầu vào hạn
chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nơng
dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nơng nghiệp thuần nông.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp được chun
mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nơng nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy
móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản phẩm nơng
nghiệp. Nơng nghiệp chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả
việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên
cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng
vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu.
12


Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi
cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế
biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống,
loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức
ăn cho vật nuôi. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài lương thực,
thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người cịn có các loại khác như: Sợi
dệt, bơng, lụa, lanh…, chất đốt: mê tan, dầu sinh học,…, da thú, cây cảnh…

ngồi ra cịn nhiều các sản phẩm phục vụ cho những mục đích khác nhau của
con người.
Như vậy, có thể hiểu Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của
xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực
phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản
xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nơng sản.
Theo nghĩa rộng cịn bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản.
Trong thời mở cửa, nền nông nghiệp Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội
phát triển vươn ra hội nhập cùng thế giới. Đây là cơ hội lớn để nền nông nghiệp
nước ta khẳng định vị thế của mình trên thế giới.
 Nơng dân
Nơng dân là bộ phận rất quan trọng trong xã hội được Đảng và Nhà nước
quan tâm. Vì nước ta là nước nơng nghiệp nên nông dân chiếm tới gần 70% dân
số.
Theo từ điển Tiếng Việt của Hồng Phê định nghĩa: “Nơng dân là những
người lao động sản xuất nông nghiệp cư trú ở nông thôn” [16, tr.953]
Trong lịch sử, nhiều nền văn minh lấy nông nghiệp làm nền tảng đã phát
triển giai cấp nông dân, được tổ chức chặt chẽ nhất là là trong nền văn minh Ai
Cập. Đến thời kỳ Hy Lạp, La Mã, hình thành dần tầng lớp tiểu nơng từ những cơ

13


sở ruộng đất lớn của chủ đất, hay chúa đất. Tiếp đó, ở nơng thơn tầng lớp phú
nơng, địa chủ, cùng với tư sản thành thị.
Nông dân là bộ phận chiếm số lượng đông nhất trong xã hội. Họ cư trú ở
nông thôn, chủ yếu sống bằng lao động chân tay, sản xuất ra các mặt hàng nông
sản. Nông dân ngày càng khẳng định vai trị quan trọng của mình trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nơng dân chính là những người tích

cực tham gia vào q trình xây dựng nơng thơn, chủ động, sáng tạo trong xây
dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; trong q trình tổ chức sản xuất
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn; trong gìn giữ nếp sống
văn hóa, thuần phong mỹ tục và là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ
thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở.
Như vậy, có thể rút ra khái niệm: Nông dân là những người lao động cư
trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nơng dân sống chủ yếu bằng
ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai.
Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nơng dân có quyền sở hữu khác
nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nơng dân, có vị trí, vai trị nhất
định trong xã hội.
Ngày nay, nơng dân có sinh hoạt tổ chức khác nhau trên từng địa phương,
quốc gia.
 Nơng thơn
Trong thời kì đổi mới hiện nay nông thôn Việt Nam ngày càng được chú
trọng và đầu tư. Nhờ vào sự quan tâm của Đảng và Nhà nước bộ mặt nông thôn
Việt Nam đang ngày càng đổi mới.
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê định nghĩa: “Nông thôn là khu
vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị” [16,
tr.954]
Trong cuốn sách “Cơng nghiệp hóa Nơng nghiệp, nơng thơn các nước
Châu Á và Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia của tác giả Nguyễn
Điền, đã định nghĩa về nông thôn: “Về địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn
14


rộng lớn trải ra các vành đai bao quanh các thành thị. Về kinh tế, nông thôn là
địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngư
nghiệp và các ngành nghề sản xuất – kinh doanh, dịch vụ nơng nghiệp. Về tính
chất xã hội, cơ cấu dân cư ở nông thôn chủ yếu là nơng dân và gia đình họ,

ngồi ra cũng có một số người làm việc ở nông thôn. Mật độ dân cư ở nông
thôn thường thấp hơn ở đô thị. Về trình độ văn hóa khoa học và cơng nghệ nói
chung ở nông thôn thấp kém hơn ở đô thị. Về cơ sở hạ tầng ở nông thôn như
điện, nước, giao thông vận tải, thông tin liên lạc thường kém hơn đơ thị…” [11,
tr.9]
Có thể thấy rằng nơng thơn là mơi trường sinh sống chủ yếu của nông
dân, với các hoạt động lao động sản xuất liên quan tới nông nghiệp. Nông thôn
về cơ bản chậm phát triển hơn đô thị. Tuy nhiên, trong thời kỳ đổi mới cùng với
sự phát triển của kinh tế - xã hội. Khu vực nông thơn cũng có sự khởi sắc, phát
triển về mọi mặt.
Như vậy, có thể rút ra khái niệm chung nhất về nơng thơn, đó là : Nơng
thơn là phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngồi
lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống
khác biệt với thành thị và cư dân chủ yếu làm nông nghiệp.
1.1.2. Định nghĩa tuyên truyền về vấn đề tam nông
Thuật ngữ “tuyên truyền” được sử dụng nhiều trong các văn bản hành
chính cũng như trong giao tiếp hằng ngày. Có nhiều cách hiểu khác nhau về
thuật ngữ này.
Theo từ điển Tiếng Việt của Hồng Phê giải thích: “Tun truyền là phổ
biến một chủ trương, một học thuyết, để làm chuyển biến thái độ của quần
chúng và thúc đẩy quần chúng hoạt động theo một đường lối để nhằm đạt một
mục đích nhất định. Tuyên truyền là giải thích rộng rãi để thuyết phục, vận
động mọi cá nhân làm theo” [16, tr.1274]

15


Khi bàn về tuyên truyền và cách tuyên truyền, Hồ Chí Minh lý giải rất
đơn giản: “Tuyên truyền là đem một việc gì đó nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân
theo, dân làm”.

Trong thực tế, hoạt động tuyên truyền được thực hiện bằng nhiều hình
thức: tuyên truyền miệng, tuyên truyền bằng hình ảnh,…Đặc biệt, ngay từ khi
mới xuất hiện, báo chí đã trở thành một phương tiện tuyên truyền rất hiệu quả và
có tác động mạnh mẽ tới tồn xã hội.
Từ các cách hiểu và định nghĩa trên, có thể đưa ra nhận định về tuyên
truyền ở góc độ báo chí như sau: Tun truyền là một hoạt động thơng qua các
phương tiện thông tin đại chúng, nhằm phổ biến những chủ trương chính sách
của chủ thể nào đó để thuyết phục, hướng dẫn quần chúng hành động theo mục
đích đặt ra.
Nói đến chức năng tư tưởng của báo chí, ở nghĩa khái qt thì tun
truyền là tồn bộ các hình thức hoạt động của cơng tác tư tưởng. Vì thế, hoạt
động báo chí là một trong những hình thức của cơng tác tư tưởng.
Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa “tuyên truyền về vấn đề tam nông” như
sau: Tuyên truyền về tam nông là phổ biến đường lối chính sách của Đảng, chủ
trương của Nhà nước về vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Tun
truyền cịn nhằm thông tin tri thức, khoa học, giới thiệu những mô hình sản xuất
tiên tiến, những kinh nghiệm, sáng kiến áp dụng vào sản xuất và xây dựng nơng
thơn.
Mục đích của tuyên truyền tam nông là nâng cao chất lượng và năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam, phát triển nông thôn theo
hướng hiện đại trên cơ sở bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho nông dân.
Nhận định về mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn. TS.
Ngô Thị Tố Uyên trong cuốn Nông nghiệp, nông thơn, nơng dân trong mơ hình
tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020 cho rằng : “Đây là ba phạm trù
tuy khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau” [15,
16


tr.7] Chính vì thế, khi tun truyền trên báo, tam nông được biểu hiện dưới

nhiều dạng thức và rất phong phú.
1.2 . Quan điểm của Đảng và Nhà nước về truyên truyền về vấn đề tam
nông
1.2.1 Nghị quyết 26-NQ/TƯ của hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 7 về
Nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn.
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực
lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố dân tộc và
bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước.
Các vấn đề tam nông phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp, nơng thơn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của q trình cơng
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây
dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát
triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nơng
nghiệp là then chốt.
Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và
biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho
phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội
lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân.
17



Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và tồn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự
chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn
định, hồ thuận, dân chủ, có đời sống văn hố phong phú, đàm đà bản sắc dân
tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và
biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho
phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội
lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân.
Giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự
chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn
định, hồ thuận, dân chủ, có đời sống văn hố phong phú, đàm đà bản sắc dân
tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống nông dân.
Mục tiêu đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 4%/năm; sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển
nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông
thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp
trên 2,5 lần so với hiện nay.

18



Lao động nơng nghiệp cịn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng
50%.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là
hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ,
mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây cơng nghiệp, cấp thốt nước chủ động
cho diện tích ni trồng thủy sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông tới hầu
hết các xã và cơ bản có đường ơ tơ tới các thơn, bản; xây dựng cảng cá, khu neo
đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ
sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều kiện học tập chữa
bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần
tới mức các đô thị trung bình.
Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nơng thơn; thực hiện có hiệu
quả, bền vững cơng cuộc xố đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị
thế chính trị của giai cấp nơng dân, tạo điều kiện để nơng dân tham gia đóng góp
và hưởng lợi nhiều hơn trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Nâng cao năng lực phịng chống, giảm nhẹ thiên tai, hồn chỉnh hệ thống
đê sơng, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông,
thuỷ lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống
nước biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu
Long, miền Trung và các vùng thường xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động triển
khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu tồn cầu.
Ngăn chặn, xử lý tình trạng ơ nhiễm mơi trường, từng bước nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn.
1.2.2. Quyết định số 800.QĐ – TTG của Thủ tướng Chính phủ về Xây dựng
Nơng thơn mới
Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với
19



đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng, gồm 11 nội dung sau:
+ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; + Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội;
+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
+ Giảm nghèo và an sinh xã hội;
+ Đổi mới và phát triển hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng thôn;
+ Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thơn;
+ Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn;
+ Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin truyền thông nông thôn;
+ Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn;
+ Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nơng thơn.
1.3. Báo chí nước ta trong cơng tác tun truyền về vấn đề tam nơng
1.3.1. Vị trí, vai trị của tam nơng trong nền kinh tế nước ta hiện nay
Sinh thời, Bác Hồ luôn quan tâm đến vấn đề nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Người cho rằng, nông nghiệp phải là mặt trận hàng đầu, muốn phát
triển đất nước phải coi trọng cả nông nghiệp. Nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn
với Chủ tịch Hồ Chí Minh ln có một vị trí,vai trị đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển nền kinh tế - xã hội cũng như trong việc nâng cao đời sống của
nhân dân. Nâng cao đời sống nhân dân cũng là mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa
xã hội theo quan điểm của Hồ Chí Minh. Trong tư tưởng của Người: nơng
nghiệp là gốc, nơng nghiệp là chính, nơng nghiệp là mặt trận chính, nông nghiệp

là mặt trận hàng đầu, nông nghiệp là mặt trận cơ bản, nông nghiệp là việc quan
20


trọng nhất… Người cho rằng: Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp, nền
kinh tế lấy canh nông làm gốc, do vậy: “Nơng dân ta giàu thì nước ta giàu. Nơng
nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”
Đánh giá vị trí, vai trị của nơng nghiệp, Hồ Chí Minh coi phát triển nông
nghiệp là nhân tố đầu tiên, là tiên quyết giải quyết mọi vấn đề xã hội. Nông
nghiệp giải quyết nhu cầu quan trọng nhất, cơ bản nhất, cấp thiết nhất của con
người là nhu cầu ăn, mặc, ở. Trong đó, ăn là nhu cầu đầu tiên. Chỉ khi nào thỏa
mãn được các nhu cầu ăn trên một mức độ nhất định thì người ta mới nghĩ đến
những nhu cầu cao hơn. Người nhấn mạnh: “Dân dĩ thực vi thiên”, nghĩa là dân
lấy ăn làm trời, nếu khơng có ăn thì khơng có trời.
Hồ Chí Minh cịn cho rằng: “…Nông nghiệp là nguồn cung cấp lương
thực và nguyên liệu, đồng thời là nguồn xuất khẩu quan trọng, nông dân là thị
trường tiêu thụ to lớn nhất hiện nay”, phát triển nơng nghiệp thì mới có cơ sở để
phát triển các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nước nhà.
Trong bài viết Phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Việt Nam
(NTNN, 25/8/2008) đã tổng kết một số thành tựu về nông nghiêp, nông thôn đã
đạt được. “Nền kinh tế Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới từ 1986 đến 2008 đã
đạt được nhiều thành tựu phát triển khả quan. Trong lĩnh vực nông nghiệp, sản
lượng các loại nông sản đều tăng, nổi bật nhất là sản lượng lương thực đều tăng
với tốc độ cao từ năm 1989 đến nay. Năm 1989 là năm đầu tiên sản lượng lương
thực vượt qua con số 20 triệu tấn, xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 310
triệu USD. Đến năm 2007 vừa qua sản lượng lương thực đã đạt đến con số kỷ
lục 39 triệu tấn và đã xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,7 tỷ USD.
Từ một nước thường xuyên thiếu đói, hàng năm phải nhập hàng triệu tấn
lương thực của nước ngoài, hơn thập niên qua đã trở thành nước xuất khẩu gạo

đứng thứ ba trên thế giới (sau Thái Lan và Mỹ). GDP trong lĩnh vực nơng
nghiệp bình qn hàng năm tăng 3,3%; thu nhập và đời sống nhân dân ngày
21


càng cải thiện hơn, tỉ lệ hộ nghèo ở nông thơn giảm bình qn 1,5% năm; bộ
mặt nơng thơn thay đổi theo hướng văn minh; trình độ văn hố, khoa học, kỹ
thuật của nhiều nông dân được nâng lên cao hơn trước.
Nơng nghiệp ngày càng có nhiều đóng góp tích cực hơn vào tiến trình
phát triển, hội nhập của kinh tế cả nước vào nền kinh tế toàn cầu. Năm 1986,
kim ngạch xuất khẩu nông-lâm-thuỷ sản mới đạt 400 triệu USD. Đến năm 2007
đã đạt tới 12 tỷ USD, tăng gấp 30 lần. Nhờ có những thành tựu, kết quả đó, nơng
nghiệp khơng chỉ đã góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị-xã hội nơng
thơn và nâng cao đời sống nông dân trên phạm vi cả nước, mà nông nghiệp đã
ngày càng tạo ra nhiều hơn nữa những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần tích
cực vào sự đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
trong những năm qua”
Là một nước nông nghiệp, có đến hơn 70% dân số là nơng dân. Chính vì
thế, khơng ai có thể phủ nhận vị trí và vai trị to lớn của nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thôn đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước, sự ổn định
của chính trị và lớn mạnh của quốc phịng an ninh. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta
ln đặt tam nơng ở vị trí chiến lược quan trọng và dành nhiều ưu tiên cho lĩnh
vực này.
1.3.2. Vai trị của báo chí trong cơng tác tun truyền về tam nơng
Trước hết có thể khẳng định, báo chí đóng vai trị quan trọng trong việc
cung cấp thông tin và tuyên truyền tới bạn đọc các vấn đề xã hội, trong đó có
vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn.
Dù ở thời điểm nào, báo chí ln đóng vai trị quan trọng trong việc đưa
những quyết sách, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước
vào cuộc sống. Báo chí đóng vai trị xung kích trong mặt trận tư tưởng.

Chỉ thị số 22-CT/TƯ ngày 17/10/1997 của Bộ Chính trị xác định: “Báo
chí nói chung hoạt động đúng định hướng, thông tin kịp thời, phong phú và đa
dạng hơn; thực hiện tốt hơn vai trò tiếng nói của Đảng, của Nhà nước và diễn
22


đàn tin cậy của nhân dân, đóng góp tích cực vào thắng lợi của sự nghiệp đổi
mới, hoàn thành những nhiệm vụ chính trị quan trọng về đối nội, đối ngoại của
Đảng và Nhà nước, nâng cao dân trí, bảo vệ và phát huy bản sắc, truyền thống
văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới, góp phần tăng
cường ổn định chính trị, tạo ra bầu khơng khí dân chủ, cởi mở trong xã hội, mở
rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị với bạn bè thế giới” [1]
Những vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn được Đảng, Nhà
nước và dư luận xã hội quan tâm, chú trọng. Báo chí đã tuyên truyền đúng tơn
chỉ mục đích, chủ trương của Đảng, Nhà nước, không ngừng nâng cao chất
lượng, cải tiến nội dung, bám sát thực tế, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của
đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, góp phần đẩy mạnh các mục tiêu quốc
gia xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới vùng dân tộc và miền núi.
Thơng qua báo chí, những chính sách, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà
nước về các vấn đề có liên quan tới ơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn được
truyền tải đầy đủ, trung thực, chính xác và dễ hiểu nhất tới độc giả, đặc biệt là bà
con nông dân, những người chịu tác động trực tiếp của các chính sách do Đảng
và Nhà nước đề ra. Báo chí trực tiếp tham gia vào hoạt động kiểm tra, giám sát
việc thực hiện đường lối, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, kịp thời chỉ ra
những sai phạm, khuyết điểm còn tồn đọng. Đồng thời, đưa ra kiến nghị đề xuất
giúp các cơ quan Nhà nước sửa đổi, bổ sung những chính sách thiết thực, gắn bó
với người dân hơn. Báo chí giúp độc giả, đặc biệt là bà con nơng dân có định
hướng rõ ràng trong việc lao động sản xuất thơng qua những bài viết trên báo
chí phản ánh đầy đủ tình hình sản xuất nơng nghiệp trên mọi miền tổ quốc. Tạo
nên một bức tranh toàn cảnh về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.

Với chức năng thơng tin nhằm nâng cao dân trí, báo chí có trách nhiệm
lớn trong việc cung cấp thông tin cho các cấp, các ngành, cho nông dân những
thông tin thiết thực và kiến thức về thổ nhưỡng, khí hậu, q trình sinh học của
từng giống cây, giống con mới,…những thông tin, những kiến thức về đưa công
nghiệp – nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ về nông thôn, những thông tin
23


nhằm bồi dưỡng đào tạo nơng dân có tri thức, có kinh nghiệm, có bản lĩnh để
tiến hành ba bước chuyển đổi cách mạng sâu sắc trên mặt nông nghiệp và kinh
tế nơng thơn. Đặc biệt phải thơng tin có trách nhiệm về giá cả, về thị trường
trong nước, khu vực và thế giới đối với từng sản phẩm nông nghiệp, thơng tin
những kiến thức và hướng dẫn các hình thức hợp tác, liên kết của nơng dân
trong từng xóm ấp, làng, xã; hợp tác liên kết giữa các vùng, hợp tác liên kết giữa
nông dân với hợp tác xã, với các doanh nghiệp…
Ngồi ra, báo chí cịn góp phần vào việc xây dựng mơi trường nơng thơn
phát triển tồn diện, cả về kinh tế lẫn văn hóa xã hội. Nhiều chính sách xây dựng
nơng thơn mới với các tiêu chí do Đảng và Nhà nước đề ra được đẩy mạnh thực
hiện. Đặc biệt vẫn bảo đảm phát triển theo hướng hiện đại mà vẫn giữ vững
được văn hóa bản sắc dân tộc.
Báo chí cung cấp cho độc giả một cái nhìn sinh động, tồn cảnh về lĩnh
vực nơng nghiệp, nông dân, nông thôn tại nhiều địa phương với những bài viết
sâu sắc, có ý nghĩa và sức lan tỏa tích cực, rộng rãi trong cán bộ, đảng viên và
nhân dân. Báo chí góp phần tạo nên những chuyển biến sâu sắc về nhận thức,
khơi dậy tiềm năng, nỗ lực vượt qua khó khăn; cổ vũ mạnh mẽ các cấp, ngành,
các tổ chức đoàn thể, xã hội chung sức, đồng lòng đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa
các vấn đề về tam nơng.
Báo chí thực sự là cầu nối quan trọng giữa Đảng, nhà nước với người dân.
Những kiến nghị của người dân phản ánh đã được lãnh đạo lắng nghe, giải
quyết rốt ráo, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong hoạt động chỉ đạo, điều hành

của Nhà nước. Đồng thời, những thông tin, chia sẻ tâm tư nguyện vọng của nhân
dân có cơ hội được bày tỏ qua đó kịp thời lên án phê phán và đấu tranh với
những tồn tại, thiếu sót tại cơ sở liên quan đến lĩnh vực nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn.
Có thể nói, báo chí đã thực sự trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu
trong đời sống xã hội, là người bạn tin cậy, phản ánh đầy đủ các vấn đề kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, biểu dương những cố gắng, những thành tựu của nhân
24


dân, giới thiệu những mơ hình tiên tiến, tích cực tham gia vào công cuộc chống
tiêu cực, gian lận…phản ánh một cách tổng thể nhất về tình hình nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn hiện nay.
Vai trị của báo chí trong việc tuyên truyền về các vấn đề liên quan tới
nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Có sự
tương tác hài hịa giữa báo chí với tam nơng sẽ giúp sự phát triển các mặt của
tam nông đồng bộ và bền vững hơn.
Tiểu kết chương 1:
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta luôn là vấn đề có vị trí và tầm
quan trọng chiến lược trong sự phát triển của đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã
có những chính sách, chủ trương nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực này
cũng như nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của bà con nông dân trên
khắp vùng miền đất nước. Nhờ có sự quan tâm đó, hiện nay khu vực này đã có
nhiều tiến bộ, đạt được nhiều thành tựu nổi bật về nông nghiệp.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, đây được
coi vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đối
với việc phấn đấu đưa nền kinh tế nói chung và nơng nghiệp, nơng thơn nói
riêng thốt khỏi tình trạng yếu kém, lạc hậu. Cơ hội lớn để nền nông nghiệp
nước ta hội nhập với thế giới. Để khu vực nông nghiệp, nông thơn khởi sắc
mạnh mẽ hơn, cần có sự đồng lịng, nỗ lực của tồn Đảng, tồn dân.

Báo chí được coi là cơng cụ hữu hiệu đóng vai trị vơ cùng quan trọng
trong việc thông tin, tuyên truyền về tam nông. Với chức năng là tiếng nói của
Đảng và Nhà nước, của các tổ chức chính trị, báo chí đã và đang góp phần quan
trọng trong q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Để có thể có cái nhìn
khách quan hơn khi đánh giá vai tị của báo chí tun truyền về lĩnh vực nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, tác giả tiến hành khảo sát những bài viết về tam
nông trên báo Nông thôn ngày nay trong năm 2014.

25


×