Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Mô phỏng lũ trên lưu vực sông Trà Bồng Quảng Ngãi và tính toán các giải pháp chống ngập quốc lộ 1A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 138 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tác giả đã hồn thành luận văn thạc sĩ “Mơ
phỏng lũ trên lưu vực sơng Trà Bồng - Quảng Ngãi và Tính toán các giải pháp
chống ngập Quốc lộ 1A“. Đây là một đề tài phức tạp và khó khăn trong cả việc
thu thập, phân tích thơng tin số liệu và cả những vấn đề liên quan đến đề xuất các
giải pháp cụ thể. Tuy vậy, trong quá trình triển khai thực hiện tác giả đã cố gắng
đến mức cao nhất để hoàn thành luận văn với khối lượng và chất lượng tốt nhất có
thể. Trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới TS Nguyễn
Mai Đăng, người Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả rất tận tình trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Đào tạo đại học và sau đại học, Khoa
Thủy văn & Tài nguyên nước của trường Đại học Thủy lợi và tồn thể các thầy cơ
đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ viên chức Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực đồng bằng Bắc Bộ, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Trung Trung Bộ và những đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, người thân
trong gia đình đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tác giả
tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Do thời gian nghiên cứu khơng dài, trình độ và kinh nghiệm thực tiễn chưa
nhiều nên luận văn chắc chắn không thể tránh được những hạn chế và thiếu sót.
Tác giả kính mong các thầy, cơ giáo, đồng nghiệp đóng góp ý kiến để kết quả
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày …. tháng…. năm 2014
Học viên


Phạm Văn Hanh


CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ …Mô phỏng lũ trên lưu vực sông
Trà Bồng - Quảng Ngãi và Tính tốn các giải pháp chống ngập Quốc lộ 1A… là
do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Mai Đăng. Đây không phải là
bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn đều do tơi thực hiện và đánh giá.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi trình bày trong
luận văn này.
Hà Nội, ngày …. tháng…. năm 2014
Học viên

Phạm Văn Hanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.................................................................................. 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu:................................................................. 4
1.1.1 Trên thế giới............................................................................................. 4
1.1.2 Trong nước............................................................................................... 5
1.2 Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội lưu vực sơng Trà Bồng....................6
1.2.1 Vị trí địa lý................................................................................................ 6
1.2.2 Đặc điểm địa hình.................................................................................... 7
1.2.3 Đặc điểm địa chất và thổ nhưỡng............................................................ 8
1.2.4 Đặc điểm thảm phủ thực vật.................................................................... 9
1.2.5 Đặc điểm mạng lưới sơng ngịi................................................................ 9
1.2.6 Đặc điểm khí hậu................................................................................... 11

1.2.7 Bão và các hình thế thời tiết đặc biệt..................................................... 16
1.2.8 Định hướng phát triển kinh tế xã hội.................................................... 17
1.3 Mạng lưới các trạm Khí tượng Thủy văn trên lưu vực sơng Trà Bồng...18
1.3.1 Trạm khí tượng....................................................................................... 18
1.3.2 Trạm thuỷ văn........................................................................................ 18
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH SỐ LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA CÁC
MƠ HÌNH ỨNG DỤNG....................................................................................... 21
2.1 Thu thập và xử lý số liệu khí tượng thủy văn............................................ 21
2.2 Giới thiệu mơ hình MIKE NAM................................................................. 22
2.3 Giới thiệu mơ hình MIKE11....................................................................... 24
2.4 Giới thiệu mơ hình MIKE21 và MIKE Flood............................................ 26
2.4.1 Mơ hình thủy lực 2 chiều MIKE 21....................................................... 26
2.4.2 Mơ hình mơ phỏng lũ MIKE Flood....................................................... 27
CHƯƠNG 3 : HIỆU CHỈNH VÀ KIỂM ĐỊNH CÁC MƠ HÌNH PHỤC VỤ
TÍNH TỐN NGẬP LỤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU...................................... 29


3.1. Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình MIKE NAM....................................... 29
3.2. Tính tốn biên đầu vào cho mơ hình thủy lực.......................................... 34
3.2.1 Biên trên lưu lượng................................................................................ 34
3.2.2 Biên dưới mực nước............................................................................... 36
3.3 Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình thủy lực một chiều MIKE11..............38
3.3.1 Số hố mạng lưới sơng trong mơ hình.................................................. 38
3.3.2 Hiệu chỉnh mơ hình............................................................................... 42
3.3.3 Kiểm định mơ hình................................................................................. 43
3.4 Ứng dụng mơ hình thủy lực hai chiều (2D) MIKE 21 và MIKE Flood tính
tốn ngập lụt khu vực nghiên cứu.............................................................. 44
3.4.1 Thiết lập lưới tính tốn.......................................................................... 44
3.4.2 Thiết lập địa hình tính tốn................................................................... 45
3.4.3 Tạo hệ số nhám phân bố trong miền mô phỏng 2 chiều thuộc lưu vực

sông Trà Bồng........................................................................................ 47
3.4.4 Mô phỏng phương án hiện trạng (PAHT)............................................. 48
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH, ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TỐN CÁC PHƯƠNG ÁN
CHỐNG NGẬP QUỐC LỘ 1A............................................................................ 56
Phân tích và đề xuất các phương án................................................................. 56
4.1 Đề xuất nâng cấp tuyến đường quốc lộ 1A qua lưu vực Trà Bồng...........57
4.2 Đề xuất tuyến tránh phía Đơng và tính tốn chống ngập QL1A..............61
4.2.1 Thiết lập lưới tính tốn phương án tuyến tránh phía Đơng.................64
4.2.2 Kết quả nghiên cứu bằng mơ hình........................................................ 65
4.2.3 Đề xuất phương án làm cầu cạn............................................................ 66
4.3 Đề xuất tuyến tránh phía Tây và tính tốn chống ngập QL1A (PA3)......68
4.3.1 Thiết lập lưới tính phương án tuyến tránh phía Tây............................71
4.3.2 Kết quả mơ phỏng thuỷ lực.................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 77


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Bình Sơn...........................................................7
Hình 1.2 : Bản đồ mạng lưới trạm khí tượng thuỷ văn............................................20
Hình 2.1 : Cấu trúc mơ hình MIKE NAM................................................................23
Hình 3.1 : Tính đa giác Thiessen cho lưu vực An Chỉ.............................................30
Hình 3.2: Q trình lũ thực đo và tính tốn lũ năm 1999 khi hiệu chỉnh mơ hình. .31
Hình 3.3: Q trình lũ thực đo và tính tốn lũ năm 2003 khi kiểm định mơ hình. . .32
Hình 3.4 : Sơ đồ phân chia các lưu vực bộ phận sơng Trà Bồng............................34
Hình 3.5: Q trình trận lũ năm 2003 lưu vực Trà Bồng........................................35
Hình 3.6: Quá trình trận lũ năm 2009 lưu vực Trà Bồng........................................35
Hình 3.7: Quá trình trận lũ tần suất 4% lưu vực sơng Trà Bồng............................36
Hình 3.8: Q trình triều trạm Cổ Luỹ trận lũ thasng10/2003................................37
Hình 3.9: Quá trình triều trạm Cổ Luỹ trận lũ tháng 9/2009..................................37
Hình 3.10: Số hóa mạng lưới sơng Trà Bồng..........................................................38

Hình 3.11 : Các loại cống trên quốc lộ 1A..............................................................41
Hình 3.12: Quá trình mực nước thực đo và tính tốn trạm Châu Ổ năm 2003.......42
Hình 3.13 : Quá trình mực nước thực đo và tính tốn trạm Châu Ổ.......................43
Hình 3.14: Miền chia lưới phi cấu trúc trong mơ hình 2D......................................44
Hình 3.15 : Địa hình khu vực tính tốn thủy lực 2D...............................................45
Hình 3.16 : Địa hình khu vực nghiên cứu dưới dạng 3D.........................................46
Hình 3.17: Lưới tính khu vực nghiên cứu dạng 3D.................................................46
Hình 3.18: Hệ số nhám phân bố trong miền mô phỏng 2 chiều thuộc lưu vực sơng
Trà Bồng
................................................................................................................................
47
Hình 3.19: Hiện trạng tuyến đường quốc lộ 1A khi chưa xảy ra lũ.........................49
Hình 3.20: Hiện trạng tuyến đường quốc lộ 1A sau khi xảy ra lũ...........................50
Hình 3.21: Trắc dọc lưu tốc và lưu lượng đơn vị đoạn Km1032+500 đến
Km1034+800 … QL1A
.........................................................................................................................................
51
Hình 3.22 : Trắc dọc mực nước đoạn Km1032+500 đến Km1034+800 … QL1A. .51
Hình 3.23 : Trắc dọc mực nước đoạn Km1037+000 đến Km1038+000 … QL1A. .52
Hình 3.24 : Trắc dọc lưu tốc và lưu lượng đơn vị đoạn Km1037+000 đến
Km1038+000 … QL1A


.........................................................................................................................................
52


Hình 3.25: Bản đồ độ sâu ngập lúc 29/09/2009 lúc 16:00h cách 6 tiếng trước khi lũ
đạt đỉnh
................................................................................................................................

53
Hình 3.26 : Bản đồ độ sâu ngập lúc 29/09/2009 lúc 20:00h cách 3 tiếng trước khi
lũ đạt đỉnh
................................................................................................................................
53
Hình 3.27: Bản đồ độ sâu ngập lúc 29/09/2009 lúc 23:00h thời điểm lũ đạt đỉnh. .53
Hình 3.28: Bản đồ độ sâu ngập lúc 30/09/2009 lúc 2:00h cách 3 tiếng sau khi lũ
đạt đỉnh
................................................................................................................................
53
Hình 4.1: Bản đồ các phương án thiết kế tuyến tránh.............................................57
Hình 4.2: Vị trí các đoạn đường thuộc QL1A được nâng cấp.................................59
Hình 4.3: Ngập trên lưu vực thời điểm đỉnh lũ ứng với phương án.........................59
thiết kế nâng cấp QL1A...........................................................................................59
Hình 4.4: Thiết lập lưới tính tốn phương án thiết kế.............................................64
Hình 4.5: Địa hình phương án thiết kế tuyến tránh phía Đơng dạng 3D................64
Hình 4.6: Ngập trên lưu vực thời điểm đỉnh lũ 4% ứng với phương án thiết kế tuyến
tránh Châu Ổ ở hạ lưu
................................................................................................................................
65
Hình 4.7: Trắc dọc mực nước đoạn Km1032+500 đến Km1034+100 QL1A trước
và sau khi có tuyến tránh Châu Ổ (P=4%)
................................................................................................................................
65
Hình 4.8: Thiết kế cầu cạn cho khu vực tuyến tránh từ Km 1034 đến Km 1038......67
Hình 4.9: Mực nước trên đoạn tuyến quốc lộ 1A từ Km..........................................67
1032 đến 1034 trước và sau khi làm cầu cạn..........................................................67
Hình 4.10: Lưới tính phương án tuyến tránh phía Tây............................................71
Hình 4.11: Địa hình tuyến tránh phía Tây dạng 3D................................................71
Hình 4.12: Kết quả mơ phỏng ngập phương án tuyến tránh phía tây kết hợp với

nâng cấp đoạn tuyến Km 1030 … Km 1034
................................................................................................................................
72
Hình 4.13 : Vị trí các điểm trích xuất kết quả mực nước.........................................73


Hình 4.14: Mực nước của ba phương án tại vị trí KCN Làng Nghề Bình Ngun. .74
Hình 4.15: Mực nước của ba phương án tại vị trí xóm Chí Nguyện,.......................74
Xã Bình Trung.........................................................................................................74
Hình 4.16 : Mực nước của ba phương án tại thị trấn Châu Ổ...............................75
gần Km 1035 + 600.................................................................................................75
Hình 4.17: Mực nước của ba phương án tại thị trấn Châu Ổ gần thôn Long Vĩnh 75


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Đặc trưng hình thái của các sơng suối chính trong và lân cận vùng
nghiên cứu
................................................................................................................................
10
Bảng 1.2 : Nhiệt độ bình quân tháng, năm tại các trạm trong vùng nghiên cứu.....12
Bảng 1.3 : Nhiệt độ khơng khí tối cao trung bình tháng và năm tại các trạm.........13
trong vùng nghiên cứu.............................................................................................13
Bảng 1.4 : Nhiệt độ không khí tối thấp trung bình tháng và năm tại các trạm........13
trong vùng nghiên cứu.............................................................................................13
Bảng 1.5 : Nhiệt độ khơng khí tối cao tuyệt đối tháng và năm tại các trạm............13
trong vùng nghiên cứu.............................................................................................13
Bảng 1.6 : Nhiệt độ khơng khí tối thấp tuyệt đối tháng và năm tại các trạm...........13
trong vùng nghiên cứu.............................................................................................13
Bảng 1.7 : Số giờ nắng bình quân tháng trung bình nhiều năm trạm ( giờ).........14
Bảng 1.8 : Độ ẩm bình quân tháng trung bình nhiều năm ( %).............................14

Bảng 1.9: Độ ẩm tương đối thấp nhất tuyệt đối ( %)..............................................15
Bảng 1.10 : Lượng bốc hơi ống piche bình quân tháng trung bình nhiều năm ( mm)
...................................................................................................................................15
Bảng 1.11 : Tốc độ gió trung bình tháng và lớn nhất tại các trạm (m/s)................16
Bảng 1.12 : Thống kê các trạm khí tượng- thủy văn trong và lân cận....................19
vùng nghiên cứu......................................................................................................19
Bảng 2.1 : Các trạm khí tượng được dùng trong tính tốn thủy văn.......................21
Bảng 3.1 :Một số thơng tin ứng dụng mơ hình MIKE NAM cho trạm An Chỉ.........29
Bảng 3.2: Thống kê kết quả đánh giá sai số trận lũ hiệu chỉnh mô hình năm 1999
trạm An Chỉ
................................................................................................................................
31
Bảng 3.3: Thống kê kết quả đánh giá sai số trận lũ kiểm định mơ hình năm 2003
trạm An Chỉ
................................................................................................................................
32
Bảng 3.4: Bộ thơng số mơ hình MIKE NAM lưu vực An Chỉ..................................33


Bảng 3.5: Bảng thống kê các mặt cắt trên sông Trà Bồng......................................38


Bảng 3.6: Thông số các mặt cắt sông mô phỏng trong mơ hình Mike 11................39
Bảng 3.7: Bảng thống kê đoạn tuyến bị ngập trên quốc lộ 1A................................48
Bảng 3.8: Thống kê ngập lụt tại các đoạn tuyến trên quốc lộ 1A đoạn qua thị trấn
Châu Ổ
................................................................................................................................
55
Bảng 4.1: Thống kê các công trình trong phương án nâng cấp QL1A....................58
Bảng 4.2: Thống kê ngập tại một số vị trí trong phương án nâng cấp đường.........60

Bảng 4.3: Thống kê các cơng trình trong phương án tuyến tránh phía Đơng.........62
Bảng 4.4: Thống kê các cơng trình trong phương án tuyến tránh phía Tây............69
Bảng 4.5: Thống kê các vị trí trích xuất kết quả......................................................73
Bảng 4.6: Thống kê cao trình ngập lớn nhất tại các vị trí kiểm tra.........................76


12

MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu chung
Lưu vực sông Trà Bồng bao gồm hầu hết huyện Trà Bồng và huyện Bình
Sơn. Diện tích lưu vực khoảng 697km2, chiều dài 56 km, chiều rộng 12,4 km [9].
Sơng Trà Bồng nằm ở phía Bắc tỉnh, bắt nguồn từ dãy núi phía Tây của huyện Trà
Bồng, chảy qua huyện Bình Sơn ra biển tại cửa Sa Cần. Hướng chảy cơ bản của
sông từ Tây sang Đơng, đoạn cửa sơng có hướng rẽ sang hướng Nam- Bắc. Phần
lớn sơng chảy qua vùng địa hình rừng núi có độ cao 200- 1.300 m, phần cịn lại
chảy trong vùng đồng bằng xen đồi trọc và bãi cát [9]. Phía thượng nguồn của sơng
Trà Bồng có nhiều phụ lưu gồm nhiều sông suối, đáng kể như suối Nun, suối Cà
Đú, sơng Trà Bói ở các xã Trà Thủy, Trà Giang. Sơng Trà Bồng có 5 nhánh cấp I. Ở
vùng hạ lưu cịn có các nhánh sơng suối nhỏ, hợp nước vào sơng chính trước khi đổ
ra biển.
Theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi trong tương lai
các huyện Trà Bồng và Bình Sơn thuộc lưu vực sơng Trà Bồng sẽ hình thành nên
nhiều trung tâm kinh tế mới, kết cấu cơ sở hạ tầng sẽ được đầu tư nâng cấp và xây
dựng đồng bộ. Khu kinh tế dung quất sẽ trở thành khu vực phát triển trọng điểm của
huyện Bình Sơn. Đây sẽ là một trong những trung tâm đô thị - công nghiệp - dịch
vụ của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và là một trong những đầu mối giao lưu
quốc tế quan trọng khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Những năm gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, những trận bão và
mưa lớn xảy ra càng khốc liệt hơn. Mùa bão trong khu vực này thường kéo dài từ

tháng 8 đến tháng 12, và trung bình hàng năm có 4 cơn bão [9]. Những cơn bão này
thường xuất phát từ biển Đông rồi 3- 4 ngày sau đổ bộ vào bờ gây ra những trận
mưa lớn trong nhiều ngày liên tục. Ngoài ra, nạn phá rừng, việc khai thác cát sỏi và
hệ thống đê đập còn chưa được kiên cố nên khi lũ lụt xảy ra trên khu vực đã uy hiếp
nghiêm trọng khu vực đồng bằng dân cư sinh sống và làm ngập nhiều đoạn trên
đường sắt Thống Nhất và Quốc lộ 1A.


2. Tính cấp thiết của đề tài
Quốc lộ 1A từ Hữu Nghị Quan đến Năm Căn với chiều dài khoảng
2.300Km, là trục đường bộ huyết mạch của Việt Nam, tập trung khối lượng vận tải
cao, Có thể nói rằng tuyến quốc lộ 1A là tuyến đường giao thông huyết mạch của cả
nước, tuyến đường có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt như kinh tế, văn hóa, chính
trị, xã hội... Những năm vừa qua, Quốc lộ 1A đã được nâng cấp cải tạo từng đoạn
bằng nguồn vốn vay của ADB, WB, JBIC (OECF)… đạt tiêu chuẩn đường cấp III,
2 làn xe; một số đoạn đi qua các thành phố, thị xã, thị trấn và các đoạn gần đơ thị
lớn có quy mô 4 - 6 làn xe [2]. Tuy nhiên, một số đoạn tuyến ở khu vực miền Trung
vẫn thường xuyên bị ngập, gây ách tắc giao thông và làm cho kết cấu mặt đường bị
hư hỏng.
Đặc biệt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tuyến đường quốc lộ 1A đoạn qua
đoạn qua thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, thuộc lưu vực sơng Trà Bồng thường
xun xảy ra tình trạng ngập úng kéo dài khi có lũ lớn xảy ra. Theo tài liệu điều tra
gần đây nhất (2011) vào các năm 2007, 2009 có tất cả 7 đoạn đường bị ảnh hưởng
nghiêm trọng do ngập lụt, bắt đầu từ Km1029 đến Km1042, với tổng chiều dài ngập
khoảng 3,2 km, nơi có độ sâu ngập lớn nhất trên 1,2 m. Ngập lụt đã gây ra ùn tắc
giao thông trên địa bàn huyện trong một thời gian dài và phá huỷ nhiều tuyến đường
quốc lộ. Vì vậy, việc nghiên cứu để cải thiện tình hình ngập lụt cho Quốc lộ 1A,
giảm thời gian ách tắc giao thơng, tăng cường khả năng thốt nước của các cơng
trình trên tuyến, cải thiện tình trạng mặt đường, tăng cường an tồn giao thơng và
góp phần khắc phục hậu quả lũ lụt… là vấn đề cấp bách hiện nay cần phải được giải

quyết.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều công cụ và
phương pháp tính tốn hiện đại ra đời cho các kết quả chính xác, đáng tin cậy và
trực quan hơn các phương pháp truyền thống. Đặc biệt là trong lĩnh vực vực thủy
văn, thủy lực với sự ra đời của các mơ hình tốn cho phép mơ tả, tính tốn các quy
luật và hiện tượng tự nhiên một cách gần đúng hơn. Với ý nghĩa đó đề tài …Mơ
phỏng lũ trên lưu vực sông Trà Bồng - Quảng Ngãi và tính tốn các giải pháp


chống ngập Quốc lộ 1 A“ đã ứng dụng các mơ hình tốn đang được sử dụng ở
nhiều nước trên thế giới và cũng đã được kiểm nghiệm rất nhiều ở Việt Nam vào
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ngập lụt cho quốc lộ 1A đoạn qua
lưu vực sông Trà Bồng.
3. Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu diễn biến ngập lụt trên tuyến quốc lộ 1A đoạn qua lưu vực sơng
Trà Bồng … Quảng Ngãi, từ đó đề xuất nghiên cứu các giải pháp cơng trình, nhằm
hạn chế và giảm thiểu đến mức tối đa ngập lụt trên tuyến quốc lộ 1A đoạn qua lưu
vực sông Trà Bồng … Quảng Ngãi.
4. Phạm vi nghiên cứu
Lưu vực sông Trà Bồng bao gồm hầu hết huyện Trà Bồng và huyện Bình
Sơn. Diện tích lưu vực khoảng 697 km2, chiều dài 56 km, chiều rộng 12,4 km.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn sẽ bao gồm các phần sau đây:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Tình hình số liệu và cơ sở lý thuyết của các mơ hình ứng dụng.
Chương 3 : Hiệu chỉnh và kiểm định các mơ hình phục vụ tính tốn ngập
lụt khu vực nghiên cứu.
Chương 4 : Phân tích, đề xuất và tính tốn các phương án chống ngập
Quốc lộ 1A

Kết luận và kiến nghị


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu:
1.1.1 Trên thế giới
Thế giới hiện nay đang ở trong thời kỳ biến đổi khí hậu, những trận lũ lớn
xuất hiện ngày càng nhiều (Ấn Độ, Banlades, Trung Quốc, Philipin, Mianma,
Mỹ,...) đã gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của. Thiên tai lũ lụt đang có xu
thế gia tăng cả về tần suất lẫn cường độ. Đối với các nước phát triển các nghiên cứu
về lũ lụt thường gắn với quản lý tài nguyên, môi trường theo lưu vực sông. Đối với
các nước đang phát triển việc dự báo, cảnh báo lũ lụt cịn gặp nhiều khó khăn, các
nghiên cứu chủ yếu phục vụ cho cơng tác phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai. Nhiều
nhà khoa học, nhiều tổ chức quốc tế đã tập trung nghiên cứu nhằm tìm ra các giải
pháp phòng chống và phòng tránh hữu hiệu giảm thiệt hại do lũ lụt gây ra. Đơn cử
một số nghiên cứu:
- A simple raster-based model for flood inundation simulation, P.D Bates,
A.P.J De Roo. Journal of Hydrology. Volume 236, Issues 1…2, 10 September 2000,
Pages 54…77. Bài báo đã trình bày một mơ hình mới cho việc mơ phỏng ngập lụtMơ hình raster cơ bản. Mơ hình này được thiết kế để tính tốn kết hợp với mơ hình
số độ cao có độ phân giải cao. Mơ hình số độ cao được sử dụng rộng rãi trong việc
mô phỏng các bãi ngập, bãi tràn và được sử dụng nhiều trong các mô hình 2 chiều.
Mơ hình được ứng dụng nghiên cứu cho đoạn sông Meuse ở Hà Lan, với chiều dài
35 Km, sử dụng các số liệu đo đạc trận lũ lớn đã xảy ra vào năm 1995 để tính tốn.
Mơ hình đã xây dựng các độ phân giải 100, 50 và 25m và so sánh với hai kĩ thuật
dự báo ngập lụt khác. Mơ hình đã cho kết quả tính tốn dự báo ngập lụt khá tốt đạt
81.9%. Cuối cùng, bài báo đã xem xét các sai sót về dữ liệu của các trạm đo đạc và
dữ liệu mức độ ngập cho thấy mơ hình raster là gần với giới hạn dự báo hiện tại.
- Simulation of river stage using artificial neural network and MIKE 11
hydrodynamic model. Rabindra K. Panda, Niranjan Pramanik, Biplab Bala.
Computers & Geosciences. Volume 36, Issue 6, June 2010, Pages 735…745. Tính

tốn mơ phỏng mực nước trên các con sơng thường sử dụng các mơ hình diễn tốn
dịng chảy, và các mơ hình này thường u càu rất nhiều loại dữ liệu như: số liệu


thuỷ văn, địa hình sơng, các cơng trình điều khiển và hệ số nhám lịng dẫn. Thơng
thường ở những quốc gia đang phát triển như Ấn Độ thì rất khó có thể thu thập các
loại số liệu và dữ liệu này. Mặt khác, mơ hình Mạng trí tuệ nhân tạo (ANN) được sử
dụng rất hiệu quả trong việc nghiên cứu các quá trình thuỷ văn. Bài báo này đã so
sánh kết quả từ mơ hình ANN và mơ hình thuỷ động lực MIKE11. Mơ hình MIKE
11 được hiệu chỉnh và kiểm định cho các năm 2006 và 2001. Kết quả dự báo giữa
hai mơ hình cho thấy, ANN cho kết quả tốt hơn MIKE 11HD. Hệ số NASH và sai
số qn phương của mơ hình ANN là 0.819 và 0.8939 với MIKE 11HD là 0.7836
và 1.00. Bên cạnh đó, bài báo cũng chỉ ra rằng kết quả sai số giữa giá trị thực đo và
tính tốn của mơ hình ANN là thấp hơn so với mơ hình MIKE11 HD.
Evaluation of 1D and 2D numerical models for predicting river flood
inundation M.S. Horritt, P.D. Bate. Journal of Hydrology. Volume 268, Issues 1…4,
1 November 2002, Pages 87…99. Mơ hình thuỷ lực 1D và 2D (HEC-RAS,
LISFLOOD-FP và TELEMAC-2D) được nghiên cứu ứng dụng trên 60 km chiều
dài sông Severn, UK. Dữ liệu của trận lũ năm 1998 và 2000 từ vệ tinh được sử dụng
để tính tốn trong các mơ hình. Các số liệu thực đo trong các trận lũ được dùng để
hiệu chỉnh mơ hình, các dữ liệu độc lập khác được sử dụng để kiểm định mơ hình.
Bài báo đã chỉ ra rằng khi sử dụng mơ hình HEC-RAS và TELEMAC-2D cho kết
quả khá tốt, trong khi đó mơ hình LISFLOOD-FP cần có sự kiểm định lại để cho
kết khả quan hơn. Sự khác nhau giữa các kết quả mô phỏng từ 3 mơ hình ngun
nhân là do sự thay đổi thơng số sức cản thuỷ lực trong các mơ hình.
1.1.2 Trong nước
Nước ta là một trong những nước trên thế giới chịu tác động nhiều nhất của
sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Những năm gần đây do ảnh hưởng của sự biến đổi khí
hậu, hiện tượng lũ lớn, lũ quét đã xảy ra với tần suất, qui mô và cường độ ngày càng
gia tăng, đặc biệt là ở các lưu vực sông miền Trung. Theo một số tài liệu điều tra

gần đây; mưa lũ năm 1996 gây thiệt hại rất lớn. Số người chết và mất tích lên tới
605 người và tổng thiệt hại ước tính lên tới 2.142,117 tỷ đồng. Năm 1999, lũ lịch sử
ở miền Trung, chỉ trong vịng hơn 1 tháng (từ 1/XI đến 6/XII), đã có 2 đợt lũ, diện
rộng hiếm thấy trong lịch sử, làm ngập lụt nghiêm trọng, dài ngày, thiệt hại lớn cho
kinh tế, dân sinh, môi trường: hơn 700 người chết, gần 500 người bị thương, hàng


vạn hộ gia đình bị mất nhà cửa, tài sản, thiệt hại ước tính lên tới gần 5.000 tỷ đồng.
Hiện tượng lũ quét, xói lở, sạt trượt các sườn núi, bờ sông... xảy ra rộng khắp ở các
huyện miền núi, đồng bằng ven biển của Quảng Ngãi. Lũ lụt miền Trung nói chung
và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đã trở thành một tai hoạ tự nhiên thường xuyên đe doạ
cuộc sống của người dân trong vùng.
Nhận thức được vấn đề nghiêm trọng của lũ, lụt các Bộ, ngành và các địa
phương đã triển khai một loạt các chương trình, đề tài, đề án điều tra, nghiên cứu về
lũ lụt nhằm đưa ra các giải pháp giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt gây ra. Có thể nêu một
số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu:
- KS. Hoàng Tấn Liên, 2001. Xây dựng Bản đồ ngập lụt và dự báo nguy cơ ngập lụt
hạ lưu sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, sông Vệ. Đài KTTV khu vực Trung Trung
bộ.
- GS. VS. Nguyễn Trọng Yêm, 2000. Điều tra, đánh giá hiện tượng sạt lở dọc hệ
thống sông Trà Khúc tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất các biện pháp phòng tránh giảm
thiểu thiệt hại. Viện Địa chất - Trung tâm KHTN & CNQG.
- PGS. TSKH. Nguyễn Văn Cư - Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các giải pháp
phòng tránh, hạn chế hậu quả lũ lụt sông Ba (đề tài KHCN trọng điểm cấp Nhà
nước KC-08-25) năm 2001 - 2003. Đề tài đã cung cấp luận cứ khoa học về lũ lụt và
diễn biến lũ lụt, đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai lũ lụt phục vụ qui hoạch tổng thể phát triển KT - XH, phòng tránh giảm
nhẹ thiên tai lũ lụt lưu vực sông Ba.
- TS. Nguyễn Lập Dân - Nghiên cứu cơ sở khoa học cho các giải pháp tổng thể
phòng tránh lũ lụt ở miền Trung (đề tài KHCN cấp Nhà nước KC-08-12) năm 2001

- 2004. Đề tài đã đưa ra các giải pháp tổng thể phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai lũ
lụt ở miền Trung trong đó có các giải pháp trước mắt và lâu dài, các biện pháp cơng
trình và phi cơng trình; xây dựng được chương trình dự báo lũ trên lưu vực sông
Hương và sông Thu Bồn.
1.2 Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội lưu vực sơng Trà Bồng
1.2.1 Vị trí địa lý


Bình Sơn là huyện thuộc vùng
đồng bằng ven biển, nằm ở phía Bắc
tỉnh Quảng Ngãi, có tọa độ địa lý từ
15011 đến 15 025 vĩ độ Bắc và từ
108034 đến 108 056 kinh độ Đơng.
Phía Bắc: giáp tỉnh Quảng Nam,
nằm kề với Khu kinh tế mở Chu Lai,
là cơ hội để mở rộng hợp tác cùng
phát triển trên nhiều lĩnh vực.
Hình 1.1: Bản đồ hành chính huyện Bình Sơn
Phía Nam: giáp huyện Sơn Tịnh với khu công nghiệp Tịnh Phong, đây là cơ
hội lớn để trao đổi nguồn lao động, vừa góp phần giải quyết việc làm cho người dân
ở các xã lân cận như Bình Hiệp, Bình Long,… Phía Tây: giáp huyện Trà Bồng, với
mũi nhọn phát triển lâm nghiệp, chế biến lâm sản,… Phía Đơng: giáp biển Đơng
với 54 km đường bờ biển, mở ra triển vọng khai thác, nuôi trồng thủy hải sản, lao
động ngư nghiệp mang lại một giá trị sản lượng trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Sông Trà Bồng: phát nguyên từ vùng núi Trà Bồng với những núi cao trung
bình từ 1300-1500m, sơng chảy theo hướng Tây Đông rồi đổ ra biển tại cửa Dung
Quất. Sơng có chiều dài 59km với diện tích 697 km 2, mật độ lưới sơng 0,43km/km2,
độ cao bình quân lưu vực 196m, độ dốc bình quân lưu vực 10,5% [9].
1.2.2 Đặc điểm địa hình
Nhìn chung địa hình của lưu vực có dạng thấp dần từ Tây sang Đơng và khá

phức tạp núi và đồng bằng xen kẽ nhau, chia cắt đất đai thành những cánh đồng nhỏ
nằm dọc theo các thung lũng, từ vùng núi xuống đồng bằng địa hình đột nhiên hạ
thấp đáng kể, đã hình thành hai bậc địa hình cao thấp nằm kế tiếp nhau, khơng có
khu đệm chuyển tiếp. Vùng phía Tây là những dãy núi cao có cao độ từ 500 … 1000
m, đồng bằng có cao độ từ 5 - 20 m [9].
Từ đặc điểm địa hình này đã tạo dịng chảy của lưu vực khá bất lợi, về mùa mưa
thường gây lũ lụt, cịn mùa khơ dịng chảy cạn kiệt gây hạn hán. Có thể chia địa
hình ra làm 4 vùng:


- Vùng núi: Nằm phía Tây của tỉnh, chiếm một phần lớn diện tích chạy dọc
ranh giới tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi. Đó chính là sườn núi phía
Đơng hoặc nhánh núi kéo dài của dãy Trường Sơn gồm những đỉnh núi có
cao độ trung bình 500-700 m, thỉnh thoảng có đỉnh núi cao trên 1000 m mà
đỉnh cao nhất là Hịn Bà nằm phía Tây Vân Canh 1146 m. Vùng núi phía
Bắc có nhiều đỉnh núi cao, nhất là vùng núi Trà Bồng, Sơn Hà có những
đỉnh núi cao từ 1400 … 1600 m. Địa hình phân cách mạnh, sơng suối trong
khu vực có độ dốc lớn, lớp phủ thực vật khá dày.
- Vùng địa hình đồi gị: Đây là địa hình trung gian giữa núi và đồng bằng, độ
cao hạ thấp đột ngột gồm nhiều đồi gò nhấp nhơ xen kẽ có những đồng
bằng khá rộng. Độ cao nói chung dưới 200 m, vùng bằng thường có độ cao
30-40 m. Độ dốc còn tương đối lớn, cây rừng bị tàn phá nhiều.
- Vùng đồng bằng: Trải dài ven biển và tiếp giáp với vùng đồi gị, có độ dốc
từ Tây sang Đông.
- Vùng cát ven biển: Cồn cát, đụn cát phân bố thành một dải hẹp ven biển.
Dạng địa hình này được hình thành do sơng ngịi mang vật liệu từ núi
xuống bồi lắng ven biển, sóng đẩy dạt vào bờ và gió thổi vun cao thành
cồn, đụn.
1.2.3 Đặc điểm địa chất và thổ nhưỡng
a) Đặc điểm địa chất:

Theo tài liệu nghiên cứu thì lãnh thổ Quảng Ngãi nằm trên đới cấu tạo Kon
Tum, gồm hai loại chính:
- Khối mac ma axit, điển hình là đá granit, thành phần chủ yếu là thạch anh, ngồi
ra có mica. Đất hình thành trên đá granit thường có thành phần cơ giới nhẹ.
- Đá trầm tích thuộc dạng sa thạch, phiến thạch và phiến sa. Đất hình thành trên sa
thạch, kết cấu thường rời rạc, giữ nước kém.
b) Đặc điểm thổ nhưỡng:
Lưu vực nghiên cứu có nhiều loại đất khác nhau, thích hợp cho nhiều loại
cây trồng phát triển và sinh trưởng.
Đất vùng núi nói chung rất dốc, những vùng cịn cây cối có lớp màu khá dày
do tích tụ lá cây qua nhiều năm. Đất vùng thung lũng hình thành trong q trình bào
mịn từ núi xuống, những chỗ có nước đất thường bị lầy và chua.


Đất vùng đồi gò bị bào mòn, bạc màu, tầng đất canh tác mỏng chủ yếu tập
trung trong các huyện: Sơn Hà, Sơn Tây, Nghĩa hành và Minh Long.
Vùng đồng bằng chủ yếu là đất phù sa, hàm lượng NPK khá, đây là nhóm đất
màu mỡ được hình thành do tích tụ phù sa của các sơng rất thích hợp với các loại
cây lương thực và hoa màu. Loại đất này được phân bố rộng rãi ở hạ lưu sông Trà
Bồng, Trà Khúc và Sông Vệ trong phạm vi các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư
Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ và thị xã Quảng Ngãi. Đất cát ven biển
phần lớn là đất cát rời rạc, dinh dưỡng kém.
1.2.4 Đặc điểm thảm phủ thực vật
Thảm phủ thực vật có tác dụng quan trọng trong việc điều hịa khí hậu và điều
tiết dịng chảy. Đặc biệt rừng có tác dụng làm giảm dòng chảy lũ và tăng lượng dòng
chảy mùa kiệt. Rừng ở Quảng Ngãi tuy ít so với cả nước, chủ yếu là rừng nghèo và
rừng trung bình nhưng trữ lượng rừng rất phong phú và có nhiều loại gỗ quý như gõ,
sơn, dổi, và có nhiều quế… như ở Minh Long, Ba Tơ, Sơn Tây, Sơn Hà [9].
Rừng trong lưu vực chủ yếu tập trung ở vùng thượng nguồn trên các vùng núi
cao, độ dốc lớn (50 - 300) [9]. Việc trồng cây gây rừng vẫn chưa hàn gắn được

những tổn thất về rừng trong thời kỳ chiến tranh và hậu quả của việc khai thác bừa
bãi, chưa hợp lý và tệ chặt phá rừng lấy gỗ và làm nương rẫy. Hiện nay có xu thế
giảm rừng giàu và trung bình, tăng diện tích rừng nghèo. Độ che phủ của rừng thấp
làm cho xói mịn đất, suy thối nguồn nước làm cho tình hình lũ lụt hạn hán ngày
càng gia tăng.
1.2.5 Đặc điểm mạng lưới sơng ngịi.
Mạng lưới sơng ngịi trong và lân cận vùng nghiên cứu phân bố tương đối đều
và có một số đặc điểm :
- Các sông đều bắt nguồn từ sườn Đông của dãy Trường Sơn và đổ ra biển,
các sơng có dạng hình cành cây và đều ngắn, có độ dốc tương đối lớn.
Phần hạ du các sông đều chịu ảnh hưởng của thuỷ triều và bị mặn xâm
nhập.
- Các sông chảy trên 2 dạng địa hình, chủ yếu là đồi núi phức tạp và đồng
bằng dọc theo bờ biển.
- Hiện tượng bồi lắng, xói lở cửa sơng và phân dịng khá mạnh ở hạ lưu các sơng.
Các đặc trưng hình thái sơng suối trong và lân cận lưu vực sông Trà Bồng
được trình bày như bảng dưới đây:


Bảng 1.1 : Đặc trưng hình thái của các sơng suối chính trong và lân cận vùng
nghiên cứu
Chiều dài
sơng
(km)

Diện
tích lưu
vực
(km2)


Độ cao
bình
quân lưu
vực (m)

Độ dốc
bình
quân lưu
vực (%)

Chiều
rộng bình
quân lưu
vực (km)

Hệ số
uốn
khúc

135
19
16
63
18
13
20
16
20
10


3240
96
93
1760
67
63
64
100
45
40

558

18.5

751

19.6

301

16.3

26.3
6.0
5.5
25.2
4.5
3.7
3.8

5.6
2.6
4.0

1.69
1.73
1.51
1.47
1.64
1.30
1.43
1.26
1.67
1.18

12
13
19
14
27

50
38
100
71
112

170

12.6

0

1.41
1.37
1.59
1.27
1.11

0.90

24

6.2
2.9
8.3
5.5
8.6

S. Vệ
-Sông Trà Nô
-Sông Nễ
-Sông Phước
Giang (Sông
La Châu)

91
17
17
47


1260
147
104
288

170
362
332
192

19.9
23.3
33.1
20.0

18.0
7.4
3.3
6.8

1.30
1.20
1.55
1.43

0.79
0.59
0.93
1.27


S. Trà Câu
-Ba Khan
-Sông Cau
-Sơng Lị Bó

32.0
15.0
19.0
20.0

442
46.8
99.5
158

113

13.7

9.2

1.61
1.27
1.45
1.32

0.67

100


16.4
3.3
5.5
8.78

Tên sơng

Sơng Trà Khúc
- Dac lang
- Nước Lác
- Dak Se Lo
- Tam Dinh
- Xã Điệu
- Tam Rao
- Sông Giang
- Sông Phước
- Phụ lưu số 9
S. Trà Bồng
-Sa Thin
-Trà Bốt
-Sơng Sau
-Bản Điền
-Phụ lưu

Mật độ
lưới sơng
(km/km2)

0.39


0.32

0.86

0.26

0.66

(Nguồn: Báo cáo tình hình khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi, 2009)


1.2.6 Đặc điểm khí hậu
Vùng nghiên cứu có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa nội chí tuyến, chịu ảnh
hưởng sâu sắc của địa hình dãy Trường sơn và các nhiễu động thời tiết ngồi biển
Đơng. Trong vùng nghiên cứu có hai mùa khí hậu khác nhau:
- Khí hậu mùa Đông : từ tháng XI đến tháng IV là thời kỳ hoạt động của gió
mùa Đơng Bắc và tín phong Đơng Bắc :
+ Gió mùa Đơng Bắc mang khơng khí lạnh (tuy đã biến tính trong q trình
di chuyển qua các dãy núi Bạch Mã, Hải Vân) làm cho nhiệt độ của vùng nghiên
cứu thời kỳ này tương đối lạnh. Nhiệt độ thấp nhất tại một số trạm xuống đến 10 …
130C. Vào đầu mùa Đơng gió mùa Đơng Bắc qua biển mang theo hơi ẩm và kết hợp
với hoạt động của các nhiễu động thời tiết trên biển Đông như bão, ATNĐ, khi vào
đến đất liền gặp dãy Trường sơn đã gây mưa vừa đến mưa to [9]. Giữa và cuối mùa
Đông cường độ hoạt động của các nhiễu động thời tiết này đã lùi sâu hơn vào phía
Nam nên sự hội tụ giữa gió mùa Đơng Bắc với hướng gió Đơng, Đơng Nam đã yếu
đi hoặc khơng tồn tại do đó trong thời kỳ này trong vùng chỉ có mưa nhỏ hoặc mưa
rào nhẹ.
+ Tín phong Đơng Bắc mà nguồn gốc là khơng khí lạnh cực đới đã nhiệt đới
hoá (ấm và ẩm hơn nhiều so với ban đầu) ln phiên với gió mùa Đơng Bắc chi
phối thời tiết trong suốt mùa đơng.

- Khí hậu mùa hạ : Từ tháng V đến tháng X là các hoạt động của gió
mùa Tây Nam và Đơng Nam.
+ Gió mùa hướng Tây Nam có nguồn gốc từ Vịnh Thái Lan mang theo hơi
ẩm, khi qua sườn phía Tây của dải Trường Sơn đã để lại lượng mưa đáng kể và tạo
thành hiện tượng …phơn… làm cho khơng khí sườn phía Đơng Trường sơn khơ và
nóng.
+ Gió hướng Đơng Nam có nguồn gốc từ Đơng châu úc hoặc xích đạo gây
nên các nhiễu động biển Đông, mang theo hơi ẩm vào các tỉnh Nam Trung bộ vào
các tháng V, VI hàng năm cung cấp lượng mưa vừa làm dịu mát và làm bớt đi sự
khô hạn trong vùng. Từ tháng VII đến tháng IX tồn vùng có lượng mưa khơng
đáng kể nên lại là thời kỳ khô hạn trong vùng.


Tóm lại với chế độ gió mùa, điều kiện bức xạ và vị trí địa lý, đặc điểm địa
hình đã tạo cho khí hậu Quảng Ngãi những đặc điểm chủ yếu sau:
- Chế dộ gió mùa cùng với dải Trường Sơn đã tạo ra sự tương phản sâu sắc
giữa mùa khơ và mùa mưa trên tồn vùng nghiên cứu.
- Hoạt động của gió mùa, tín phong Đơng Bắc và các nhiễu động thời tiết ở
biển Đơng cùng với địa hình dãy Trường Sơn đã tạo ra mùa mưa phong
phú trong các tháng từ tháng IX đến tháng XII.
- Do sự xâm nhập sâu về phía Nam của gió mùa Đơng Bắc nên Quảng Ngãi
tương đối lạnh trong tháng XII, I.
- Do hiệu ứng …phơn… của dãy Trường Sơn đối với gió mùa Tây Nam nên ở
vùng nghiên cứu xuất hiện một thời kỳ nắng nóng và khơ hạn trong suốt
các tháng mùa hạ.
a) Nhiệt độ :
Do được thừa hưởng chế độ bức xạ mặt trời nhiệt đới đã dẫn đến một nền
nhiệt độ cao trong tồn vùng. Nhiệt độ có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam và từ
miền núi xuống đồng bằng. Nhiệt độ bình quân hàng năm vùng núi : 25.3 0C,
vùng đồng bằng ven biển: 25.70C, nhiệt độ bình quân nhiều năm tại Đà Nẵng :

25.6 0C, Quảng Ngãi 25.70C, Hoài Nhơn 260C , Quy Nhơn : 26,8oC.
Tháng có nhiệt độ bình qn cao nhất là tháng VI, VII có thể đạt tới 28oC 29oC, tháng có nhiệt độ bình qn nhỏ nhất là tháng I đạt 220C … 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất từ 6 … 70C.
Trong ngày biên độ nhiệt thường đạt từ 6 … 11 0C. Đối với vùng núi (Ba Tơ),
biên độ nhiệt trong ngày cao nhất đạt 11.40C xảy ra vào tháng IV, thấp nhất đạt 6.1
oC vào tháng I. Đối với vùng đồng bằng (Quảng Ngãi) biên độ nhiệt trong ngày cao
nhất đạt 90C xảy ra vào tháng IV, biên độ nhiệt trong ngày thấp nhất đạt từ 6.4 0C
vào tháng I.
Bảng 1.2 : Nhiệt độ bình quân tháng, năm tại các trạm trong vùng nghiên cứu
Tháng

I

II

III

IV

V

VI VII VIII IX

X

XI XII Năm

Ba Tơ

21.4 22.7 24.6 26.8 27.7 28.1 28.0 27.8 26.5 25.1 23.5 21.6 25.3


Quảng Ngãi

21.7 22.5 24.4 26.7 28.3 28.8 28.7 28.6 27.1 25.8 24.1 22.0 25.7


Nhiệt độ tối cao trung bình tháng đạt trên 30 0C, có cực đại vào tháng V đạt
từ 37-380C. Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng đạt từ 15 … 24 0C, trị số thấp nhất rơi
vào tháng I với nhiệt độ đạt từ 15-160C.
Bảng 1.3 : Nhiệt độ không khí tối cao trung bình tháng và năm tại các
trạm trong vùng nghiên cứu
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI


XII Năm

Ba Tơ

30.1 33.8 36.3 37.9 38.3 37.6 37.1 37.1 35.9 33.1 30.7 29.2 34.8

Quảng Ngãi 29.4 31.1 33.5 35.0 37.0 37.0 37.0 37.2 35.2 32.6 30.4 28.6 33.7
Bảng 1.4 : Nhiệt độ khơng khí tối thấp trung bình tháng và năm tại các
trạm trong vùng nghiên cứu
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI


XII Năm

Ba Tơ

15.4 16.7 17.5 20.1 21.9 22.5 22.4 22.2 21.8 19.8 18.2 16.1 19.5

Quảng Ngãi 16.1 16.8 18.1 20.9 22.9 23.6 23.6 23.2 22.7 20.4 18.7 16.4 20.3
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối đã quan trắc được đạt 41,5 0C tại Ba Tơ xảy ra
ngày 4/V/1994, 40,50C tại Quảng Ngãi xảy ra vào ngày 5/VI/1983. Phần lớn các giá
trị cực đại này đều xuất hiện vào tháng IV, V hoặc VI. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối đã
quan trắc xuống tới 11,30C tại Ba Tơ xảy ra vào ngày 30/I/1993, 12,40C vào ngày
30/I/1993 tại Quảng Ngãi.
Bảng 1.5 : Nhiệt độ khơng khí tối cao tuyệt đối tháng và năm tại các
trạm trong vùng nghiên cứu
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX


X

XI

XII Năm

Ba Tơ

34.2 35.8 38.9 40.4 41.5 39.5 38.2 39.7 37.4 34.6 33.0 32.3 41.5

Quảng Ngãi

33.1 35.3 35.4 38.7 39.5 40.5 38.2 38.7 37.6 34.5 32.4 31.4 40.5

Bảng 1.6 : Nhiệt độ khơng khí tối thấp tuyệt đối tháng và năm tại các
trạm trong vùng nghiên cứu
Tháng

I

II

III

IV

V

VI


VII VIII IX

X

XI

XII Năm

Ba Tơ

11.3 14.7 13.2 18.3 20.3 21.0 20.4 20.9 20.0 16.1 14.9 12.6 11.3

Quảng Ngãi 12.4 14.1 13.4 18.6 21.4 22.4 22.4 21.4 21.7 17.1 16.4 13.8 12.4


b) Số giờ nắng:
Tổng số giờ nắng trên vùng nghiên cứu khoảng 2000 - 2200 giờ/năm. Tháng
có số giờ nắng nhiều nhất là tháng V, ở vùng núi (Ba Tơ) đạt 222 giờ/tháng, bình
quân 7,2 giờ/ngày), vùng đồng bằng ven biển 242 giờ/tháng đạt bình qn 8,2
giờ/ngày.
Tháng có số giờ nắng ít nhất là tháng XII, ở vùng núi 72 giờ/tháng đạt bình
quân 2,3 giờ/ngày. ở đồng bằng ven biển : 90 giờ/tháng bình quân đạt : 2,9
giờ/ngày.
Bảng 1.7 : Số giờ nắng bình quân tháng trung bình nhiều năm trạm ( giờ)
Tháng

I

II


III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI

XII Năm

Ba Tơ

114.2 154.6 205.5 215.6 222.6 210.1 222.3 201.8 166.9 132.2 91.5 71.1 2008

Quảng

130.2 154.7 210.9 224.1 250.5 229.8 240.5 225.2 183.2 155.8 111.3 84.6 2201

Ngãi
Quảng Ngãi là vùng có một nền nhiệt độ cao và ít biến động. Đây là một
thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên trong mùa Đơng, gió mùa Đông Bắc
ảnh hưởng yếu đến Quảng Ngãi, những vùng núi cao có nhiệt độ rét hại trong mùa
Đơng, những ngày có nhiệt độ thấp làm chậm khả năng sinh trưởng của cây trồng.
c) Chế độ ẩm:

Độ ẩm khơng khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ khơng khí và lượng mưa.
Biến trình năm của độ ẩm khơng khí tương tự như biến trình mưa và tỷ lệ nghịch
với biến trình của nhiệt độ khơng khí.
Độ ẩm tương đối trung bình năm trong vùng khoảng 85%. Vào các tháng
mùa mưa (từ tháng IX tới tháng XII) độ ẩm khơng khí đạt từ 85% - 90%, vào các
tháng mùa khô chỉ cịn đạt trên dưới 80%. Độ ẩm khơng khí thấp nhất có thể xuống
tới mức 35%. Ở Ba Tơ trị số độ ẩm thấp nhất quan trắc được 34%, ở Quảng Ngãi trị
số này là 37%.
Bảng 1.8 : Độ ẩm bình quân tháng trung bình nhiều năm ( %)
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI

XII Năm


Ba Tơ

88

87

84

82

83

81

80

80

86

89

90

90

85

Quảng Ngãi 88


87

86

84

82

81

80

80

85

88

89

89

85


×