Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường: Nghiên cứu, ứng dụng thí điểm lượng giá giá trị kinh tế vùng đất ngập nước ven biển và hải đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 115 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin,
tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn

Phạm Văn Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc nhất tới TS. Nguyễn Lê Tuấn, Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo và
PGS.TS Nguyễn Trung Dũng, Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Thủy lợi Hà
Nội là những người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong q trình thực hiện
luận văn.
Qua đây, tôi xin được cảm ơn chân thành các thầy cô giáo của Trường Đại
học Thủy lợi, của Khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến
thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập chương trình cao học, cũng như
trong thời gian hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin cảm ơn TS. Lê Xuân Tuấn (Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo),
KS. Đinh Văn Cao (Phịng Tài ngun và Mơi trường Tiền Hải, kiêm Phó giám đốc
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải) là những người có nhiều năm liền
nghiên cứu về hệ sinh thái rừng ngập măn, đã cung cấp cho tôi những tài liệu quý
báu về vùng đất ngập nước ven biển Tiền Hải, Thái Bình; tới người dân các xã ven
biển của huyện Tiền Hải đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực tế


tại địa phương để thực hiện những nội dung nghiên cứu của luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn ở bên cạnh, động viên, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn

Phạm Văn Thịnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Đề tài .....................................................................................1
2. Mục tiêu của Đề tài .............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .........................................................2
5. Bố cục của luận văn ............................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN ............................................................................................4
1.1. Vai trò của lượng giá kinh tế HST ...................................................................4
1.2. Vai trò của lượng giá giá trị kinh tế trong việc ra quyết định ..........................4
1.3. Tại sao các nguồn tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết định
phát triển ..................................................................................................................7
1.4. Tổng quan chung về lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN nói chung và ĐNN

ven biển trên thế giới và Việt Nam .......................................................................10
1.4.1. Trên thế giới ............................................................................................10
1.4.2. Tại Việt Nam ...........................................................................................11
Chương 2 ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN..............................................................12
2.1. Định nghĩa và phân loại ĐNN ........................................................................12
2.1.1. Định nghĩa ...............................................................................................12
2.1.2. Phân loại ĐNN ........................................................................................12
2.2. ĐNN ven biển ................................................................................................13
2.2.1. Khái niệm ĐNN ven biển ........................................................................13
2.2.2. Phân loại ĐNN ven biển .........................................................................13
2.3. Chức năng và giá trị của vùng ĐNN ven biển ...............................................14
2.3.1. Chức năng sinh thái của ĐNN ven biển ..................................................14
2.3.2. Chức năng kinh tế ĐNN ven biển ...........................................................16
2.3.3. Giá trị đa dạng sinh học ..........................................................................16
2.4. Một số HST ĐNN ven biển điển hình ............................................................17
2.4.1 HST cửa sơng ven biển ............................................................................17
2.4.2. HST vùng triều .......................................................................................21
2.4.3. HST RNM ...............................................................................................24
2.4.4. HST thảm cỏ biển....................................................................................26
2.4.5. HST rạn san hô ........................................................................................28
2.5. Hiện trạng và công tác quản lý ĐNN ven biển ..............................................29
Chương 3 LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN ......31


iv

3.1. Hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển ..............................................................31
3.1.1. Hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển .......................................................31
3.1.2. Mối quan hệ giữa chức năng và hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển ........34
3.2. Giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ................................................................35

3.3. Lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ...............................................36
3.3.1. Lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển .................................................36
3.3.2. Tổng giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ................................................38
3.4. Phân tích chi phí - lợi ích ...............................................................................41
3.5. Các chỉ số lợi ích HST vùng ĐNN ven biển ..................................................42
3.6. Các phương pháp lượng giá kinh tế ĐNN ven biển .......................................43
3.6.1. Các phương pháp lượng giá có sử dụng đường cầu ................................44
3.6.2. Các phương pháp lượng giá không sử dụng đường cầu .........................53
3.6.3. Các phương pháp lượng giá được sử dụng cho luận văn ........................58
3.7. Kinh nghiệm lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển tại một số nước trên thế giới
...............................................................................................................................59
3.7.1 Đánh giá vùng đầm lầy ven biển ở miền Đông Nam nước Mỹ ...............59
3.7.2. Định giá và bảo tồn RNM ở Indonesia ...................................................64
3.7.3. RNM Costa Rica .....................................................................................67
Chương 4 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐNN VEN BIỂN TIỀN HẢI,
THÁI BÌNH ..............................................................................................................69
4.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội vùng ĐNN ven
biển Tiền Hải, Thái Bình .......................................................................................69
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................69
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................75
4.2. Hàng hóa và dịch vụ vùng ĐNN ven biển Tiền Hải ......................................76
4.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng và công tác quản lý vùng ĐNN ven biển Tiền
Hải .........................................................................................................................76
Chương 5 LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN
BIỂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH .......................................................81
5.1. Phương pháp xác định và lượng giá các giá trị ..............................................81
5.1.1. Giá trị thủy sản (GTts) .............................................................................81
5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo) ........................................................................83
5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi).......................................................................83
5.1.4. Giá trị từ việc làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng .........84

5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại...............................................................84
5.1.6. Giá trị tồn tại ...........................................................................................86
5.2. Ước tính các giá trị .........................................................................................86
5.2.1. Giá trị thủy sản (GTts) .............................................................................86
5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo) ........................................................................89
5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi).......................................................................90
5.1.4. Giá trị làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng .....................90


v

5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại...............................................................90
5.1.6. Giá trị tồn tại ...........................................................................................96
3.2.5. Tổng hợp các giá trị kinh tế đã tính tốn ................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................100
PHỤ LỤC ................................................................................................................102


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐNN

Đất ngập nước

VVB

Vùng ven biển


HST

Hệ sinh thái

RNM

Rừng ngập mặn

CNM

Cây ngập mặn

TVNM

Thực vật ngập mặn

ĐDSH

Đa dạng sinh học

VQG

Vườn quốc gia

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

TCM


Phương pháp chi phí du lịch

HPM

Phương pháp đánh giá theo hưởng thụ

CVM

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên

TEV

Tổng giá trị kinh tế


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Sơ đồ TEV .................................................................................................39
Hình 3.2. Phỏng vấn người dân tại xã Nam Phú – Tiền Hải..........................................51
Hình 3.3. Giá trị kinh tế tổng cộng của hệ RNM dưới sự thay đổi của các mối liên
kết mơi trường ...........................................................................................................66
Hình 4.1. Bản đồ vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình .....................................70
Hình 4.2. Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải, thuộc vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .71

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân loại ĐNN ven biển ...........................................................................14
Bảng 3.1. Đặc trưng cơ bản của các loại hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển .........34
Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa chức năng và hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển ..........35
Bảng 3.3. Các thành phần của tổng giá trị kinh tế và một số phương pháp lượng giá

giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ............................................................................40
Bảng 3.4. Sử dụng giá thị trường của các hàng hóa thay thế để lượng giá giá trị sử
dụng cây Thảo Chỉ ở quận Bushenyi, Uganda ..........................................................54
Bảng 3.5. Các giá trị ĐNN ven biển ở Louisiana, Mỹ .............................................64
(US$/ mẫu Anh, thời giá 1983) .................................................................................64
Nguồn: Costanza và cộng sự (1989). ........................................................................64
Bảng 4.1. Mâu thuẫn và giải pháp giữa một số nhóm có liên quan đến khai thác,
phục hồi, quản lý vùng ĐNN ....................................................................................79
Bảng 5.1. Các giá trị được tiến hành lượng giá và các phương pháp lượng giá
tương ứng ..................................................................................................................81
Bảng 5.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2010 .................................................87
Bảng 5.3. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010 ....................................88
Bảng 5.4. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010 ....................................89
Bảng 5.5. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 1 .........................................91
Bảng5.6. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 2 ..........................................91
Bảng 5.7. Danh mục các dự án đầu tư ......................................................................96
Bảng 5.8. Các giá trị kinh tế của vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .............................97


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Vùng ĐNN ven biển và hải đảo, gọi tắt là vùng ĐNN ven biển có vai trị to lớn
đối với mơi trường và cuộc sống của cồng đồng cư dân ven biển. Vùng ĐNN ven
biển thường có các HST có năng suất sinh học cao (HST RNM, HST thảm cỏ biển,
HST rạn san hơ), vừa đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, giảm nhẹ tác động của
bão, lũ cho cộng đồng dân cư ven biển, vừa có chức năng làm sạch môi trường, cân
bằng sinh thái. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng tại các
VVB, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế biển, cùng với việc quản lý lỏng

lẻo hoặc chưa quan tâm bảo vệ đúng mức của một số địa phương nên nhiều vùng
ĐNN ven biển đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt, việc chặt phá RNM
để lấy diện tích ni tơm, cá. Do vậy, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu, ứng dụng
thí điểm lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và hải đảo” là rất cần thiết.
Nghiên cứu này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn là phải bảo tồn và khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên vùng ĐNN ven biển, vốn đã được đồng thuận và tự nguyện
thực hiện tại nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam. Đặc biệt, trong xu thế hội
nhập và tồn cầu hóa vấn đề kinh tế hóa ngành tài ngun mơi trường là một thực tế
khách quan, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để quản lý nhà nước tốt hơn về tài
nguyên và mơi trường. Kinh tế hóa ngành tài ngun mơi trường thúc đẩy việc đổi
mới công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường theo hướng thị trường hố
các nguồn tài nguyên, chủ động vận dụng các quy luật khách quan, khả năng tự điều
tiết của kinh tế thị trường, tăng cường áp dụng các cơ chế, công cụ kinh tế trong
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực tư duy, nghiên cứu và
phân tích kinh tế trong ngành tài ngun và mơi trường, đáp ứng tốt mục tiêu phát
triển nhanh và bền vững của đất nước. Bởi vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn
và đề xuất phương pháp lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và hải đảo cịn
là một nội dung quan trọng trong kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
Vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải, Thái Bình, có nhiều HST quan trọng
như HST RNM, HST cửa sông, HST bãi bỗi, HST bãi triều, song nguồn tài nguyên
biển quý giá của vùng ĐNN này, đặc biệt là Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải thuộc


2

vùng ĐNN, đang đối mặt với nhiều thách thức. Chính vì thế, vùng ĐNN ven biển
này được lựa chọn để tiến hành lượng giá thí điểm.
2. Mục tiêu của Đề tài
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn lượng giá giá trị kinh
tế vùng ĐNN ven biển và áp dụng phương pháp lượng giá giá trị kinh tế cho vùng

ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là về giá trị kinh tế của một vùng ĐNN
ven biển.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải, Thái
Bình. Về mặt khoa học, tiến hành nghiên cứu, tính toán cụ thể một số giá trị của
vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, bao gồm: giá trị thuỷ sản, giá trị lâm sản ngồi gỗ,
giá trị phịng hộ, giá trị lựa chọn, giá trị để lại, giá trị tồn tại và từ đó đề ra cách thức
khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển theo hướng bền vững dựa trên quan điểm
kinh tế học môi trường.
Về phạm vi thời gian, đề tài tiến hành lượng giá giá trị kinh tế của vùng ĐNN
ven biển Tiền Hải, Thái Bình với các tài liệu, số liệu cập nhật đến năm 2010. Cụ thể
các số liệu được thu thập, điều tra từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 7 năm 2010. Ngồi
ra, cịn nhiều số liệu khác được thu thập, tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, như từ
Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Tiền Hải và một số nghiên cứu trước đó.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính, sau đây:
- Các phương pháp lượng giá trực tiếp, gián tiếp sử dụng trong kinh tế tài
nguyên thiên nhiên;
- Phương pháp kế thừa (tổng hợp, phân tích các nghiên cứu thực hiện trước
đây, kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có);
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế thông qua phỏng vấn, gửi phiếu điều tra;
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin, dữ liệu.


3

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn có bố cục gồm 5 chương,
cụ thể:

Chương 1 đề cập đến vai trò của lượng giá kinh tế HST và vai trò của lượng
giá kinh tế trong việc ra quyết định, phân tích thực trạng tài nguyên ĐNN bị đánh
giá thấp trong các quyết định phát triển để từ đó lý giải các yêu cầu phải lượng giá
giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển. Ngồi ra, chương này cịn tổng quan các nghiên
cứu về lượng giá giá trị kinh tế ĐNN nói chung và ĐNN ven biển nói riêng trên thế
giới và tại Việt Nam.
Chương 2 giới thiệu tổng quan những khái niệm, kiến thức cơ bản về ĐNN nói
chung và ĐNN ven biển nói riêng, các chức năng của ĐNN ven biển và đó hình
thành nên các loại hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển. Việc phân loại ĐNN ven
biển sẽ là cơ sở xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển phục vụ cho lượng giá giá trị
kinh tế cũng được trình bày trong chương này.
Chương 3 trình bày khái niệm cơ bản về hàng hóa và dịch vụ nói chung và
những đặc trưng cơ bản của hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển. Phân tích những loại
giá trị tính được thành tiền và khơng tính được thành tiền, tổng giá trị kinh tế vùng
ĐNN ven biển, những kiến thức cơ bản về phân tích chi phí lợi ích trong lượng giá
những giá trị kinh tế cụ thể của vùng ĐNN ven biển. Chỉ số lợi ích HST vùng ĐNN
ven biển cũng được phân tích trong chương này nhằm đưa ra các giải pháp mới
trong những trường hợp chưa có điều kiện thực hiện lượng giá kinh tế hoặc không
thể lượng giá được. Chương này cũng đi sâu phân tích các phương pháp cụ thể
trong lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển. Kinh nghiệm lượng giá giá trị kinh tế
ĐNN tại một số nước trên thế giới cũng được trình bày trong chương này.
Chương 4 trình bày điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng khai thác, sử
dụng vùng ĐNN ven biển Tiền Hải để từ đó xác định ra các loại hàng hóa, dịch vụ
của vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải.
Chương 5, chương này trình bày quá trình thực hiện và các kết quả việc lượng
giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển Tiền Hải.


4


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Vai trò của lượng giá kinh tế HST
Lượng giá trị kinh tế mang lại những lợi ích cả về lý luận và thực tiễn. Chẳng
hạn, trong các dự án đánh giá tác động môi trường, nghiên cứu lượng giá thành tiền
những tác động môi trường của một dự án phát triển lên HST cũng như cải thiện
chất lượng môi trường của các dự án bảo vệ môi trường sẽ giúp các nhà quản lý,
cán bộ lãnh đạo tránh được những sai sót khơng đáng có khi quyết định những vấn
đề môi trường (Constanza, Farber, Maxwell, 1989). Thông thường, các nhà quản lý
phải đối mặt với những nhu cầu từ cơng chúng, cơng luận, phải tìm ra những luận
cứ có tính thuyết phục khi đưa ra những chính sách môi trường. Hiện nay, các
phương pháp nghiên cứu lượng giá kinh tế thường xuyên được cải tiến, đổi mới
nhằm cung cấp cả về cơ sở lý luận và thực tiễn đóng góp vào việc quản lý bền vững
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Lượng giá kinh tế HST là một nhiệm vụ hết sức phức tạp nhưng rất cần thực
hiện, đặc biệt trong bối cảnh cơ quan quản lý các cấp từ trung ương tới địa phương rất
khó khăn khi đưa ra các quyết định lựa chọn những giải pháp giữa bảo vệ môi trường
và phát triển kinh tế. Việc lượng giá môi trường hay HST sẽ rất hữu ích nếu nó được sử
dụng như một cơng cụ góp phần xác định những ưu tiên, chính sách và hành động môi
trường đối với các dự án bảo tồn HST với các giá trị chức năng của chúng.
Lượng giá HST có thể giúp cho các nhà quản lý tài nguyên thiên nhiên đo được
những chi phí đối với xã hội về những lợi ích kinh tế bị mất trong quá trình khai thác,
sử dụng tài nguyên. Những chi phí xã hội có thể được sử dụng để xác định giá trị của
hành động làm giảm thiểu hoặc loại bỏ tác động tới mơi trường. Ví dụ trong trường
hợp bãi biển q đơng, lợi ích xã hội có thể được tăng lên khi giảm bớt số khách hoặc
mở rộng khu du lịch. Chi phí để giảm bớt sự khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản ven
biển lại chính là lợi ích của nghề cá bền vững VVB (Pearce, Markandya, 1989).
1.2. Vai trò của lượng giá giá trị kinh tế trong việc ra quyết định
Trong thực tế, khi đã nhận thức một cách rõ ràng rằng nguồn tài nguyên đóng
vai trị hết sức quan trọng, song điều này cũng chưa đủ để chúng ta đảm bảo việc sử

dụng chúng một cách khôn ngoan. Nhiều nguồn tài nguyên môi trường có tính phức
hợp, đa chức năng và việc vơ số hàng hoá và dịch vụ do các nguồn tài nguyên này


5

cung cấp tác động tới phúc lợi của nhân loại như thế nào dường đã không được hiểu
hết một cách đầy đủ và rõ ràng. Trong một vài trường hợp, việc làm cạn kiệt hoặc
phá hủy các nguồn tài nguyên mơi trường có thể là đáng được đánh đổi trong trong
phát triển; trong trường hợp khác, cần “nắm giữ”, hạn chế khai thác hoặc khai thức,
sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên này. Việc lượng giá giá trị kinh tế cung cấp
cho chúng ta một công cụ để hỗ trợ cho các quyết định khó khăn liên quan đến tính
hai mặt của vấn đề này.
Việc mất các nguồn tài nguyên môi trường là một vấn đề kinh tế bởi vì các giá
trị quan trọng bị mất đi, một vài trường hợp có lẽ là khơng thể đảo ngược được,
trong khi nguồn tài nguyên này bị suy thoái hay biến mất. Mỗi một sự lựa chọn
hoặc phương án cho nguồn tài ngun mơi trường - bỏ mặc nó trong hiện trạng tự
nhiên để nó bị suy thối hoặc chuyển nó sang mục đích khác - quan hệ mật thiết với
giá trị được và mất. Việc quyết định theo đuổi mục đích sử dụng nào đối với một
nguồn tài ngun mơi trường đã cho và cuối cùng liệu tốc độ mất tài ngun hiện
nay có “q đáng” hay khơng, chỉ có thể được đưa ra nếu vấn đề được và mất được
phân tích và đánh giá một cách đúng đắn. Điều này đòi hỏi tất cả các giá trị đang
thu được hoặc mất đi dưới mỗi phương án sử dụng tài nguyên phải được xem xét
một cách cẩn thận.
Việc bảo tồn hiện trạng tự nhiên một khu vực cần chi phí trực tiếp của việc
bảo tồn để thiết lập một vùng bảo vệ, điều này có nghĩa là trả cơng cho những người
canh gác và giám sát để bảo vệ và duy trì khu vực này và có thể là chi phí để xây
dựng một ‘vùng đệm’ cho cộng đồng địa phương xung quanh. Các phương án phát
triển sẽ bị hy sinh nếu việc bảo tồn được lựa chọn và lợi ích phát triển bị mất đi (do
phương án không được duyệt) sẽ là chi phí liên quan tính thêm cho phương án bảo

tồn. Giá trị này dễ dàng xác định bởi nó thường bao gồm sản phẩm thị trường và
phần thu nhập bên hy sinh (ví dụ, thu nhập của đánh cá và thu nhập của nông
nghiệp để tồn tại, trong trường hợp vùng ĐNN). Vì thế, các chính phủ và các nhà tài
trợ thường xem xét chi phí tổng - chi phí trực tiếp cộng thêm lợi ích phát triển đã bị
mất đi - của việc bảo tồn khi lựa chọn gìn giữ một nguồn tài ngun mơi trường
trong hiện trạng tự nhiên hoặc có quản lý.
Tuy nhiên, một cách tiếp cận tương tự phải được xem xét khi đánh giá các
phương án sử dụng, phát triển nguồn tài ngun mơi trường. Ví dụ, nếu nguồn tài


6

ngun mơi trường được chuyển đổi vào mục đích sử dụng khác, khơng chỉ chi phí
trực tiếp việc chuyển đổi phải tính vào như một phần của chi phí cho phương án
phát triển này mà phải tính cả giá trị mất đi do nguồn tài nguyên đã chuyển đổi này
không thể cung cấp sản phẩm như trước nữa. Điều này có thể bao gồm việc mất đi
các chức năng mơi trường quan trọng và trong trường hợp các hệ tài nguyên phức
hợp như vùng ĐNN là vùng có nhiều nguồn tài nguyên sinh học quan trọng. Đáng
tiếc, nhiều trong số các giá trị này của nguồn tài nguyên môi trường tự nhiên thường
không được mua bán trên thị trường và do vậy, đa số chúng bị bỏ qua khơng tính tới
trong các quyết định phát triển của nhà nước và tư nhân.
Ví dụ, giá trị thị trường của các nguồn tài nguyên môi trường đã được chuyển
đổi thành một số mục đích thương mại có thể khơng phản ánh sự mất lợi ích mơi
trường. Các quyết định phát triển thường thiên về mục đích sử dụng các nguồn tài
ngun mơi trường, do vậy, việc thiếu khả năng đánh giá một cách đầy đủ hơn các
giá trị kinh tế của việc chuyển đổi hoặc suy thối các nguồn tài ngun mơi trường
là một yếu tố cơ bản phía sau việc thiết kế các chính sách phát triển khơng phù hợp.
Kết qủa là có quá nhiều việc chuyển đổi và khai thác q mức các nguồn tài ngun
mơi trường. Vì sự sai sót này là đặc hữu trong các quyết định của nhà nước và tư
nhân liên quan tới việc sử dụng nguồn tài nguyên môi trường - đặc biệt các nguồn

tài nguyên ĐNN - việc đánh giá một cách đầy đủ hơn lợi ích kinh tế thực của các
phương án sử dụng ĐNN khác nhau là điều cần thiết.
Việc đánh giá là một yếu tố trong nỗ lực nhằm cải thiện việc quản lý các
nguồn tài nguyên môi trường như ĐNN. Đồng thời những nhà ra quyết định phải
tính đến nhiều lợi ích cạnh tranh khi quyết định sử dụng ĐNN thế nào là tốt nhất.
Việc lượng giá giá trị kinh tế có thể giúp cung cấp thơng tin cho các nhà quản lý và
ra quyết định nhưng chỉ với điều kiện là nếu các nhà ra quyết định nhận thức được
mục tiêu tổng quát và những hạn chế của việc lượng giá.
Mục tiêu chính của việc lượng giá nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý ĐNN
nói chung là chỉ ra hiệu quả kinh tế tổng quát của việc sử dụng cạnh tranh các
nguồn tài nguyên ĐNN khác nhau. Có nghĩa là, những giả định ngầm là các nguồn
tài nguyên ĐNN phải được phân bổ cho những mục đích sử dụng mang lại cái được
tổng thể hay lợi nhuận tổng thể cho xã hội, được tính bằng sự đánh giá các lợi ích
kinh tế của mỗi phương án sử dụng trừ đi chi phí của chúng. Ai là người thực chất


7

được hưởng lợi và bị thiệt hại từ một việc sử dụng ĐNN nào đó sẽ khơng phải là
một bộ phận của tiêu chuẩn hiệu quả trong quá trình lượng giá.
Việc lượng giá kinh tế cũng không phải là thuốc bách bệnh cho các nhà ra
quyết định khi phải đưa ra có sự lựa chọn khó khăn liên quan tới việc quản lý nguồn
tài nguyên ĐNN. Thường là, các nhà ra quyết định đã có quyết định theo đuổi chiến
lược quản lý ĐNN nào đó dù chuyển đổi hay bảo tồn và đơn giản là mong muốn
lượng giá giá trị kinh tế để khẳng định lại việc lựa chọn này là có hiệu quả hồi tố.
Việc lượng giá kinh tế liên quan tới việc phân bổ các nguồn tài nguyên ĐNN
nhằm cải thiện phúc lợi của nhân dân. Kết quả là các lợi ích mơi trường khác nhau
của ĐNN được đo bằng sự đóng góp của chúng vào việc cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ có giá trị cho nhân loại. Tuy nhiên, một số thành viên của xã hội có thể
tranh luận rằng các hệ ĐNN nhất định và các nguồn tài nguyên sinh vật mà nó chứa

có thể có giá trị ‘trội hơn’ vượt xa cái mà nó có thể cung cấp bằng việc đáp ứng nhu
cầu hoặc sở thích của nhân loại. Từ những triển vọng này, việc bảo vệ các nguồn tài
nguyên ĐNN là một vấn đề bổn phận đạo đức hơn là tính hiệu quả hoặc thậm chí
phân phối cơng bằng. Có thể có những động cơ khác để quản lý ĐNN bằng phương
thức đặc biệt như các cân nhắc về chính trị. Bởi vậy, các giá trị kinh tế chỉ đại diện
cho một loại đầu vào cho quá trình ra quyết định bên cạnh các sự cân nhắc quan
trọng khác.
1.3. Tại sao các nguồn tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết
định phát triển
Các nguồn tài nguyên ĐNN thường dễ bị tổn thương bởi các quyết định phân bổ
sai lầm do bản chất các giá trị liên quan tới nó. ĐNN là nguồn tài nguyên đa chức năng
do các tính chất nổi bật của chúng. Nó khơng chỉ cung cấp cho chúng ta một số các
nguồn tài nguyên quan trọng như thủy sản, gỗ củi, động vật hoang dã, mà còn thực hiện
một số lượng lớn các chức năng sinh thái hỗ trợ hoạt động kinh tế. Nhiều trong số các
dịch vụ này là khơng theo thị trường hố vì chúng khơng thể bán và mua được vì những
hỗ trợ mà chúng mang lại cho hoạt động kinh tế không trực tiếp và nhiều khi không nhận
thấy được. Đặc biệt, các vùng ĐNN nhiệt đới, nhiều giá trị sinh thái của ĐNN thường
khơng được thị trường hố và do vậy thường bị bỏ qua trong các quyết định phát triển.
Một số chức năng sinh thái, tài nguyên sinh học và các giá trị tiện nghi do ĐNN
cung cấp có chất lượng mà các nhà kinh tế gọi là hàng hố cơng cộng, do vậy hầu như là


8

khơng thể thương mại hố dịch vụ, thậm chí nếu chúng ta mong muốn. Ví dụ, dễ nhận
thấy tất cả mọi các cá nhân đều có thể thụ hưởng lợi ích từ dịch vụ điều hòa khí hậu của
vùng ĐNN và khơng một cá nhân nào có thể bị loại trừ ra khỏi dịch vụ này. Chính do
vậy, mà việc việc thu phí trả cho dịch vụ đó cực kỳ khó khăn bởi vì dù bạn có trả hay
khơng, thì bạn vẫn có thể hưởng lợi ích này. Trong trường hợp như vậy, các dịch vụ của
ĐNN có khả năng bị đánh giá thấp.

Có một số khó khăn xuất hiện từ chất lượng hàng hố cơng cộng của các giá trị
ĐNN có thể là khơng quan trọng nếu tất cả các lợi ích của ĐNN có thể được hốn đổi
một cách đồng thời, khơng có bất kỳ sự mâu thuẫn nào giữa các mục đích sử dụng khác
nhau. Kết hợp tất cả các giá trị sử dụng lại cùng nhau trong một tình huống đa sử dụng tự
do chấp nhận sẽ dẫn tới sự nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn một vùng
ĐNN trong tình trạng tự nhiên hoặc bán tự nhiên. Tuy nhiên, giữa nhiều cách sử dụng
ĐNN, có những mâu thuẫn hay những sự thay đổi cố hữu, thậm chí cả khi ĐNN được
duy trì trong một tình trạng ít nhiều vẫn là tự nhiên (Turner, 1991). Chẳng hạn, việc quản
lý ĐNN để giải trí hoặc đánh cá thương mại là không thể được khi cùng một lúc sử dụng
để xử lý nước thải. Thậm chí nếu ngay cả trong trường hợp xử lý nước thải có giá trị hơn
thì các tính chất hàng hố cơng cộng và phi thị trường của chúng cũng có nghĩa là các giá
trị của chúng không chắc chắn được phản ánh một cách tự động trong các quyết định
mang tính thị trường. Nếu chính sách nhà nước cho phép các cá nhân hưởng ứng với các
tín hiệu thị trường để xác định phân bổ sử dụng ĐNN - gọi là giải pháp ‘thị trường tự do’
- thì khơng chắc ĐNN sẽ bị sử dụng để xử lý nước thải. Vì vậy, kết quả là việc “đánh giá
thấp” một dịch vụ sinh thái cơ bản một lần nữa có thể dẫn tới việc sử dụng ĐNN khơng
thích hợp.
ĐNN và tài nguyên của chúng cũng có thể bị đánh giá thấp và do vậy bị phân
bố sử dụng sai do chế độ quyền sở hữu chi phối việc tiếp cận và sử dụng ĐNN. Ví
dụ, vùng ĐNN được quan tâm có thể được tiếp cận tự do ở nơi không áp dụng các
quy định và việc sử dụng nguồn tài nguyên này có thể được mở rộng cho tất cả mọi
người và không bị quy định ràng buộc. Đổi lại, các thu xếp phi chính thức theo
truyền thống có thể chi phối việc sử dụng chúng như các nguồn tài nguyên sở hữu
công cộng hoặc cộng đồng. Cuối cùng, việc sở hữu nhà nước hoặc tư nhân có thể
đặc trưng cho cơ sở tài nguyên ĐNN (Bromley, 1989). Mỗi hình thức của quyền sở
hữu có thể được đặc trưng bởi các điều kiện khai thác tài nguyên riêng. Chẳng hạn,


9


các nguồn tài nguyên có thể tiếp cận tự do thường bị khai thác quá đáng, do vậy các
giá trị sử dụng được giám sát có thể là rất thấp. Kết quả là, nếu các nỗ lực nhằm
đánh giá tài nguyên môi trường dựa trên sự quan sát đơn giản về tỉ lệ sử dụng hiện
hành mà không xem xét đến bối cảnh tổ chức, thì có thể dẫn tới việc đánh giá thấp
nguồn tài nguyên này. Điều này có thể đặc biệt quan trọng nếu việc sắp xếp tổ chức
được thay đổi một cách khơng chính thức, khi mà các hệ thống sở hữu công cộng
bản xứ được đánh giá lại sau một giai đoạn đắm chìm, hoặc một sự đổi mới được
yêu cầu như là một yếu tố trong một dự án hoặc chương trình tác động tới mơt vùng
ĐNN và khi đất đai bất thình lình bị tư nhân hoá hoặc quốc hữu hoá.
Việc đánh giá thấp ĐNN có thể là một vấn đề nghiêm trọng khi mà một vùng
ĐNN đang bị đe doạ chuyển đổi hoàn toàn. Như đã được chỉ ra ở các phần trước, sự
phát triển hoặc chuyển đổi ĐNN có khuynh hướng sản sinh ra các sản phẩm thị
trường hoá, trong khi việc duy trì ĐNN trong tình trạng tự nhiên hoặc tình trạng
được quản lý thường dẫn đến việc bảo tồn các sản phẩm và dịch vụ phi thị trường .
Sự phân rẽ thường xuất hiện trong phương án phát triển - sự khai khẩn thành đất
nông nghiệp, ao nuôi cá và các cơng trình dân sinh hoặc thương mại - đang được
nhìn nhận rộng rãi là những giá trị sử dụng lớn nhất của ĐNN. Vì những hoạt động
như vậy cũng sinh nguồn thu cho chính phủ nên khơng có gì ngạc nhiên khi các nhà
ra quyết định cũng ủng hộ việc chuyển đổi ĐNN thành việc sủ dụng ‘thương mại’.
Thậm chí ngay ở cả những nơi mà doanh thu khơng phải là mục đích đầu tiên
của việc khai thác và chuyển đổi ĐNN thì canh tác, ni trồng thủy sản, phát triển
các khu bất động sản và các hoạt động chuyển đổi khác nhìn chung được xem là
quan trọng cho phát triển kinh tế và tăng trưởng khu vực. Nó dường như thường có
‘mối quan hệ’ đáng kể với các ngành khác, đặc biệt là chế biến và xây dựng và có
thể cung cấp những cơng việc sau đó được ưa thích ở những vùng có ít phương án
cơng nghiệp khác nhau. Đang có những lý lẽ hồn hảo cho các nhà lập kế hoạch và
ra quyết định ở nhiều nước để hỗ trợ việc chuyển đổi ĐNN để đổi lấy những giá trị
khác của vùng ĐNN khác. Đổi lại, các chức năng sinh thái phi thị trường và các giá
trị để giải trí do ĐNN tự nhiên hay vùng được quản lý đem lại có thể tạo nên một ít
lợi ích phụ trợ và thay vào đó thậm chí có thể thay thế cho các hoạt động tạo cơng

ăn việc làm (như xử lý nước, kiểm soát lũ và chống bão) hoặc đòi hỏi sự đầu tư bổ
sung các nguồn tài nguyên công cộng khan hiếm (như các khu du lịch và đường xá


10

cho mục đích giải trí). Một số vùng ĐNN cũng có thể có các tác động ngoại ứng
tích cực như muỗi mang bệnh sốt rét có thể dễ dàng nhận thấy trong khi các chức
năng hỗ trợ gián tiếp khác lại bị lãng quên.
Tóm lại, việc đánh giá thấp tài nguyên ĐNN và các chức năng của chúng là
nguyên nhân cơ bản tại sao các hệ ĐNN bị phân bố sử dụng sai - thường đối với các
hoạt động chuyển đổi hoặc khai thác có thu nhập và doanh thu trực tiếp. Việc lượng
giá giá trị kinh tế có thể cung cấp cho các nhà ra quyết định thông tin sống cịn về
chi phí và lợi ích của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau mà có thể khơng
được tính đến trong các quyết định phát triển.
1.4. Tổng quan chung về lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN nói chung và
ĐNN ven biển trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
Trong lịch sử nhân loại, thuật ngữ ĐNN gợi cho nhiều người một vùng đầm lầy
đầy rẫy các sinh vật nhầy nhụa, là nơi chứa những mầm bệnh như bệnh sốt rét. Quan
niệm này về ĐNN như là vùng bỏ đi đã dẫn đến việc tiêu nước tích cực và biến đổi
ĐNN để phục vụ nơng nghiệp, nuôi tôm, cá, thành đất công nghiệp hoặc đất ở, v.v..
Chính vì lẽ đó mà diện tích ĐNN trên thế giới bị suy giảm một cách nhanh chóng. Từ
đó, đề ra nhiệm vụ cấp bách phải bảo tồn các vùng ĐNN trên thế giới.
Tại hội nghị ở Brisbane, Australia tháng 3/1996, các bên tham gia Công ước
về ĐNN đã thông qua một kế hoạch chiến lược thừa nhận tầm quan trọng và sự
khẩn cấp tiến hành các phần việc trong định giá kinh tế ĐNN. Chiểu theo mục tiêu
hoạt động 2.4 của kế hoạch chiến lược, Công ước Ramsar sẽ xúc tiến việc lượng giá
kinh tế những nguồn lợi và chức năng của ĐNN thông qua truyền bá các phương
pháp lượng giá.

Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu lượng giá giá trị kinh tế ĐNN đã được
tiến hành và những khía cạnh vơ hình hơn của mơi trường như là những nhân tố giải
trí hoặc thẩm mỹ cũng đã được các nhà kinh tế phát triển thành phương pháp luận
để lượng giá. Năm 1989 Costanza, R. Farber, C. and Maxcell, J đã tiến hanh nghiên
cứu vấn đề về lượng giá và quản lý HST ĐNN. Năm 1991 Barbier, E. Costanza, R.
and Twilley, R. đã đưa ra hướng dẫn lượng giá ĐNN vùng nhiệt đới. Đặc biệt, năm
1997 Edward Barbier, Mike Acreman and Duncan Knowler, thuộc Văn phịng Cơng
ước Ramsar Gland, Switzerland đã xây dựng Tài liệu hướng dẫn dành cho các nhà


11

hoạch định chính sách về định giá kinh tế ĐNN. Tài liệu này cung cấp cho các nhà
hoạch định chính sách một hướng dẫn về tiềm lực của định giá kinh tế ĐNN và cách
thức tiến hành công việc này.
Như vậy, có thể thấy rằng lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN xuất phát từ yêu
cầu cấp bách cần phải bảo tồn các vùng ĐNN trên thế giới và nó đặc biệt được chú
trọng khi có sự thừa nhận về tầm quan trọng của vùng ĐNN bởi các bên tham gia cơng
ước Ramsar.
1.4.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam có một số nghiên cứu về lượng giá giá trị vùng ĐNN ven biển
đã được tiến hành. Điển hình là nghiên cứu lượng giá giá kinh tế một số vùng ĐNN
ven biển quan trọng ở Việt Nam do Trường Đại học quốc gia Hà Nội thực hiện.
Nhiều vùng ĐNN ven biển đã được lượng giá như vùng cửa sông Bạch Đằng, cửa
sông Văn Úc, cửa sông Bà Lạt, vùng đất ngập triều Kim Sơn hay vùng đầm phá
Tam Giang – Cầu Hai, v.v.. Phân tích kinh tế RNM Cần Giờ, thành phố Hồ Chí
Minh do Tơ Thị Thúy Hằng và Nguyễn Thị Ngọc An thực hiện năm 1999. Nghiên
cứu đã làm rõ giá trị của RNM và tầm quan trọng của RNM đối với người dân địa
phương; phân tích chi phí lợi ích của từng hình thức quản lý và áp dụng mơ hình
cho các vùng khác. Ngồi ra, cịn một số nghiên cứu khác, tuy nhiên các nghiên cứu

này chủ yếu tập trung vào lượng giá giá trị kinh tế do một HST tại vùng ĐNN đó
mang lại, ví dụ như lượng giá giá trị của HST RNM, HST san hô.


12

Chương 2
ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
2.1. Định nghĩa và phân loại ĐNN
2.1.1. Định nghĩa
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐNN, tùy theo mỗi quốc gia và
mục đích quản lý, sử dụng ĐNN. Các định nghĩa về ĐNN có thể chia thành hai
nhóm chính. Một nhóm theo định nghĩa rộng như định nghĩa của Công ước Ramsar,
định nghĩa theo các chương trình điều tra ĐNN của Mỹ, New Zealand, Úc và
Canađa và nhóm thứ hai định nghĩa theo nghĩa hẹp. Hiện nay, định nghĩa theo Công
ước Ramsar là định nghĩa được nhiều người sử dụng và nó được sử dụng chính thức
ở Việt Nam trong các hoạt động liên quan đến ĐNN. Do đó, trong luận văn này chỉ
nêu định nghĩa ĐNN theo Công ước Ramsar.
Theo Công ước Ramsar (năm 1971), ĐNN được định nghĩa như sau:
ĐNN được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự
nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hay tạm thời, là nước tĩnh hay nước
chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu
không quá 6m khi triều thấp.
2.1.2. Phân loại ĐNN
Mỗi quốc gia có một cách phân loại ĐNN riêng, thậm chí trong một quốc gia
như Australia hay Hoa Kỳ có nhiều kiểu phân loại ĐNN khác nhau tùy thuộc vào
mục đích quản lý ĐNN của mỗi bang hay mỗi vùng, thí dụ nước Úc có 12 hệ thống
phân loại ĐNN khác nhau. Do có rất nhiều cách phân loại ĐNN nên trong khuôn
khổ của luận văn này chỉ xin nêu phân loại ĐNN theo công ước Ramsar.
Công ước Ramsar (1971) đã phân ĐNN thành 22 kiểu mà khơng chia thành

các hệ và lớp.
Trong q trình thực hiện Công ước và thực tiễn áp dụng vào các vùng và các
quốc gia khác nhau, sự phân hạng này đã thay đổi. Vào năm 1994, Công ước
Ramsar đã chia ĐNN thành 3 nhóm chính đó là: 1) ĐNN ven biển và biển (11 loại
hình); 2) ĐNN nội địa (16 loại hình); và 3) ĐNN nhân tạo (8 loại hình) (Davis,
1994 - Ramsar Convention Bureau) với tổng cộng 35 loại hình. Cũng theo Cơng
ước Ramsar (1997 a,b - 2nd edition), thì các loại hình ĐNN đã được xem xét lại và


13

chia thành 40 kiểu khác nhau. Trong những năm gần đây, hệ thống phân loại ĐNN
đã được xem xét, chỉnh sửa, bổ sung thành 42 kiểu (Xem phụ lục 1).
2.2. ĐNN ven biển
Các vùng ĐNN ven biển đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế, xã
hội, bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai, tích lũy và hạn chế ơ nhiễm mơi
trường, điều hịa khí hậu, duy trì ĐDSH và bảo vệ mơi trường, v.v.. Đặc biệt, ĐNN
ven biển có giá trị rất lớn trong việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu nhằm
điều hịa khí hậu khu vực. Theo tính tốn RNM có khả năng tích lũy CO2 cao, ví dụ
RNM 15 tuổi giảm được 90,24 tấn CO2/ha/năm, cân bằng lượng O2, CO2 trong khí
quyển, điều hịa khí hậu địa phương (lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm) và giảm khí gây
hiệu ứng nhà kính. Các thảm thực vật RNM, thảm cỏ biển, rạn san hơ bảo vệ bờ
biển khỏi tác động của sóng biển, dịng chảy. Các vùng ĐNN tạo mơi trường thuận
lợi cho việc lắng đọng phù sa, góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các bãi san hô
ngầm rộng lớn đã giảm cường độ sóng tác động đến bờ biển, các vùng đảo trong
thời kỳ dơng bão, sóng thần.
2.2.1. Khái niệm ĐNN ven biển
ĐNN ven biển là những vùng ngập nước thường xuyên hay tạm thời ở ven biển,
có độ ngập nước dưới 6m lúc triều kiệt, bao gồm: vũng, vịnh, eo biển, RNM, thảm cỏ
biển, rạn san hô, vùng biển cửa sông, đầm phá nước mặn hoặc nhiễm mặn, v.v…

2.2.2. Phân loại ĐNN ven biển
Phân loại ĐNN ven biển góp phần hồn thiện chiến lược quản lý ĐNN ven
biển của Việt Nam, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách và biện pháp bảo
vệ, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên ĐNN ven biển. Ngoài ra, nó cịn là cơ sở
để xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển. Trong số các hệ thống phân loại ĐNN, hệ
thống phân loại ĐNN của Nguyễn Chu Hồi và một số tác giả khác được xem là phù
hợp cho khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển. Do đó, luận văn này sử dụng hệ
thống phân loại của Nguyễn Chu Hồi để làm cơ sở xác định phạm vi vùng ĐNN
ven biển. Tuy nhiên, theo ý kiến chủ quan của tác giả, đã là vùng ĐNN ven biển thì
phải xét tới ảnh hưởng của độ mặn, chính vì thế mà một số kiểu loại như đồng lúa,
ao nước ngọt, v.v.. không thể coi thuộc vùng ĐNN ven biển. Từ lập luận này và trên
cơ sở phân loại của Nguyễn Chu Hồi, tác giả trình đưa ra bảng phân loại ĐNN ven


14

biển như dưới đây, nhưng về cơ bản về không thay đổi gì lớn mà chỉ là bỏ đi một số
kiểu loại mà tác giả cho là không phù hợp.
Bảng 2.1. Phân loại ĐNN ven biển
Nhóm ĐNN
ven biển

Các vùng đất
thấp ngập
nước ven biển

Vùng ĐNN
triều

Các đảo

hoang nhỏ

Kiểu loại

Phân bố

A: Phủ thực vật
Cói/ lau sậy ngập nước
Vùng lầy nội địa
Đầm ni thủy sản

Phía trong đê biển, nơi khơng
chịu tác động của biển, các châu
thổ sông Hồng, Mê Kông

B: Không phủ thực vật
Đồng muối
Lịng sơng

Rộng khắp ven biển ở miền Trung

A: Phủ thực vật
RNM
Bãi sình lầy
Thảm rong tảo - cỏ biển
Đầm phá nước lợ

Các châu thổ Sông Hồng, Mê
Kông, các vùng cửa sông lớn,
đầm phá Huế - Bình Định


B: Khơng phủ thực vật
Bãi cát
Bãi bùn triều
Đầm nước lợ
Đầm phá nước mặn
Vùng cửa sông hình phễu
Vùng triều đáy mềm và đáy cứng
Các lạch triều
Rạn san hô viền bờ

Tập trung ở hai châu thổ lớn,
vùng Hải Phòng, vùng triều đến
độ sâu 6m

Các đảo đá cacbonat
Vùng Quảng Ninh, Hải Phịng.
Các đảo đá trầm tích và trầm tích
Rải rác miền Trung và miền Nam.
núi lửa
Ngồi biển khơi
Đảo san hô

2.3. Chức năng và giá trị của vùng ĐNN ven biển
Nước ta có diện tích ĐNN ven biển khoảng 1 triệu ha, cùng với đó là các chức
năng và giá trị to lớn mà chúng đem lại. Có thể kể đến như là chức năng sinh thái,
chức năng kinh tế và giá trị ĐDSH.
2.3.1. Chức năng sinh thái của ĐNN ven biển
- Sản xuất sinh khối và năng suất sơ cấp, thứ cấp: Rất nhiều vùng ĐNN ven
biển là nơi sản xuất và xuất khẩu sinh khối làm nguồn thức ăn cho các sinh vật và



15

chính chúng lại là nguồn chất dinh dưỡng cho các loài thực vật tại vùng ĐNN ven
biển phát triển.
- Hấp thụ, tích lũy CO2 và cung cấp O2 góp phần cải thiện các điều kiện vi khí
hậu khu vực: Cũng giống như các loài thực vật khác trên trái đất, cây ngập mặn, cỏ
biển tại các vùng ĐNN ven biển góp phần hấp thụ CO2 và thải O2 qua quá trình
quang hợp, tạo sự cân bằng giữa O2 và CO2 trong khí quyển làm cho vi khí hậu địa
phương được ổn định, đặc biệt là nhiệt độ và lượng mưa ổn định.
- Giảm tác động của sóng, gió: Nhờ lớp phủ thực vật, đặc biệt là RNM, thảm
cỏ biển, san hơ v.v.. có tác dụng làm giảm sức gió của bão, giảm tác động của sóng
biển từ đó làm giảm xói mịn bờ biển và đồng thời làm làm ổn định, tăng lượng bồi
tụ nền đáy.
- Giữ lại chất dinh dưỡng, làm nguồn phân bón cho cây và thức ăn của các
sinh vật sống trong HST đó.
- Lọc, giữ lại các chất ô nhiễm: Hầu hết các cây ngập mặn tại vùng ĐNN ven
biển đều hấp thụ các chất khoáng từ đất và nước thông qua các cơ chế trao đổi chất
tích cực và thụ động. Ba cơ chế đặc biệt của cây ngập mặn là: cơ chế cản muối đi
vào cơ thể, cơ chế thải muối thừa qua các tuyến tiết muối ở lá và cơ chế tích lũy
muối trong các lá già khi rụng cũng là thải đi lượng muối thừa. Các chất độc hại và
ô nhiễm (kim loại nặng, thuốc trừ sâu, chất độc, v.v..) từ các khu cơng nghiệp, khu
đơ thị thải vào sơng, suối, hịa tan trong nước hoặc lắng xuống đáy trong thành phần
các hạt phù sa, trầm tích được nước sơng mang ra các vùng cửa sông ven biển. Cây
ngập mặn hấp thụ các sản phẩm này vào trong cơ thể tạo ra các hợp chất ít độc hại
hơn đối với con
- Lưu giữ vốn gen (thơng tin di truyền): Nhờ có cơ chế tiết muối đã giúp cho
các loài cây ngập mặn sinh trưởng và phát triển rất tốt trong môi trường nước biển
mà khơng một loại cây trồng có thể sống được. Ví dụ, cây mắm có cơ chế tiết muối

và thải muối thừa qua tuyến tiết muối trên lá; cây bần, cây giá để thải lượng muối
thừa chúng có cơ chế tích lũy muối trong các lá già để sau này rụng xuống; và cây
đước, vẹt lại có cơ chế cản muối nhằm hạn chế muối đi vào cơ thể, v.v.. Sở dĩ có để
có được khả năng đó là do chúng có tổ hợp gen đã được chọn lọc trong q trình
thích nghi và đấu tranh sinh tồn hàng triệu năm.


16

- Cảnh quan, sinh thái: HST RNM, HST san hô tại các vùng ĐNN ven biển là
điều kiện rất tốt cho phát triển du lịch, giải trí ven biển. Các khu Ramsa Xuân Thủy
(Giao Thủy, Nam Định), khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải (huyện Tiền Hải, Thái
Bình), cũng như đầm phá Tam Giang – Cầu Hai (Thừa Thiên Huế) là nơi thu hút
nhiều du khách du lịch đến tham quan và giải trí.
2.3.2. Chức năng kinh tế ĐNN ven biển
- RNM tại các vùng ĐNN ven biển là nơi cung cấp lâm sản như củi đốt, gỗ
cho xây dựng, cung cấp các loài dược liệu dùng trong y học.
- Thủy sản: các vùng ĐNN là môi trường sống và nơi cung cấp thức ăn cho
các lài thủy sản có giá trị kinh tế cao như cá, tôm, cua, v.v..
- Cỏ biển tại một số vùng ĐNN ven biển có thể khai thác làm đồ thủ công mỹ
nghệ, lập mái nhà, phân bón, thức ăn gia súc, dược liệu, v.v..
2.3.3. Giá trị đa dạng sinh học
Giá trị ĐDSH là thuộc tính đặc biệt và quan trọng của ĐNN ven biển. Nhiều
vùng ĐNN ven biển là nơi cư trú rất thích hợp của các loài động vật hoang dã, đặc
biệt là các lồi chim nước, trong đó có nhiều lồi chim di cư. Cị mỏ thìa và các lồi
chim di cư ở vùng RNM của sơng Hồng có giá trị tồn cầu bởi nó là tài sản đa quốc
gia (hầu hết các loài chim di cư đều như vậy). Việc bảo tồn các lồi q hiếm chính
là bảo tồn ĐDSH, duy trì chức năng các HST với sự ổn định và sức bền trong không
gian và thời gian.
Giá trị ĐDSH của ĐNN ven biển còn bao gồm cả giá trị văn hóa. Giá trị văn

hóa chính là tri thức bản địa của người dân trong nuôi trồng, khai thác, sử dụng các
tài ngun thiên nhiên và cách thích ứng của cịn người với môi trường tự nhiên
(xâm nhập mặn, nước biển dâng). Nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng
mối quan hệ giữa tự nhiên, xã hội, ngôn ngữ và văn hóa là khơng thể tách rời, nó
thể hiện lịng tin của con người và nhào nặn nên “cảnh quan văn hóa”. Thơng
thường, nơi nào có giá trị ĐDSH cao thì cũng là nơi cư trú của những người dân
bản địa. Bảo tồn các HST tự nhiên trong đó có HST ĐNN cũng là bảo vệ cái nơi
của văn hóa truyền thống.


17

2.4. Một số HST ĐNN ven biển điển hình
Tại một vùng ĐNN ven biển thường có nhiều HST cùng tồn tại trên đó và các
HST có thể kể đến theo phạm vi phân bố từ bờ ra ngoài vùng nước sâu như sau: đầu
tiên phải kể đến là HST vùng cửa sông, HST bãi bồi, HST RNM, kế đến là HST cỏ
biển và cuối cùng là HST san hô. Đôi khi khơng có sự tách bạch giữa các HST này,
chẳng hạn như HST vùng cửa sông và HST RNM thường đi liền với nhau.
2.4.1 HST cửa sông ven biển
Cửa sông ven biển là thuỷ vực ven bờ tương đối kín, nơi mà nước ngọt và
nước biển gặp nhau và trộn lẫn vào nhau. Các đặc trưng về địa mạo, lịch sử địa chất
và điều kiện khí hậu tạo nên sự khác biệt về tính chất vật lý và hố học của các kiểu
cửa sông. Kiểu tiêu biểu nhất là cửa sơng châu thổ ven bờ (coastal plain estuary), ví
dụ như cửa Ba Lạt. Kiểu cửa sông thứ hai là cửa sông dạng phễu, kiểu dạng này bắt
gặp nhiều ở VVB miền trung. Ngồi ra, cịn phải kể đến cửa sơng tại là vịnh nửa kín
(semi-enclose bay) hoặc đầm phá (lagoon). Ở đây các doi cát song song với đường
bờ hình thành và ngăn cản một phần sự trao đổi nước từ biển. Độ muối trong các
đầm khác nhau nhiều, phụ thuộc vào điều kiện khí hậu.
2.4.1.1. Các đặc trưng mơi trường
Chế độ thuỷ lý hố ở vùng cửa sơng thay đổi trong giới hạn lớn làm cho môi

trường gây ra nhiều áp lực đối với sinh vật. Sự thay đổi chế độ muối là đặc trưng cơ
bản ở cửa sông và phụ thuộc vào mùa, địa hình, thuỷ triều và lượng nước ngọt.
Hầu hết các vùng cửa sơng đều có nền đáy bùn. Trầm tích được mang đến từ
nước ngọt và nước biển. Vai trị của vật chất từ sơng hoặc từ biển trong quá trình
hình thành nền đáy bùn khác nhau giữa các cửa sông. Thành phần cơ học của trầm
tích cũng bị chi phối bởi dịng chảy, nơi dịng chảy mạnh, chất đáy thơ hơn; cịn nơi
nước tĩnh, chất đáy rất mịn. Các tai biến như lũ lội, bão lớn có thể làm thay đổi lớn
đặc điểm trầm tích và gây chết hàng loạt sinh vật.
Nhiệt độ ở vùng cửa sông thay đổi lớn hơn so với các thuỷ vực ven bờ lân cận.
Biến thiên của giá trị này mang tính mùa vụ và theo điều kiện khí quyển. Nhiệt độ còn
khác nhau giữa các tầng nước. Bề mặt có dao động cao hơn do trao đổi với khí quyển.
Cửa sơng được đất liền che chắn 3 phía, nên ảnh hưởng tạo sóng của gió được
giảm thiểu và vì vậy chỉ có sóng nhỏ. Hoạt động yếu của sóng tạo điều kiện cho nền


18

đáy mịn hơn, cho phép thực vật có rễ phát triển và nền đáy ổn định. Dịng chảy ở
cửa sơng do triều và nước sơng chi phối. Tốc độ dịng chảy mạnh nhất đạt được ở
giữa luồng. Ở một số vùng nơi cửa sơng bị đóng vào mùa khơ, sự vận chuyển nước
giảm nghiêm trọng có thể dẫn đến ứ đọng nước, hàm lượng O2 giảm, tảo nở hoa và
cá chết. Hầu hết các cửa sơng đều có lượng nước ngọt chảy ra liên tục từ nguồn.
Một lượng nước ngọt vận chuyển ra cửa sông trộn lẫn vào nước biển theo mức độ
khác nhau, thể tích của lượng nước này được tải ra khỏi cửa sông hoặc bay hơi để
bù cho thể tích nước tương tự chảy ra từ nguồn. Thời gian cần thiết để đo khối nước
ngọt đã cho được tải ra khỏi cửa sông được gọi là thời gian chảy. Khoảng thời gian
này có thể định lượng được tính ổn định của hệ cửa sơng. Thời gian chảy kéo dài rất
quan trọng cho sự duy trì quần xã sinh vật nổi.
Do có số lượng lớn vật lơ lững trong nước vùng cửa sơng, ít nhất là vào một
thời kỳ nào đó trong năm, độ đục của thuỷ vực thường rất cao. Độ đục có giá trị cao

nhất khi lượng nước ngọt chảy ra nhiều nhất và giảm dần khi ra phía cửa, nơi lượng
nước biển ưu thế. Ảnh hưởng sinh thái chính của độ đục là làm giảm đáng kể độ
chiếu sáng, vì thế giảm quang hợp của thực vật phù du và thực vật đáy làm giảm
năng suất sinh học. Trong điều kiện độ đục quá cao, sinh khối thực vật phù du gần
như khơng có và khối lượng vật chất hữu cơ được tạo thành chủ yếu bởi thực vật
bãi lầy nổi.
Sự hoà tan oxy trong nước giảm theo quá trình tăng nhiệt độ và độ muối. Vì
vậy lượng oxy thay đổi khi các thơng số này biến thiên. Ở các cửa sơng có độ sâu
lớn, thường xuất hiện lớp đẳng nhiệt vào mùa hè và tồn tại sự phân tầng độ muối.
Trong điều kiện đó, trao đổi khí giữa lớp mặt giàu oxy và tầng đáy sâu diễn ra rất
kém. Hiện tượng này cùng với hoạt động sinh học tích cực, sự trao đổi nước chậm
gây ra sự thiếu oxy ở tầng đáy.
2.4.1.2. Quần xã sinh vật
Động vật biển là nhóm lớn nhất ở vùng cửa sơng khi xét về phương diện số
lượng lồi và được xếp vào hai phân nhóm. Các động vật hẹp muối (stenohaline)
không thể chịu được sự biến thiên độ muối và chỉ sống được ở vùng cửa sông với
độ muối lớn hơn 25 ‰. Đây thực sự là những động vật sống ở biển. Phân nhóm rộng
muối (euryhaline) có thể thích nghi được với độ muối 15 – 18 ‰, thậm chí một số
lồi chịu được muối nhạt đến 5 ‰.


×