lời nói đầu
Trong những năm qua, thực hiện đờng lối và chính sách đổi mới năng động của
Đảng và Nhà nớc, đất nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu mới, to lớn và toàn diện. Sản
xuất công nghiệp không ngừng phát triển và liên tục đạt tăng trởng khá, đời sống của
quảng đại quần chúng nhân dân đợc cải thiện rõ rệt,cơ cấu kinh tế có bớc chuyển đổi
tích cực.
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá ,hiên đại hoá đất nớc ,các hệ thống kế toán
trong các doanh nghiệp đã phát triển nhanh chóng cả về quy mô ,số lợng và chất lợng .
Không một cơ quan nào , một doanh nghiệp nào lại không chú trọng tới việc xây dựng
và hoàn thiện hệ thống kế toán của mình.
Nền kinh tế nớc ta đang bớc những bớc thận trọng ,chắc chắn từ cơ chế tập trung,
quan liêu ,bao cấp sang cơ chế thị trờng .Sự thành công của bớc chuyển tiếp này phụ
thuộc rất nhiều vào các ngành mũi nhọn ,trong đó có ngành Cao su Sao Vàng . Các
doanh nghiệp trong ngành có nhiều cơ hội lớn để phát triển nhng đồng thời cũng phải
đối mặt với khó khăn thử thách . Chính vì vậy các hoạt động của các doanh nghiệp phải
thật hợp lý, một trong các hoạt động cơ bản ấy là kế toán phục vụ quản lý kinh tế.
Để đáp ứng nhu cầu vật chất ngày càng tăng của toàn xã hội thì các doanh nghiệp
phải làm thế nào tạo ra nhiều sản phẩm nhất, mẫu mã ,chất lợng tốt ,phù hợp với nhu
cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng.Với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất , các
doanh nghiệp sản xuất Cao su luôn tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất ,hạ giá
thành sản phẩm,nâng cao chất lợng sản phẩm.
Một trong các biện pháp để đạt đợc các mục tiêu trên đợc các nhà quản lý rất
quan tâm đó là kế toán nguyên vật liệu . Do vật liệu là đối tợng lao động , một trong ba
yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm ,chi phí vật liệu, chiếm một tỷ lệ không nhỏ
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của điều này ,điều lệ tổ chức kế toán nhà nớc
đã khẳng định: Kế toán vật liệu là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng , kiểm
tra , bảo vệ vật t đảm bảo việc chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại phòng TC-KT của Công ty Cao su Sao Vàng,đợc tiếp
xúc với vấn đề này và nhận thấy đợc ý nghĩa to lớn của kế toán vật liệu ,do đó em đã đi
1
sâu nghiên cứu và quyết định hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài Hoan thiện
kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cao su Sao Vàng.
Nội dung đề tài gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu.
Phần II: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cao su Sao Vàng.
Phần III: Phớng hớng hoàn thiện hạch toán nguyên vật
Phần I
2
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
I.Những vấn đề chung về nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán.
1.Khái niệm và đặc điểm vật liệu .
a.Khái niệm:
Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tợng lao động ,một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành thực thể sản phẩm.Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ,vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy tăng cờng công tác
quản lý ,công tác kế toán vật liệu đảm bảo đợc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng.
b.Đặc điểm vật liệu :
Vật liệu là đối tợng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
,là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm .Trong quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm mới ,vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình,
vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ, không giữ nguyên đợc hình thái ban đầu, giá trị của vật
liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.Trong doanh
nghiệp công nghiệp ,vật liệu có nhiều loại biến động tăng ,giảm liên tục thờng xuyên
trong quá trình sản xuất . Để đảm bảo có đủ vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ,đòi hỏi phải nhận biết từng loại ,từng thứ khác nhau theo
những tiêu thức nhất định .
2.Phân loại vật liệu.
Tiến hành phân loại vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng và có ý
nghĩa to lớn trong công tác quản lý và hạch toán vật liệu ,đảm bảo sử dụng có hiệu quả
vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế ,vai trò
của vật liệu trong sản xuất thì vật liệu đợc chia thành những loại sau:
Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) đối với các
doanh nghiệp sản xuất nguyên, vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành
nên thực thể sản phẩm nh :Sắt ,thép ... trong các doanh nghiệp chế tạo máy ,cơ khí xây
3
dựng cơ bản ,bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi ,vải trong các doanh nghiệp
may... đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản
phẩm thí dụ nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật
liệu chính .
Cả 3 loại vật liệu của nguyên vật liệu chính: Nguyên ,vật liệu chính ,nửa thành
phẩm mua ngoài đều là cơ sở vật chất ,chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới ,nhng mỗi
loại đợc hình thành từ những nguồn khác nhau.
+Nguyên liệu: Là sản phẩm của ngành nông nghiệp ,công ngiệp ,khai thác đợc
tiếp tục sử dụng trong xí nghiệp chế biến thành sản phẩm mới nh khai thác than,
quặng ,sắt...
+Vật liệu chính :Là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến đợc sử dụng trong
xí nghiệp công nghiệp khác để chế biến thành sản phẩm mới nh thép...
+Nửa thành phẩm mua ngoài :Là những chi tiết ,bộ phận của sản phẩm do xí
nghiệp công nghiệp khác sản xuất ra, doanh nghiệp mua về để lắp rắp hoặc gia công
thêm thành sản phẩm của doanh nghiệp .
-Vật liệu phụ : Là đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất , vật liệu
phụ không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhng vật liệu phụ có tác dụng phụ nhất
định trong quá trình sản xuất nhằm kết hợp với nguyên liệu ,vật liệu chính để nâng cao
chất lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý ,phục vụ cho sản xuất ,cho việc
bảo quản ,bao gói sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm ,thuốc tẩy ,sơn ,dầu nhờn bao
gồm :
+Vật liệu phụ làm thay đổi chất lợng nguyên vật liệu chính .
+ Vật liệu phụ làm thay đổi chất lợng các sản phẩm chính sản xuất ra và cho sản
phẩm đó những thuộc tính nhất định .
+Vật liệu phụ sử dụng để đảm bảo quá trình sản xuất tiến hành bình thờng .
+Vật liệu phụ sử dụng để làm bao bì ,bao gói ,bảo quản sản phẩm.
-Nhiên liệu : Trong doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng
,khí,rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm , cho các phơng tiện vận
tải ,máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh nh :Xăng,dầu ...Nhiên liệu khi sử dụng có tác cung cấp nhiệt lợng cho quá trình
sản xuất thực chất nhiên liệu cũng là một loại vật liệu phụ nhng do tính chất lý, hoá và
4
tác dụng của nó trong nền kinh tế quốc dân nên ta xếp thành một loại riêng biệt để có
chế độ quản lý ,sử dụng bao gồm hai nhóm:
+Nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào qui trình công nghệ sản xuất kỹ thuật sản
phẩm.
+ Nhiên liệu sử dụng cho các nhu cầu khác nhằm đảm bảo quá trình sản xuất tiến
hành bình thờng.
-Phụ tùng thay thế :Bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị phơng tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các loại thiết bị phơng tiện đợc sử dụng
trong công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp ) của
doanh nghiệp .
-Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm nh gỗ,sắt,thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt ,thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản
cố định .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết cụ thể của từng loại doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm từng thứ từng
quy cách ......
Việc phân loại vật liệu giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản để phản ánh tình
hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,giúp nhận biết rõ nội dung kinh tế vai trò chức
năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh ,từ đó có biện pháp
thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu. Tuy
nhiên để đảm bảo nhu cầu vật liệu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành thờng xuyên, liên tục ,không bị gián đoạn và quản lý vật liệu
một cách chặt chẽ cần phải nhận biết đợc một cách cụ thể số hiện có và tình hình biến
động của từng thứ loại vật liệu đợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Bởi vậy các loại vật liệu nêu trên cần phải đợc phân chia một cách tỷ
mỉ, chi tiết hơn theo tính năng lý hoá,theo qui cách phẩm chất của vật liệu trong từng
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất ,chi phí về vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm.
5
Ví dụ :Trong kết cấu giá thành sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến chi phí
từ nguyên vật liệu chính thờng chiếm khoảng 70%, trong ngành công nghiệp nhẹ th-
ờng chiếm 80%-:-90%. Bởi vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ và kịp thời
hay không ảnh hởng rất nhiều đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp .
Tóm lại từ những vấn đề nêu trên có thể khẳng định rằng vật liệu trong doanh
nghiệp công nghiệp là điều kiện không thể thiếu đợc của qui trình sản xuất .Bởi vậy
việc tập trung quản lý chặt chẽ vật liệu của tất cả các khâu: Thu mua ,bảo quản, dự trữ
và sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là biện pháp quan
trọng nhất để hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ, tăng sản phẩm ngày càng nhiều
cho xã hội .
3.Đánh giá vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định. Theo những qui định hiện hành ,kế toán nhập,xuất ,tồn kho vật liệu ,phải
phản ánh theo giá trị thực tế ,khi xuất kho cũng phải xác định theo giá xuất kho theo
đúng phơng pháp quy định . Tuy nhiên không ít doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt
khối lợng ghi chép,tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình
hình nhập,xuất vật liệu . Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn đảm bảo
việc phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo
giá thực tế.
a.Giá thực tế nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá vốn thực tế của nguyên vật liệu có
sự khác nhau,cụ thể.
-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: cần phân biệt hai trờng hợp sau:
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ :
Trị giá vốn thực Trị giá mua ghi Thuế nhập Chí phí trực Các khoản
tế của NVL nhập = trên hoá đơn + khẩu + tiếp phát sinh - giảm giá
kho trong kỳ (không bao gồm (nếu có) trong khâu và hàng
thuế GTGT) mua mua trả lại
+ Nếu NVL mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối t-
ợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp :
6
Trị giá vốn thực Trị giá mua ghi Thuế nhập khẩu Chi phí trực Các khoản
tế của NVLnhập = trên hoá đơn + và thuế GTGT + tiếp phát sinh - giảm giá và
kho trong kỳ (bao gồm cả thuế của hàng nhập trong khâu hàng mua
GTGT) mua trả lại
-Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến :
Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế của vật Chi phí chế
của NVL gia công = liệu xuất gia công chế + biến
nhập kho trong kỳ biến
-Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế của vật Chi phí Tiền
của NVL gia công = liệu xuất gia công chế + giao nhận + công gia
nhập kho trong kỳ biến công
Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do các bên
tham gia liên doanh đánh giá.
b.Giá thực tế xuất kho
Vật liệu đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy
giá thực tế của từng đợt nhập kho không hoàn tòan giống nhau. Vì thế khi xuất kho ,
kế toán phải tính toán ,xác định đợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu , đối tợng cử
dụng khác nhau, theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán . Để tính trị giá thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
-Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền : Theo phơng pháp này giá thực tế
của NVL xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng NVL xuất kho và đơn giá bình quân của
NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
tồn trong kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng NVL + Số lợng NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của Số lợng NVL Đơn giá
7
NVL xuất kho = xuất kho x bình quân
-Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này giá thực tế của NVL
xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của
chính lô NVL xuất kho đó . Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những loại vật
liệu đặc chủng, có giá trị cao.
-Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc : Theo phơng pháp này kế toán phải
theo dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng của từng lô hàng nhập kho . Sau đó ,khi xuất
kho căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế theo công thức :
Trị giá thực tế của Số lợng NVL Đơn giá thực tế của
NVL xuất kho = xuất kho x lô hảng nhập trớc
Khi nào xuất hết số lợng của lô hàng nhập trớc thì nhân với đơn giá thực tế của
lô hàng nhập tiếp sau . Nh vậy ,theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần mua
sau cùng.
- Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc : Theo phơng pháp này kế toán phải
theo dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng của từng lô hàng nhập kho . Sau
đó ,khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất kho để tính giá trị thực tế của nguyên vật
liệu xuất kho theo công thức :
Trị giá thực tế của Số lợng NVL Đơn giá thực tế của
NVL xuất kho = xuất kho x lô hảng nhập sau cùng
Khi nào hết số lợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân (x) với đơn giá thực tế
của lô hàng nhập trớc lô hàng đó và cứ tính lần lợt nh thế .Nh vậy theo phơng pháp
này giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
-Phơng pháp hệ số giá : Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán (loại
giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và cả kỳ kế toán ) để
theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày ,thì cuối kỳ kế toán
phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số nguyên vật liệu xuất dùng
trong kỳ trên cơ sở hệ số giữa trị giá thực tế và trị giá hạch toán của nguyên vật liệu
luân chuyển trong kỳ.
8
Công thức tính nh sau:
Trị giá thực tế của NVL Trị giá hạch toán của Hệ số giá nguyên
xuất kho trong kỳ = NVL xuất kho trong kỳ x vật liệu
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
Hệ số giá tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
nguyên vật =
liệu Trị giá hạch toán của Trị giá hạch toán của
NVL tồn kho đầu kỳ + NVL nhập kho trong kỳ
Tuỳ thuộc và ở đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp , mà hệ
số giá vật liệu có thể đợc tính riêng cho từng thứ ,nhóm hoặc toànbộ vật liệu.
Mỗi một phơng pháp tính giá NVL có nội dung ,u nhợc điểm và điều kiện áp
dụng phù hợp nhất định .Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán để lựa chọn và
đăng ký 1 phơng pháp tính phù hợp . Phơng pháp tính giá đã đăng ký phải đợc sử dụng
nhất quán trong niên độ kế toán.
4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý ,kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
-Tổ chức đánh giá ,phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc ,yêu cầu quản lý
thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp .
-Tổ chức chứng từ ,tài khoản ,sổ kế toánphù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn
kho và phơng pháp kế toán hàng tồn kho và phơng pháp kée toán chi tiết nguyên vật
liệu của doanh nghiệp để ghi chép ,phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và
sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh ,cung cấp số liệu
kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất va ftính giá thành sản phẩm.
-Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu xử lý kết quả kiểm kê theo quyết định của cấp
có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông tin kế toán.
-Thực hiện việc phân tích ,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua , dự trữ và
sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
9
II. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.Chứng từ sử dụng :
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành để phản ánh tình hình nhập xuất
NVL,kế toán phải thực hiện việc lập và xử lý đầy đủ các chứng từ sau:
-Hoá đơn thuế GTGT(mẫu 01-GTKT)
-Hoá đơn bán hàng(mẫu 01-BH)
-Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
-Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
-Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc
doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm ,yêu cầu quản lý NVL của đơn vị mà sử dụng thêm
các chứng từ hớng dẫn nh phiếu xuất kho vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT),biên bản
kiểm nhận vật t(mẫu 05-VT)....
2.Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
a.Phơng pháp ghi thẻ song song:
Nội dung :
ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng. Khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất
vật liệu ,thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý ,hợp pháp của các chứng từ rồi
tiến hành ghi chép số thực nhập , thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra
số tồn kho ghi vào thẻ kho .Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận ) các
chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép
tình hình nhập xuất tồn kho theo các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản ,sổ(thẻ)
kế toán chi tiết vật liệu ,có kết cấu giống nh thẻ kho nhng có thêm các cột để ghi chép
theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho
.Ngoài ra để có số liệu đối chiếu ,kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số
liệu kế toánchi tiết từ các sổ chi tiết vào bảmg tổng hợp nhập ,xuất,tồn theo từng nhóm
10
,loại vật liệu. Có thể khái quát nội dung ,trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng
pháp thẻ song song theo
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng .
Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lắp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện
vật , việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối
tháng mà hạn chế tác dụngkiểm tra.
11
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập- xuất- tồn
(4)
(2)
(2)
(1)
(1)
Chi từng ngày
Chi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng
nhập xuất không nhiều,không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy
không có điều kiện ghi chép ,theo dõi tình hình nhập ,xuất hàng ngày.
a.Phơng pháp sổ số d.
Nội dung:
ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập ,xuất ,tồn kho,nh-
ng cuối tháng phải tính ra số tồn kho đã ghi trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số lợng.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung của cả năm để ghi
chép tình hình nhập ,xuất rồi từ bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
theo từng nhóm ,loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên ,kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi
vào cột số tiền trên sổ số d.
Việc kiểm tra ,đối chiếu số liệu đợc căn cứ cột số tiền tồn kho trên sổ số d và bảng kê
tổng hợp nhập xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp
Nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d đợc khái quát theo
sơ đồ sau:
Sổ số d
12
Thẻ kho
Số số dư
Bảng kê Nhập- Xuất
Tồn từng kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng:
Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán ,giảm bớt
khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị ,nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu ,về mặt hiện vật nhiều khi phải xem số liệu
trên thẻ kho.Hơn nữa việc kiểm tra ,phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán gặp khó khăn.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối l-
ợngnghiệp vụ nhập ,xuất (chứng từ nhập ,xuất) nhiều,thờng xuyên,nhiều chủng loại
vật liệuvà điều kiện doanh nghiệp sử dụnggiá hạch toán để hạch toántình hình nhâpj
,xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu,trình độ chuyên môn,nghiệp vụ của cán
bộ kế toán vững vàng.
III.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .
Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán NVLđợc tiến hành theo một trong hai ph-
ơng pháp sau:
1.Doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
a.Tài khoản sử dụng hạch toán .
-TK152 Nguyên liệu , vật liệu TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm NVL của doanh nghiệp theo giá thực tế.
TK152 có nội dung ,kết cấu nh sau:
Bên nợ:
-Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
-Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
13
-Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ(phơng pháp KKĐK)
Bên có:
-Trị giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ
-Khoản giảm giá NVL mua vào, trị giá NVL mua trả lại bên bán
-Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
-Kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ(phơng pháp KKĐK)
D nợ: Trị giá thực tế của NVL tồn kho
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà tài khoản152có thể mở
thêm các TK cấp 2,3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm,thứ vật liệu bao gồm:
TK1521: NVL chính
TK1522: VL phụ
TK1523: Nhiên liệu
TK1524:Phụ tùng thay thế
TK1525:VL và thiết bị XDCB
TK1526: Phế liệu và vật liệu khác
TK331: Phải trả cho ngời bán
TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK151:Hàng mua đang đi
Và các tài khoản liên quan khác nh TK111,TK112,TK141...
b. Trình tự và phơng pháo hạch toán.
b.1.Trờng hợp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
1.1.Tăng do mua ngoài:
Nếu hàng và hoá đơn cùng về:
Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu(nếu nhập kho)
Nợ TK621,627,641,642(nếu đa vào sử dụng ngay)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111,112,141,311:(nếu trả tiền ngay)
Có TK331: Phải trả ngời bán(nếu mua chịu)
-Nếu trong tháng hàng về nhập kho nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá đơn
kế toán ghi giá trị NVL nhập kho theo giá tạm tính.
Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu
14
Có TK331: Phải trả cho ngời bán
Khi nhận đợc hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá
đơn(nếu có sự chênh lệch)
+Nếu giá ghi trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính thì kế toán ghi bổ sung số chênh
lệch
Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK331: Phải trả cho ngời bán
+Nếu giá ghi trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính thì kế toán điều chỉnh giảm bớt
số chênh lệch bằng bút toán đảo:
Nợ TK 331: Phải trả cho ngời bán
Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK331: Phải trả cho ngời bán
-Nếu trong tháng nhận đợc hoá đơn và doanh nghiệp đã chấp nhận thanh toán nh-
ng cuối tháng hàng vânx cha về nhập kho .Số hàng này gọi là hàng mua đang đi đờng
và kế toán ghi sổ nh sau:
Nợ TK151: Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111,112,141,331...
Khi số hàng đang đi đờng về nhập kho hoặc đa thẳng vào sử dụng không qua
nhập kho,kế toán ghi:
Nợ TK152,621,627,641,642...
CóTK151: Hàng mua đang đi đờng
-Các chi phí phát sinh liên quan đến mua NVL kể cả hao hụt tự nhiên trong định
mức trong quá trình mua,kế toán ghi:
Nợ TK152,151,621,627,641,642...
Nợ TK133(nếu có)
Có TK111,112,331,333(3333)
-Khi thanh toán cho ngời bán nếu có phát sinh giảm giá hoặc trả lại hàng mua
do hàng mua không đảm bảo chất lợng quy cách ghi trong hợp đồng ,kế toán ghi:
15
Nợ TK331: Phải trả cho ngời bán
-Khi thanh toán nếu có phát sinh chiết khấu mua hàng đ]ợc hởng :
Nợ TK331: Phải trả cho ngời bán
Có TK152,621,627,641,642
Có TK711: Thu nhập hoạt động tài chính
b.2.Trờng hợp không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp
-Nếu mua NVL đa về nhập kho hoặc đa ngay vào sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK152(nếu nhập kho)
Hoặc Nợ TK621,627,641,642(nếu sử dụng ngay)
Có TK111,112,141,311(nếu trả tiền ngay)
Hoặc Có TK331(nếu mua chịu)
-Nếu phát sinh hàng mua đang đi đờng cuối tháng kế toán ghi:
Nợ TK151: Hàng mua đang đi đờng
Có TK111,112,311,331
-Nếu phát sinh hàng nhập kho theo giá tạm tính ,kế toán ghi
Nợ TK152: Nguyên liệu,vật liệu
Có TK331: Phải trả cho ngời bán
Khi nhận đợc hoá đơn: có sự chênh lệch giữa giá tạm tính với giá ghi trên hoá
đơn,kế toán tiến hành điều chỉnh sổ kế toán theo giá hoá đơn.
+Nếu giá hoá đơn > giá tạm tính kế toán ghi bổ sung số chênh lệch:
Nợ TK152: Nguyên liệu,vật liệu
Có TK331: Phải trả cho ngời bán
+Nếu giá hoá đơn< giá tạm tính kế toán điều chỉnh giảm bớt số chênh lệch bằng
bút toán:
Nợ TK331: Phải trả cho ngời bán
Có TK152: Nguyên liệu,vật liệu
-Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua NVL(Kể cả hao hụttự nhiểntong
định mức trong quá trình mua),kế toán ghi:
Nợ TK152,621,627,641,642
Có TK liên quan(TK111,112,141,331....)
16
-Khi thanh toán cho ngời bán nếu có phát sinh giảm giá hoặc trả lạihàng mua cho ngời
bán ,kế toán ghi:
Nợ TK331: Phải trả cho ngời bán
Có TK152,621,627,641,642
Có TK111,112,311
-Khi thanh toán nếu có phát sinh chiết khấu đợc hởng kế toán ghi:
Nợ TK331: Phải trả cho ngời bán
Có TK711: Thu nhập hoạt động tài chính
*Tăng do Nhà nớc cấp ,cấp trên cấp,do đợc biếu tặng ,do nhận góp vốn kinh doanh của
đơn vị khác ,kế toán ghi:
Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK411: Nguồn vốn kinh doanh
*Tăng do nhập kho nguyên vật liệu tựchế hoặc thuê ngoài gia công ,kế toán ghi:
Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK154(Chi tiết tự gia công chế biến)
Có TK154(Chi tiết thuê ngoài gia công chế biến)
*Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh;ghi:
Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK128: Đầu t ngắn hạn khác
Có TK222: Góp vốn liên doanh
*Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê
Nợ TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK338(3381)TS thừa chờ xử lý
Khi xử lý sẽ tuỳ thuộc vào nguyên nhân,ghi:
Nợ TK338(3381)TS thừa chờ xử lý
Có TK liên quan
*Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
Nợ TK152
Có TK411 Số chênh lệch tăng
*Nhập kho phế liệu thu hồi
Nợ TK152:Nguyên liệu ,vật liệu
17
Có TK721:Thu nhập bất thờng
1.2.Kế toán tổng hợp các trờng giảm nguyên vật liệu.
*Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,căn cứ giá thực tế
xuất kho ,kế toán ghi:
Nợ TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK627(6272):Chi phí SX chung
Nợ TK641(6412): Chi phí bán hàng
Nợ TK642(6422): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK241(2412,2413): Xây dựng cơ bảndở dang
Có TK152: Nguyênliệu, vật liệu
*Xuất kho NVL đa đi góp vốn liên doanh với đơn vị khác :Căn cứ vào giá thực tế xuất
kho theo sổ kế toán của doanh nghiệp và giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh
giá để xác định chênh lệch làm căn cứ ghi sổ:
-Nếu trị giá vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho ,ghi:
Nợ TK 128,222
Có TK152: Nguyên liệu , vật liệu
Có TK412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Nếu trị giá vốn góp nhỏ hơn giá thực tế xuất kho ,ghi:
Nợ TK 128,222
Nợ TK412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK152: Nguyên liệu , vật liệu
*Xuất kho NVL bán ,cho vay:căn cứ giá thực tế xuất kho ,ghi
Nợ TK632,138(1388)
Có TK152 : Nguyên liệu , vật liệu
*Phát hiện thiếu NVL khi kiểm kê nếu cha rõ nguyên nhân,ghi:
Nợ TK138(1381) Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK152: Nguyên liệu , vật liệu
-Khi có quyết định xử lý ,tuỳ nguyên nhân thiếu để ghi :
+Nếu thiếu trong định mức đợc tính vào chi phí quản lý DN,ghi:
Nợ TK642: Chi phí quản lý DN
Có TK138(1381): Tài sản thiếu chờ xử lý
18
+Nếu thiếu ngoài định mức ,ngời chịu trách nhiệm vật chất phải bồi thờng,ghi:
Nợ TK111:Tiền mặt
Nợ TK138(1388):Phải thu khác
Có TK138(1381) Tài sản thiếu chờ xử lý
Trờng hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua TK138(1381) mà
tuỳ từng nguyên nhân để ghi nh phần xử lý ở trên.
*Giảm NVL trong kho do đánh giá giảmthei quyết địnhcủa cấp có thẩm quyền.
Nợ TK412: Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVLtheo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Trờng hợp đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào)
TK111,112,141,311,331 TK152 TK621
Nhập kho do mua ngoài Xuất dùng trực tiếp
cho SX,chế tạoSP
133 TK627,641,642
Xuất dùng choQLSX
bán hàng,QLDN
19
Mua cuối 151 TK241
Tháng cha nhập Nhập kho hàng đang Xuất dùng choXDCB
kho đi đờng sửachữaTSCĐ
TK333 TK154
Thuế nhập khẩu phải nộp Xuất t chế,thuê
(Nếu NVL nhập khẩu) ngoài gia công chế
TK411 biến TK128,222
Nhận vốn góp liên doanh,cổ phần cấp Xuất góp vốn LD
phát,quà....
TK154 TK 412 TK632,157
Nhập do tự chế ,thuê ngoài gia công
chế biến Xuất bán ,gửi bán
TK338(3381) TK138(1388)
Phát hiện thừa khi kiểm kê Xuất cho vay
TK412 TK138(1381)
Chênh lệch tăng do đánh giá lại Phát hiện thiếu khi
Kiểm kê TK412
Chênh lệch dogiảm do
đánh giá lại
2.Doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ .
a.Tài khoản sử dụng hạch toán
-TK611Mua hàng TK này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật t, hànghoá mua
vào trong kỳ.TKnày chỉ đợc áp dụng ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Nội dung,kết cấu của TK611 nh sau:
Bên nợ: -Kết chuyển trị giá thực tế của vật t ,hàng hoá tồn đầu kỳ
-Trị giá thực tế của vật t ,hàng hoá mua vào trong kỳ.
-Trị giá thực tế vật t ,hàng hoá nhập trong kỳ(do các nguồn khác )
Bên có: -Trị giá thực tế vật t,hàng hoá tồn cuối kỳ theo kết quả kiểm kê
20
-Trị giá thực tế vật t hàng hoá xuất dùng ,xuất bán trong kỳ
-Trị giá thực tế hàng hoá qửi bán cha xác định là tiêu thụ trong kỳ
-Trị giá vật t ,hàng hoá trả lại ngời bán hoặc số tiền đợc bên bán giảm giá
TK611có 2 tài khoản cấp 2
TK6111 Mua nguyên liệu ,vật liệu
TK6112 Mua hàng hoá
-Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK152,151 không sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà chỉ sử dụng để
kết chuyển trị giá thực tế của NVL tồn kho và đang đi đờng lúc đầu kỳ,cuối kỳ.
b. Trình tự và phơng pháp hạch toán
*Trờng hợp NVL mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ .
-Đầu kỳ căn cứ giá thực tế NVLmua đang đi đờng và tồn kho cuối kỳ trớc để kết
chuyển vào TK611(6111).
Nợ TK611(6111)
Có TK152,151
-Trong kỳ khi mua NVL căn cứ hoá đơn GTGT của bên bán lâp và các chứng từ liên
quan khác ghi sổ nh sau:
+Phản ánh giá mua thực tế theo hoá đơn chiết khấu tính trên trị giá NVL không có thuế
GTGT
Nợ TK611(6111):Mua hàng
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111,112,141(nếu trả tiền ngay)
Hoặc Có TK311(nếu trả bằng tiền vay ngắn hạn )
Có TK331(nếu cha trả tiền)
+Chi phí mua nếu có phát sinh căn cứ hoá đơn GTGT
Nợ TK611(6111):Mua hàng
Nợ TK133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan: (111,112,141...)
+Khi thanh toán nếu đợc hởng chiết khấu :
21
Nợ TK331: Phải trả ngời bán
Có TK711: Thu nhập hoạt đọng tài chính
+Khoản giảm giá hàng mua đợc hởng hoặc trị giá hàng mua trả lại kém phẩm
chất,không đúng quy định ,chủng loại:
Nợ TK331(Nếu trừ nợ)
Hoặc Nợ TK111,112(nếu thu lại ngay)
Nợ TK138 (1388) (nếu cha thu đợc)
Có TK611(6111): Mua hàng
Có TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
-Cuối kỳ doanh nghiệp phair tiến hành kiểm kê để xác định trị giá thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ theo công thức cân đối sau :
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế
NVL xuất dùng = NVL tồn đầu kỳ + NVL mua vào - NVL tồn cuối kỳ
trong kỳ trong kỳ
Để xác định đợc giá trị thực tế của số NVL xuất dùng cho từng nhu cầu (sản xuất
,gia công ,bán ,mát mát,hao hụt...) kế toán phải kết hợp với số lợng hạch toán chi tiết
mới có thể xác định đợc vì kế toán tổng họp không theo dõi ghi chép tình hình xuất
dùng liên tục nh ở phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Các nghiệp vụ chủ yếu đợc ghi sổ cuối kỳ bao gồm:
+Kết chuyển giá trị thực tế của NVLtồn cuối kỳ (bao gồm tồn trong kho và đang đi đ-
ờng)
Nợ TK152,151
Có TK611(6111):Mua hàng
+Giá thực tế của NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm ,cho quản lý phân xởng sản
xuất trong kỳ,ghi:
Nợ TK621 (xuất cho sản xuất sản phẩm)
Nợ TK627(xuất cho quản lý phân xởng )
Có TK611(6111): Mua hàng
+Trị giá thực tế của NVL xuất đi gia công chế biến :
Nợ TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK611(6111): Mua hàng
22
+ Trị giá thực tế của NVL bị thiếu hụt mất mát căn cứ vào biên bản ,quyết định xử lý
,ghi:
Nợ TK138(1381): Thiếu cha rõ nguyên nhân hoặc
Nợ TK138(1388): Phải thu khác
Có TK611(6111):Mua hàng
Trờng hợp NVL mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối t-
ợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp .
-Đầu kỳ kês chuyển giá thực tế NVL tồn đầu kỳ .
Nợ TK611(6111): Mua hàng
Có TK151,152
-Trong kỳ khi mua NVL:
+Phản ánh giá mua theo hoá đơn:
Nợ TK611(6111): Mua hàng
Có TK111,112,141: Nếu trả tiền ngay
Hoặc Có TK311(nếu trả bằng tiền vay)
Có TK331(nếu cha trả tiền)
+Chi phí thu mua phát sinh,ghi:
Nợ TK611(6111): Mua hàng
Có TK liên quan (111,112,141...)
+Khi thanh toán nếu đợc hởng chiết khấu :
Nợ TK331: Phải trả ngời bán
Có TK721: Thu nhập hoạt động tài chính
+Nếu đợc giảm giá hoặc trả lại hàng mua :
Nợ TK331,111,112,138(1388)
Có TK611(6111): Mua hàng
-Cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê xác định trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ và
thực hiện các bút toán kết chuyển tơng tự nh trờng hợp (a).
Sơ đồ hạch toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(Đối với đối tợng đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào)
23
TK151,152 TK611 TK151,152
Kết chuyển trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
TK111,112 TK331,111,112...
Mua trả tiền ngay Giảm giá ,hàng mua trả lại
TK133 TK133
TK621,627
331,311
Số tiền Mua cha trả tiền Xuất dùng choSXKD
đã thanh Trả=tiền vay
toán TK154
TK333 Xuất gia công chế biến
Thuế nhập khẩu
phải nộp TK138,111,334
TK411 Thiếu hụt ,mất mát
Nhận cấp phát ,vốn
góp,đánh giá tăng TK412
TK412
Đánh giá tăng
3.Sổ kế toán áp dụng trong hạch toán nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà sổ kế toán dùng để
phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vất liệu có thể khác nhau.
-Nhật ký chứng từ số 5
-Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
-Bảng kê số 3
-Phân bổ nguyên vật liệu
-Sổ cái.
24
Phần II
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tạI
công ty cao su sao vàng
I.Tình hình sản xuất kinh doanh tạI công ty cao su sao vàng.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cao su sao vàng chính là tiền thân của nhà máy cao su sao vàng, đợc khởi
công xây dựng ngày 22/ 12/1968 trong khu công nhgiệp Thợng Đình: Cao- Xà- Lá.
Về kết quả sản xuất năm 1960- năm thứ nhất nhận kế hoạch của nhà nớc giao, nhà
máy đã hoàn thành các chỉ tiêu nh sau:
25