Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

“nguyên lý về mối liên hệ phổ biến” nhận thức giải quyết vấn đề: Mối quan hệ của con người với môi trường hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.03 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

1


BÀI TẬP HỌC KỲ
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN

ĐỀ BÀI:
Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của “nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến” để nhận thức và giải quyết vấn đề : Mối quan hệ của con
người với môi trường hiện nay.
A.

LỜI MỞ ĐẦU:

Là một trong hai nguyên lý cơ bản của của phép biện chứng duy vật,
đóng vai trị xương sống trong phép duy vật biện chứng của triết học Mác –
Lênin khi xem xét, kiến giải sự vật, hiện tượng. Nguyên lý về mối quan hệ phổ
biến - phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những
nguyên lý cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh hiện thực khách quan. Từ
việc phân tích nguyên lý về mối quan hệ phổ biến, áp dụng nguyên lý này trong
việc nhận thức và giải quyết vấn đề “Mối quan hệ giữa con người và môi trường
hiện nay” dưới góc nhìn Triết học có thể thấy. Vấn đề mơi trường có vị trí quan
trọng trong q trình tồn tại và phát triển của con người. Mơi trường bao gồm
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội khơng chỉ liên quan trực tiếp mà cịn
tác động gián tiếp đến cuộc sống của con người. Với tư cách là một thực thể tự
nhiên – xã hội, con người sống trong môi trường tự nhiên và luôn luôn tồn tại
trong môi trường xã hội. Mọi sự xáo trộn về môi trường tự nhiên cũng như môi
trường xã hội sẽ tác động đến chất lượng sống của con người. Môi trường được
tạo lập xung quanh con người, chi phối đời sống, đảm bảo sự tồn tại và phát


triển của con người. Mối quan hệ giữa môi trường và con người được xem là
mối liên hệ phổ biến.
2


3


B.
I.

NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN:

Khái quát về phương pháp luận của “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến”
Khái niệm:
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quyết định, sự tác động và
1.
+

chuyển hóa lẫn hau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố
+

bên trong sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phân biệt của các mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.

+


Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật,
của một hiện tượng trong thế giới.
2.

-

Tính chất của các mối liên hệ:
Tính khách quan của các mối liên hệ: Theo quan điểm biện chứng duy vật,
thế giới vật chất tồn tại khách quan nên các mối liên hệ của nó cũng tồn tại
khách quan tức là khơng phụ thuộc vào ý thức của con người. con người
chỉ có khả năng nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động

-

thực tiễn của mình.
Tính phổ biến của mối liên hệ: Mỗi sự vật hiện tượng có vơ vàng các mối
liên hệ, chúng có vị trí, vai trị khác nhau. Ngay trong các yếu tố của sự vật

-

hiện tượng cũng có vơ vàn các mối liên hệ khác nhau.
Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ: Có nhiều mối liên hệ khác nhau
có mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ bản chất và hiện tượng,
mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, v.v. tất cả

-

những yếu tố này đều tạo nên tính phong phú đa dạng của mối liên hệ.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm toàn diện: Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán
triệt quan điểm toàn diện, tức là khi xem xét các sự vật hiện tượng ta phải
4


xem xét trên tất cả các mối liên hệ của sự vật hiện tượng đó càng cho
chúng ta sự đánh giá, càng chính xác và đầy đủ sự vật hiện tượng chống lại
-

quan điểm siêu hình phiến diện một chiều.
Quan điểm lịch sử - cụ thể: Khi xem xét các sự vật hiện tượng cần phải đặt
nó trong những hồn cảnh lịch sử cụ thể có đánh giá đúng về sự vật hiện
tượng. Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải, coi mọi mối quan hệ là
như nhau. Như vậy, trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải
tránh và khắc phục quan điểm phiến diện siêu hình còn phải tránh và khắc

II.

phục quan điểm chiết trung, ngụy biện.
VẬN DỤNG NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN LÝ VỀ
MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ĐỂ NHẬN THỨC VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ: “ MỐI QUAN HỆ CỦA CON NGƯỜI VỚI MƠI
TRƯỜNG HIỆN NAY”
Mơi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con

người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con
người như: khơng khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.
Nói chung, mơi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện hoàn
cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách

thể này hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng.
Môi trường tự nhiên bao gồm tất cả những vật thể sống và không sống
xuất hiện một cách tự nhiên trên Trái Đất hoặc một vùng trên Trái Đất. Nó là
mơi trường bao gồm tương tác của tất cả các vật thể sống.
Môi trường xã hội là môi trường mà con người là nhân tố trung tâm,
tham gia và chi phối môi trường. Môi trường xã hội bao gồm: chính trị, kinh
tế, văn hố, thể thao, lịch sử, giáo dục... xoay quanh con người và con người lấy
đó làm nguồn sống, làm mục tiêu cho mình. Mơi trường xã hội tốt thì các nhân
tố cấu thành mơi trường sẽ bổ trợ cho nhau, con người sống sẽ được hưởng đầy

5


đủ các quyền: sống, làm việc, cống hiến, hưởng thụ. Mặt trái của môi trường xã
hội là các tệ nạn xã hội.
Con người là một trong những vấn đề trung tâm của triết học. Vì thế, vấn
đề con người đã được đề cập từ rất sớm trong lịch sử triết học. Mơi trường có vị
trí qua trọng trong q trình tồn tại và phát triển của con người. Môi trường là
tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống và sản
xuất của con người. “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” (Theo Điều
1, Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam). Với tư cách là một thực thể tự nhiên – xã
hội, con người sống trong môi trường tự nhiên và luôn tồn tại trong môi trường
xã hội. Mọi sự xáo trộn về môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội sẽ
tác động trực tiếp đến chất lượng sống của con người. Để xử lý mối tương tác
đó, con người phải vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm của mình để tìm được
“tiếng nói chúng’’ với mơi trường. Để hiểu rõ hơn cần đặt mối quan hệ giữa con
người và môi trường trong nhiều hồn cảnh, từng trường hợp cụ thể, có góc
nhìn đa chiều để nhận ra mối liên hệ phổ biến dưới góc độ phạm trù Triết học.

Mơi trường tự nhiên là tất cả những gì tạo nên mơi trường sống quanh
con người, Đó là tổ hợp của các yếu tố như: Tài ngun, khống sản, đất, nước,
khơng khí, khí hậu, ánh sáng,... Thực phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh, quần
áo mặc đều là sản phẩm từ thiên nhiên thông qua quá trình lao động sản xuất
của con người.
Mối quan hệ giữa mơi trường tự nhiên và con người có tính chặt chẽ. Con
người tự tạo dựng, lựa chọn môi trường sống cho bản thân từ môi trường tự
nhiên và môi trường tự nhiên quy định cách thức tồn tại và phát triển của con
người. Con người tác động vào môi trường tự nhiên theo cả hướng tích cực và
tiêu cực.
6


Có thể dễ dàng nhận thấy con người đang tận dụng, khai thác tài nguyên thiên
nhiên một cách triệt để, sử dụng các yếu tố môi trường để phục vụ cho mục đích
cũng như nhu cầu của mình. Con người thích khám phá và chinh phục tự nhiên,
sử dụng khơng gian sống thích hợp để tạo nên mơi trường sinh sống thuận. Việc
gia tăng dân số trên toàn cầu đang là mối quan tâm lớn về tầm ảnh hưởng đến
môi trường. Nền nông nghiệp truyền thống dần thay thế cho nền nông nghiệp
săn bắt hái lượm. Nền nông nghiệp Công nghiệp hóa cũng dần dần phát triển,
thế chỗ cho nên nông nghiệp truyền thống, nghèo nàn, lạc hậu.
Vậy con người đã tác động vào hệ thống tự nhiên như thế nào? Mối quan
hệ qua lại giữa con người và hệ sinh thái đang nảy sinh những vấn đề phức tạp
liên quan đến sự phù hợp quy luật sinh thái.
Con người tác động vào hệ thực vật từ việc canh tác, trồng trọt, chặt phá
rừng bừa bãi, lai tạo ra các giống mới, phát hiện và nhân giống nhiều loại thực
phẩm biến đổi gen. Con người biết lựa chọn các loài thực vật cho mục đích sống
của bản thân. Việc khai thác sử dụng đang làm cạn kiệt, tuyệt chủng nhiều lồi
thực vật q hiếm.
Con người cũng có những hành vi tác động vào hệ động vật, từ việc săn

bắt các lồi động vật đề làm nguồn thực phẩm, thuần hóa các loài động vật
hoang dã thành động vật thuần chủng, củng cố phát triển chăn ni. Săn bắt các
lồi động vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt củng là việc làm không thể chấp nhận.
Môi trường cung cấp cho con người nguồn tài nguyên dồi dào, không gian và
lãnh thổ để sinh sống. Nhưng trái đất cũng là một vật thể hữu hạn, có khả năng
tải và cung cấp một lượng tài nguyên nhất định. Vậy nên con người không thể
phụ thuộc vào nguồn tài nguyên này mãi được.
Mặt xấu của vấn đề hiện nay là con người đang là tác nhân trực tiếp dẫn
đến việc ô nhiễm môi trường, và suy thối giống nịi khơng chỉ của những lồi
7


động thực vật mà cịn là đối với chính con người. Gây nên những “mâu thuẫn”
sâu sắc trong mối quan hệ giữa con người và môi trường. Con người vừa là nạn
nhân vừa là thủ phạm của chính mình.
Để đáp ứng nhu cầu của một con người, Trái Đất cần có 21,9 ha bề mặt,
trong khi cơng suất sinh học bình qn của nó hiện chỉ là 15,7 ha/người, bằng
2/3 nhu cầu của chúng ta. Nhiệt độ trung bình tồn cầu tăng 0,74 độ C chỉ trong
100 năm qua. Trái đất đang nóng lên, băng ở hai cực tan ra khiến mực nước
biển cũng vì thế mà dâng cao, gây nên những hậu quả xấu tác động trực tiếp đến
con người như bão lũ, thiên tai, động đất, sóng thần,... Hàng triệu người mất nhà
cửa tài sản, gây nên bất ổn trong xã hội, con người bị cô lập bởi nước lũ. Những
vấn đề về an ninh, văn hóa chính trị, sản xuất,... cũng vì thế mà trì trệ và ảnh
hưởng nặng nề. Khi đó những nước ven biển sẽ phải chịu hậu quả đầu tiên và
Việt Nam là một trong những nước đầu tiên ấy phải hứng chịu hậu quả này.
Ngày 11/3/2011, trận động đất 9 độ Richter và những đợt sóng thần có chiều
cao đến 10 m tàn phá một vùng rộng lớn ở đông bắc Nhật Bản, cướp gần 16.000
sinh mạng. Những ngọn sóng lớn nuốt chửng nhà cửa, sóng thần cuốn trơi
nhiều ngơi nhà gây thiệt hại 235 tỷ USD sau thảm họa kép động đất sóng thần
này, một trong những tổn thất vì thiên tai nặng nề nhất thế giới gây ra sự cố

phóng xạ nhà máy điện Fukushima I. Toàn thế giới đang sống vượt quá sức chịu
đựng sinh học của Trái Đất.
Nguồn nước ngọt giảm mạnh, chất lượng nước ngày một sụt giảm. Nguồn
nước một khi đã bị ô nhiễm sẽ là nguyên nhân chính làm cho con người mắc
bệnh và chết. Dân số tăng chóng mặt, diện tích đát bình qn đầu người cũng vì
thế mà nhanh chóng thu hẹp. Đa dạng về sinh học biến đổi nhanh nhất trong lịch
sử, với hơn 30% động vật lưỡng cư, 23% động vật có vú và 12% lồi chim có
nguy cơ bị tiêu diệt. Nhu cầu về thực phẩm đặc biệt là thủy hải sản khiến lượng
cá biển bị đánh bắt lớn gấp 2,5 lần so với sản lượng khai thác bền vững của

8


biển. Vậy, một khi dân số bùng nổ đến một số lượng nhiều hơn hiện tại nhiều
lần thì khi ấy chúng ta lấy gì để sống?
Mưa axit là mưa có chứa nhiều axit do khơng khí bị ơ nhiễm nặng gây ra,
chứa nhiều NO2, SO2 rất dễ hòa tan trong nước tạo thành H2SO4, HNO3 tạo
thành mưa có độ pH < 5,6. Hậu quả mưa axit gây ra là rất nặng nề phá hủy nhà
cửa cây cối, gây thiệt hại mùa màng, ô nhiễm nguồn nước, uy hiếp sự sinh tồn
của các loài động thực vật... mất cân bằng hệ sinh thái. Gây nên sự trở ngại quá
trình quang hợp, làm cho chất dinh dưỡng trong đất bị tan mất, phá hoại dự cố
định đạm của vi sinh vật và sự phân giải các chất hữu cơ, làm giảm độ màu mỡ
của đất, cản trở sự sinh trưởng của mọi lồi động thực vật.
Khơng những vậy, hiệu ứng nhà kính cũng là một trong những tác nhân
lớn gây nên thiệt hại cho xã hội lồi người. Hiệu ứng nhà kính là sự gia tăng
(theo dự báo) tỷ lệ lưu giữ năng lượng ở lại tầng đối lưu dẫn đến việc nhiệt độ
khí quyển tăng lên tới mức có hại cho mơi trường, khí hậu tồn cầu. Bên cạnh
đó, cịn có các hí nhà kính là các khí có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại.
Các khí này khơng hấp thu các bức xạ của mặt trời nên các bức xạ hồng ngoại
từ trái đất bị các nhà kính hấp thu, ngăn khing cho năng lượng thốt ra ngồi

khơng gian, khiến cho nhiệt độ khí quyển tăng lên, sinh ra hiệu ứng nhiệt.
Tình trạng tầng Ozơn bị thủng khiến một lượng lớn tia tử ngoại sẽ chiếu
thẳng xuống Trái đất. Con người sống trên Trái đất sẽ mắc bệnh ung thư da,
thực vật không chịu nổi nhiều tia tử ngoại chiếu vào sẽ bị mất dần khả năng
miễn dịch, các sinh vật dưới biển bị tổn thương và chết dần, con người dễ mắc
các bệnh về đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở.
Ô nhiễm nguồn nước là nguyên nhân lớn gây ra cái chết cho con người
do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao
huyết áp, bệnh trầm cảm, bệnh mất ngủ và nhiều hệ lụy khác.
9


Biến đổi khí hậu cũng là vấn đề đáng lo ngại của con người đối với môi
trường tự nhiên, bởi đó là hậu quả của sự nóng lên của tầng khí quyển và Trái
đất nói chung. Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi
trường sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất. Dẫn đén việc mực
nước biển dâng cao do băng tan, gây ngập úng các vùng đất thấp, vùng đảo trên
biển.
Con người đang sống trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ phát triển rất mạnh mẽ, cuộc sống con người có những bước tiến rõ rệt,
nhân loại tạo ra nhiều của cải vật chất, tinh thần cho con người. Thỏa mãn nhu
cầu ngày càng cao của con người và đưa đến sự phát triển nhanh của nền văn
minh nhân loại.Vậy nhưng, cùng với sự phát triển của thời đại, những tác hại
của chất thải công nghiệp gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
sinh thái và sức khỏe con người.Ở nước ta, sự việc Công ty TNHH Gang thép
Hưng nghiệp Formasa Hà Tĩnh xả thải gây ô nhiễm môi trường biển 4 tỉnh miền
Trung (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế) xếp đầu tiên trong
danh mục các vụ gây ô nhiễm môi trường nổi cộm. Theo đánh giá của Bộ Tài
nguyên và Môi trường nước ta, sự cố môi trường do Formosa gây ra đã gây thiệt
hại nặng nề về kinh tế, xã hội và mơi trưởng; trong đó chịu ảnh hưởng nặng

nhất là ngành thủy sản, tiếp đến là hoạt động kinh doanh, dịch vụ, du lịch và đời
sống sinh hoạt của ngư dân. Công ty Formosa đã nhận trách nhiệm, xin lỗi
Chính phủ, nhân dân và bồi thường 500 triệu USD.
Con người đang tự giết mình bằng việc mỗi năm thải ra hàng tấn nhựa mà
cần tới hàng trăm năm để phân hủy, khiến cho mỗi năm lượng hạt vi nhựa trong
nước là một con số khổng lồ, chúng tồn tại trong nước sinh hoạt của con người,
trong muối ăn, hay thậm chí là lơ lửng trong khơng khí. Tác động của rác thải
nhựa và cụ thể là những hạt vi nhựa đi vào cơ thể con người là khá phức tạp vì
chất nhựa khơng chỉ bao gồm chất dẻo mà cịn có các chất phụ gia khác: phẩm
màu, chất chóng tia cực tím, chất chống thấm, chất chống cháy, chất làm
10


cứng,... một số hóa chất được coi là chất gây rối loạn nội tiết, chất chống cháy
ảnh hưởng đến trí não ở bào thai và trẻ em, các hợp chất khác cịn có thể gây
ung thư hoặc dị tật bẩm sinh.
* Mối quan hệ giữa con người và môi trường trong xã hội hiện nay:
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người,
định hướng hoạt động của con nguwofi theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên
sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho con người khác với các
sinh vật khác. Môi trường xã họi là môi trường mà con người là nhân tố trung
tâm, tham gia và chi phối mơi trường. Mơi trường xã hội bao gồm; chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, lịch sử... xoay quanh con người và con
người lấy đó làm nguồn sống, làm mục tiêu cho mình.
Con người tồn tại trong môi trường xã hội và chịu sự tác động qua lại của
cộng đồng và luật pháp. Một xã hội văn minh, có luật pháp ổn định con người
sẽ có điều kiện phất triển bền cững và năng động hơn. Có thể xem môi trường
xã hội là điều kiện vật chất và tinh thần của xã hội được tạo lạp xung quanh con
người, chi phối đời sống con người, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của con
người.

Với ý nghĩa ở tầm vĩ mô, môi trường xã hội là cả một hệ thống kinh tế xã hội trong tính tổng thể của nó, Đó là các lực lượng sản xuất, các quan hệ xã
hội, các thiết chế xã hội, ý thức xã hội và văn hóa. Với ý nghĩa tầm vi mơ, mơi
trường xã hội bao gồm gia đình, các nhóm, các tập thể học tập, lao động, các tập
đồn... tồn tại xung quanh con người với các quá trình hoạt động giao tiếp của
con người.
Môi trường xã hội tác động mạnh mẽ đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách của con người. Trong đó, phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao
điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người thông qua việc sản xuất ra
11


của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, naanng cao chất lượng văn hóa. Trong
q trình tìm kiếm con đường phát triển, loài người đã nhận ra giữa mơi trường
và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: Môi trường là địa bàn và đối
tượng của sư phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của
môi trường.
Môi trường xã hội hiện nay đnag phát triển theo chiều hướng hết sức
phức tạp. Những lĩnh vực được quan tâm hàng đầu là kinh tế, văn hóa và hội
nhập. Giao lưu văn hóa đang trở thành chiếc cầu nối chứa đựng những sắc thái
văn hóa mới. Tuy nhiên vấn đề nào cũng là con dao hai lưỡi, sự pha trộn, du
nhập văn hóa chóng mặt đang là điềm đáng báo động. Sự pha trộn từ nhiều săc
thái văn hóa khác nhau trong một khơng gian có trình độ dân trí thấp, thiếu tính
đồng đều đa xnary sinh những khuynh hướng khơng có lợi cho qua trình hình
thành nhân cách của con người.
Điển hình ở Việt Nam, các giá trị về đạo đức, lối sống văn, văn hóa,
phong tục đang phải đối mặc với sự du nhập của lối sống ngoại lai. Đó là lối
sống thực dụng, thác loạn, tự do cá nhân, tôn thờ đồng tiền, bất chấp đạo lý, coi
thường các giá trị thuần phong mỹ tục của dân tộc, chà đạp lên tình nghĩa gia
đình, quan hệ thầy trị, tình đồng chí, đồng nghiệp. Điều đó làm cho mối liên kết
giữa các cộng, giữa con người với con người trở nên lỏng lẻo, đi ngược lại

truyền thống “tương thân tuơng ái” của dân tộc. Đây là một trong những thách
thúc lớn đối với môi trường sống cua người Việt trong bối cảnh hiện nay. Vậy
nên cần có sự kế thừa về văn hóa, ý thức, đạo đức, tập quán tốt đẹo, ý thức về
nguồn cội dân tộc thì mới có khả năng chống lại những căn bệnh do “ô nhiễm”
của môi trường xã hội gây ra.
Bên cạnh sự xuống cấp của mơi trường văn hóa tronng tiến trình giao lưu
hội nhập là sự phá vỡ môi trường xã hội bởi các loại tệ nạn xã hội về mại dâm,
ma túy, cờ bạc, mê tín dị đoan... cùng với cac loại tội phạm giết người, cướp
12


của, câm hại tình dục... Gây mất trật tự xã hội, suy thối giống nịi, hạnh phúc
gia đình tan vỡ, rối loạn trật tự xã hội.
Tệ nạn xã hội và tội phạm ln có chiều hướng gia tăng trên quy mơ lớn,
có tổ chức tinh vi. Đang lưu ý là tội phạm ở nhóm người có chức có quyền, tội
tham những trong bộ máy nhà nước khi thực hiện chức năng, chức quyền được
giao bằng cách lợi dụng chức năng, chức quyền ấy để tự phép làm trái pháp
luật, chính sách, chế độ của nhà nước và thu lợi bát chính cho bản thân hay tổ
chức mà họ là thành viên.
Ngồi ra cịn hình thành nhưng nhóm tội phạm do buôn bán gian lận,
buôn lậu, trốn thuế quỵt nợ, biển thủ, làm hàng giả hàng dỏm, nạn thất nghiệp,
nghèo đói , luời lao động, thích ăn chơi, đua địi, bị sa đà, lơi kéo... Nếu để các
nhóm này tiếp tục tồn tại và phát triển thì đó sẽ là một tai họa, một nguy cơ
ccura sự suy thoái đạo đức lối sống con nguời hiện nay.
Một vấn đề gây nhức nhối trong xã hội đó là sự “thương mại hóa” trên
nhiều lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, nghệ thuật... nhằm mục đích thu lợi,
khơng đảm bảo chất lượng hay giá trị hiện thực. Làm hoen ố các mối quan hệ
con người, tha hóa đạo đức và nhân cách, điều chỉnh đến những hướng suy nghĩ
lệch lạc của con người.


Ý nghĩa phương pháp luận khi áp dụng mối liên hệ phổ biến vào phân
tích mối quan hệ giữa con người với môi trường
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm toàn
diện, là cẩm nang giúp chúng ta tránh được những đánh giá phiến diện, sai lệch,
giản đơn về sự vật, hiện tượng. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến còn là một
trong những nội dung quan trọng của phép biện chứng duy vật Mácxít. Nguyên
13


lý này chỉ rõ tất cả các sự vật, hiện tượng đều nằm trong mối liên hệ. Vì vậy,
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật có vai trị to lớn
trong chỉ đạo hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người.
Phải quán triệt nguyên lý về mối quan hệ phổ biến cũng như quán triệt
quan điểm toàn diện để giúp chúng ta tránh đánh giá phiến diện, siêu hình, một
chiều, nếu khơng sẽ dẫn đến cái nhìn chủ quan trong nhận thức. Vì tính cấp thiết
đó mà nhiều người đã nghiên cứu quan tâm đến.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là vấn đề đã được nhiều nhà triết học
từ trước đến nay quan tâm, nững chỉ đến khi chủ nghĩa Mác ra đời, nguyên lý
này mới được trình bày một cách khoa học, có hệ thống với những cơ sở lý luận
đầy đủ nhất của nó. Nguyên lý này hợp thành với toàn bộ lý luận về phép biện
chứng đã trở thành cơ sở lý luận để các nhà khoa học vận dụng vào quá trình
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.
Ăngghen cho rằng, khi chúng ta nghiên cứu thế giới tự nhiên, lịch sử loài
người hay sự hoạt động tinh thần của bản thân chúng ta thì trước hết trước mắt
chúng ta hiện ra một bức tranh chằng chịt vô tận những mối liên hệ à những tác
động qua lại lẫn nhau: trong đó khơng có cái gì là khơng vận động, biến hốm
xuất hiện và biến đi. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, một trong những
thuộc tính cơ bản chất của thế giới vật chất là sự liên hệ phổ biến. Khái niệm
liên hệ phổ biến được hình thành như một trong những kết quả của sự khái quát
thực tiễn và tri thức khoa học.

Phép biện chứng nói chung đều thừa nhận mối liên hệ phổ biến của
những sự vật, hiện tượng, quá trình cấu thành thế giới. Tuy vật, khi nói về cở
của sự liên hệ phổ biến, phép biện chứng duy tâm coi cơ sở của sự liên hệ phổ
biến là ở cảm giác (duy tâm chủ quan), hay ở ý niệm tuyệt đối ( duy tâm khách
quan). Đó là những cách giải thích của một cách chủ quan, thần bí, khơng khoa
học. Đứng trên quan điểm duy vật học, phép biện chứng duy vật khẳng định
rằng, cơ sở của sự liên hệ là ở tính thống nhất vật chất của thế giới. Theo quan
14


điểm này, các sự vật, các hiện tượng trên thế giới dù có đa dạng, khác nhau như
thế nào chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những djang tồn tại khác nhau của một
thế giới duy nhất là vật chất, Ngay cả tư tưởng, ý thức của con người vốn là cái
phi vật chất, cũng chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ
óc con người, nội dung của chúng cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá
trình vật chất khách quan.
Vượt lên trên quan điểm siêu hình, hép biện chứng duy vật cho rằng
không thể hiểu được bất cứ một hiện tượng nào trong tự nhiên nếu người ta tách
nó ra khỏi những hiện tượng chung quanh mà xét. Vì bất cứu một hiện tượng
nào trong bất kỳ một lĩnh vực nào của tự nhiên cũng đều có thể biến thành cái
vơ nghĩa, nếu người ta tách nó ra khỏi những điều kiện chung quanh để xét nó
ngồi những điều kiện đó; tái lại, bất cứ hiện tượng nào cũng đều có thể hiểu
được, có thể chứng minh được, nếu người ta phán xét nó trong điều kiện là nó
có sự liên hệ không tách rời với những hiện tượng chung quanh chế ước, Tự
nhiên khơng phải là sự tích lũy ngẫu nhiên của sự vật, các hiện tượng tách rời
nhau, riêng biệt và độc lập với nhau, mà như là một chỉnh thể thống nhất, có
liên hệ nội bộ, trong đó các sự vật hiện tuợng đều có những mối liên hệ hữu cơ
với nhau, đều thúc đẩy lẫn nhau và chế ước cho nhau.
C.


KẾT LUẬN

Ở bất kì nơi nào trên thế giới, con người chúng ta luôn sống và tồn tại
không tách rời những hoạt động thực tiễn của bản thân. Con người đã và đang
tác động vào môi trường, hình thành lịch sử phát triển đồng thời mơi trường và
con người thơng qua những q trình như lao động, sản xuất, nghiên cứu khoa
học. Chính vì vậy, con người và môi đang luôn trong mối quan hệ phụ thuộc
qua lại lẫn nhau ngày càng chặt chẽ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế khi mà nhu
cầu tăng trưởng kinh tế hiện trở nên cấp thiết với mỗi quốc gia. Khi xem xét
mối quan hệ của môi trường và con người, gắn liền với mối quan hệ phổ biến ta
cần nhìn dưới nhiều góc độ tránh phiến diện, chung chung hay cần phải đặt nó
trong những hồn cảnh lịch sử cụ thể có đánh giá đúng về sự vật hiện tượng

15


-

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình trung các lý luận chính trị “Những nguyên lý cơ bản của triết
học Mác – Lênin”, Nxb lý luận chính trị, học viện chính trị quốc gia Hồ

-

Chí Minh, 9 (2004)
“Lịch sử phép biện chứng” (6 tập) của Viện Hàn lâm khoa học liên Xô,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998

-


16



×