Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.08 KB, 28 trang )

Tiểu luận

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã và đang chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước để đáp ứng u cầu lưu thơng hàng
hố một cách nhanh nhất thì hình thức TMKDTM ra đời. Tuy nhiên, thực
trạng thanh toán trong nền kinh tế của nước ta vẫn là sử dụng quá nhiều tiền
mặt. TTKDTM chưa phát triển kịp thời với nhịp phát triển chung của các
nước trên thế giới đặc biệt nó chưa được phổ biến trong tầng lớp dân cư.
Thực trạng trên thực sự là một trở ngại lớn đối với nền kinh tế Việt
Nam khi đang trong quá trình mở cửa để hội nhập với khu vực và thế giới nói
chung và trong lĩnh vực NH tài chính riêng. Các NH của Việt Nam bao gồm
cả NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần phải chịu sự cạnh tranh đối với các
NH liên doanh và NH nước ngoài ở tất cả các sản phẩm dịch vụ NH.
Trên cơ sở đó, ngành NH nói chung và các NHTM Việt Nam nói riêng
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các hoạt động NH theo xu hướng hội nhập nâng cao
năng lực cạnh tranh. Những năm gần đây đã và đang tập trung nhiều giải pháp
hiện đại hoá thanh toán và mở rộng dịch vụ thanh toán, đặc biệt là TTKDTM,
một mặt đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của dân cư; một mặt tăng thu nhập
từ dịch vụ, tăng lợi nhuận cho mỗi TTKDTM, một nội dung quan trọng của
chương trình cơ cấu lại các hoạt động của mình.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề em đã đi sâu tìm hiểu
cơng tác TTKDTM. Vì vậy, em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở
rộng và hồn thiện cơng tác TTKDTM tại các NHTM Việt Nam".
Với những hiểu biết còn hạn chế của một sinh viên cũng như thời gian tìm
hiểu thực tế chưa nhiều, bài viết này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót về mặt lý luận và thực tiễn. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy cơ và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn tới cơ giáo Võ Minh Thu đã giúp đỡ em hồn thành bài
tiểu luận của mình.
1



1


Tiểu luận

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA TTKDTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG

1. Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường
Quá trình phát triển của xã hội lồi người gắn liền với quá trình phát
triển sản xuất. Cùng với thời gian, con ngưịi đã tìm ra một loại sản phẩm để
làm vật trung gian đo lường giá trị của các sản phẩm khác và nó gọi là tiền tệ.
Tiền tệ đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển và ở mỗi giai đoạn nó đều
có những ưu, nhược điểm cần phải khắc phục. Có thể nói, tiền giấy đã thể
hiện được những ưu điểm của nó trong lưu thơng, nhất là trong thanh tốn.
Tuy nhiên, nó cũng chỉ phù hợp với nền kinh tế với quy mô sản xuất nhỉ, sản
xuát chưa phát triển. Vì vậy khi nền sản xuất hàng hố phát triển ở trình độ
cao, việc trao đổi hàng hoá phong phú, đa dạng với khối lượng lớn, diễn ra
một cách thường xuyên, liên tục và trên phạm vi rộng, dung lượng và cơ cấu
của thị trường được mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều đươc tiền
tệ hố thì việcthanh tốn bằng tiền mặt đã bộc lộ những hạn chế như: thanh
toán và vận chuyển mất nhiều thời gian, khơng an tồn, bảo quản phức tạp…
Chính vì vậy, các hình thức thanh tốn ln được đổi mới, hiện đại phù hợp
với sự phát triển khơng ngừng của sản xuất, lưư thong hàng hố.
Trên cơ sở những yêu cầu của tiến trình phát triển của cơ chế thị trường
thì hình thức TTKDTM ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống NH là một
tất yếu khách quan của một xã hội phát triển. Với hình thức thanh tốn này

khơng những đã khắc phục được những hạn chế của thanh tốn tiền mặt mà
nó cịn có những ưu điểm khác như: nhanh chóng, thuận tiện, an tồn và tiết
kiệm…Trong nền KTTT, TTKDTM đã nhanh chóng trở thành một phần
khổng thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp
cho khách hàng là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế. Tạo
2

2


Tiểu luận
điều kiện cho các chủ thể mở rộng quan hệ kinh tế trong nước và nước ngoài,
nâng cao hiệu quả thanh tốn trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy quá trình sản xuất lưu thơng hàng hố và tiền tệ.
Như vậy, TTKDTM là cách thanh tốn khơng có sự xuất hiện của tièn
mặt mà được thực hiện bằng cách trích dẫn gửi từ tài khoản của người chi trả
để chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại NH hoặc bằng cách bù
trừ lẫn nhau thơng qua vai trị trung gian cả NH.
2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường
2.1 Vai trò của TTKDTM đối với nền kinh tế
TĐKTM góp phần giảm tỉ trọng tiền mặt lưu thơng, từ đó có thể tiết
kiệm được chi phí lưu thông như in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển…
Mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoach hố và lưu thơng tiền
tệ.
TĐKTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn cho xã hội vào NH để
tái đầu tư cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước
vao hoạt động tài chính ở tầm vĩ mơ và vi mơ. Qua đó, kiểm sốt được làm
phát đồng thời tại điều kiện nâng cao năng suất lao động.
2.2. Vai trò của TKDTM đối với NHTM
Các nhà tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền KTTT đều

quan tâm đến vấn đề thanh tốn là: an tồn – tiện lợi- quay vịng vố nhanh.
NH trở thành trung tâm tiền tê - tín dụng – thanh tốn trong nền kinh tế.
TDKDTM góp phần khơng nhỏ vào thành cơng đó của NH.
TĐKTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của NH. TDKDTM
không những làm giảm được chi phí lưu thơng mà cịn bổ sung nguồn vốn
cho NH thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá
nhân. Như vậy, NH sẽ ln có một lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên
các tài khoản này với chi phí thấp. Nếu sử dụng nguồn vốn này thi NH không
chỉ kiếm được lợi nhuận, giành thắng lợi trong cạnh tranh mà cịn mang lại lợi
ích rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
3

3


Tiểu luận
TDKDTM cịn thúc đẩy q trình cho vay. Nhờ có nguồn vốn tiền gửi
khơng kì hạn, NH cịn có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín
dụng cho nền kinh tế. NH thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nên trên
cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn
NH để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh có lãi. Mặt khác, thơng qua
TDKDTM, NH có thể đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đó giúp NH an tồn trong kinh doanh,
góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
TDKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thưc tế
nếu thanh tốn bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi NH, số tiền đó
khơng cịn nằm trong phạm vi kiểm soát của NH. Nhưng nếu TDKDTM thì
NH thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người phải trả sang
cho người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản của các NHTM với nhau.

Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống NH là tổ chức thanh toán
qua NH và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi TDKDTM càng phát triển
thì khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận đáng kể.
TDKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số
thanh toán. TDKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một
cách an tồn, hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí.
Trên cơ sở đó tạo niềm tin cho công chúng vào hoạt động của hệ thống NH,
thu hút người dân và doanh nghiệp tham gia thanh toán qua NH. Như vậy,
TDKDTM giúp NH thực hiện việc mở rộng đối tuợng thanh toán, phạm vi
thanh toán (trong và ngồi nước) và tăng doanh số thanh tốn, làm tăng lợi
nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của NH.
2.3. Vai trị của TTKDTM đối với NH Trung ương
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ
trong nền kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn
vốn khách nhau, tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao
4

4


Tiểu luận
dịch thanh toán của dân cư và của cả nền kinh tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc
tính toán lưọng tiền cung ứng và điều hành thực thi chính sách tiền tệ có hiệu
quả.
2.4. Vai trị TDKDTM đối với cơ quan tài chính
Tăng tỉ trọng TDKDTM khơng chỉ có ý nghĩ tiết kiệm chi phí lưu thơng
mà cịn giúp cho công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu
các giao dịch trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì
tiền chỉ chuyển từ tài khoản người này sang tài khoản người khác, từ tài
khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ NH

này sang NH khác nên tiền tệ vẫn nằm trong hệ thống NH. Do đó, tổn thất tài
sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ được hạn chết rất nhiều.
Như vậy, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua
NH đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan
thuế…có điều kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh chính xác. Do đó giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt
động “kinh tế ngầm”, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều
tiết nền kinh tế và điều hành các chính sác kinh tế tài chính quốc gia, góp
phần làm lành mạnh hố kinh tế – xã hội.
II. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC TDKDTM

1.Khái niệm:
TTKDTM( thanh toán chuyển khoản ) là phương thức chi trả thực hiện
bằng cách trích một số tiền từ TK người chi trả chuyển sang TK người được
hưởng. Các TK này đều được mở tại NH.
2. Nguyên tắc TTKDTM:
Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ phản ánh mối quan hệ kinh tế, pháp lý,
do đó các bên tham gia thanh tốn phải bảo đảm các ngun tắc có tính pháp
lý sau :
Người sử dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức cá nhân thực hiện giao
dịch thanh toán đều phải mở TK thanh toán ở các NH hoặc các tổ chức khác
5

5


Tiểu luận
làm dịch vụ thanh tốn và có quyền lựa chọn NH để mở TK, được quyền lựa
chon sử dụng các dịch vụ thanh toán. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện
thanh tốn thơng qua TK đã mở theo đúng chế độ quy định của NH và tổ chức

làm dịch vụ thanh toán. Trường hợp đồng tiền thanh toán là ngoại tệ thì phải
tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước.
- Số tiền thanh toán phải dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã
chuyển giao giữa người mua và người bán. người mua phải cuẩn bị đầy đủ
phương tiện thanh toán để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi
xuất hiện yêu cầu thanh toán. Nếu người mua chậm trễ thanh tốn hoặc
viphạm chế đọ thanh tốn thì phải chịu phạt theo chế tài hiện hành.
- Người bán hay người cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền
do người chi trả chuyển vào Tk của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng
hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã
thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹcàng các chứng từ phát sinh trong q
trình thanh tốn như kiểm sốt các tờ séc của người mua giao hàng khi nhận
hàng.
- Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, NH và các tổ
chức làm dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trị trung gian thanh
tốn. Chỉ trích tiền từ Tk của chủ TK chuyển vào Tk của người thụ hưởng khi
có lệnh của chủ TK. Các trung gian thanh tốn phải có trách nhiệm hướng
dẫn, giúp đỡ Kh mở TK., Lựa chọn các phương tiện thanh toán phù hợp với
đặc điểm SXKD, phương thức giao nhận hàng, vận chuyển hàng hoá. Tổ chức
hạch toán luân chuyển chứng từ thanh tốn một cách nhanh chóng, chính xác
an tồn sản. Nếu NH và các tổ chức làm dịch vụ thanh tốn để chậm trễ hay
hạch tốn thiếu chính xác gây thiệt hại cho KH thì phải chịu phạt để bồi
thương cho KH.
III- CÁC THỂ THỨC TTKDTM TẠI VIỆT NAM

1. Thể thức thanh toán bằng séc.

6

6



Tiểu luận
Séc là lệnh trả tiền của chủ TK, được lập theo mẫu do NHNN quy định, yêu
càu đơn vị thanh tốn ( NH, kho bạc…) trích một số tiền từ TK của mình để
trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực của tờ séc đó.
Về nguyên tắc người phát hành séc chỉ được phát hành trong số dư phạm
vi Tk của mình, nếu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tiền phạt.
Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm : Người phát hành, người thụ
hưởng và NH ( trong đó người phát hành và người thụ hưởng nhất thiết phải
có TKTG tại NH ). Mỗi chủ thể này đều có quyền lợi, nghĩa vụ và trác nhiệm
nhất định trong thanh toán séc.
Hiện nay, trong TTKDTM ở nước ta, thanh tốn séc qua Nh thơng dụng nhất
là 2 loại séc chuyển khoản và séc bảo chi :
1.1.Séc chuyển khoản ( CK )
Là lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với Nh về việc trích nộp
một khoản tiền nhất định từ TK của mình để trả cho người thụ hưởng có tên
trên tờ séc.
Séc chuyển khoản khơng được phép lĩnh TM. Chỉ được thanh tốn trong
phạm vi giữa KH có TK ở cùng một chi nhánh Nh ( một kho bạc) hoặc khác
chi nhánh NH ( khác kho bạc ) nhưng các NH các kho bạc này có tham gia
TTBT trên địa bàn tỉnh thành phố. Thời gian hiệu lực thanh toán của mỗi tờ
séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát hành, đến ngày nộp vào NH. Người phát
hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ séc. Người thụ hưởng khi
nhận séc phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp ucả tờ séc.
1.2. Séc bảo chi:
Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được NH bảo đảm
chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ TK của bên trả tiền đưa
vào một TK riêng ( TK tiền ký gửi bảo đảm thanh toán séc ) được NH làm thủ
tục bảo chi và đánh dấu bảo chi séc trước khi giao séc cho KH.

Séc bảo chi được dùng để thanh toán giữa các NH hoặc khác NH nhưng
cùng hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải cùng địa bàn có tham gia TTBT.
7

7


Tiểu luận
Khả năng thanh toán séc bảo chi rộng hơn hơn séc chuyển khoản và được
đảm bảo, không xảy ra tình trạng phát hành qua số dư. Mỗi lần phát hành séc
bảo chi, chủ TK lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy
đủ các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH(hoặc kho bạc) nơi mình mở TK.
2. Thanh tốn bằng uỷ nhiệm chi- chuyển tiền ( UNC – CT)
2.1. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC):
Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ TK u cầu NH phục vụ mình trích một số
tiền nhất định từ TK của mình chuyển vào TK được hưởng, để thanh toán tiền
mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ. UNC được áp
dụng để thanh tốn cho người được hưởng có TK ở cùng NH, khác hệ thống
NH khác tỉnh.
2.2.Thanh toán bằng séc chuyển tiền.
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của KH trong đó
người đại diện đứng tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào NH
trả tiền để lĩnh TM hay chuyển khoản để chi trả cho người cung cấp hàng hoá
dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các NH khác địa phương
nhưng cùng hệ thống NHTM. Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày
phát hành séc. Trên séc có ghi ký hiệu mật.
3. Thể thức thanh toán bằng Uỷ Nhiệm Thu ( UNT )
UNT là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhơ NH
phục vụ mình thu hộ tiền say khi đã hồn thành cung ứng hàng hố, dịch vụ
theo các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận.

Phỏt hànhạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở TK ở cùng
một chi nhánh NH hoạc các chi nhánh NH khác trong cùng một hệ thống hoạc
khác hệ thống.
Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức UNT, đồng
thời phỏt hànhải thông báo bằng văn bản cho NH bên thụ hưởng để có căn cứ
thực hiện UNT.
4.Thanh tốn bằng thư tín dụng ( L/C)
8

8


Tiểu luận
Thư tín dụng ( TTD) là lệnh của NH bên mua đối với NH bên bán khác địa
phỏt hànhương yêu cầu trả tiền theo chứng từ của người bán đã giao hàng
hoá, cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua.
Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán sãn sàng giao hàng, bên mua phải
ký quỹ vào NH một số tiền đủ để mở TTD thanh toán mua hàng.
TTD dùng để thanh toán trong điều kiện địi hỏi phải có đủ tiền để chi trả
ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao trong hợp đồng. Mỗi TTD chỉ
thanh toán cho một người bán bằng chuyển khoản Ngoài ra để tạo điều kiện
cho NH và các bên tham gia thanh toán kiểm soát an tồn cũng như tiết kiệm
các chi phí thanh tốn người ta quy định mỗi TTD có thời hạn 3 tháng và mức
tiền tối thiểu của TTD là 10 triệu đồng. Nếu khơng sử dụng hết tiền thì trả lại
TK đơn vị mở TTD, TTD khơng được thanh tốn bằng TM.
Hiện nay TTTTD chủ yếu được sử dụng trong thanh toán quốc tế đối với các
đơn vị xuất nhập khẩu vì khi đó bên mua và bên bán khơng quen biết nhau và
do đó khó có thể biết được khả năng tài chính của nhau. Do vậy thanh tốn
băng L/C đối với các DN trong nước là rất ít.
5. Thanh tốn bằng thẻ thanh toán.

Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ
thuật tin học ứng dụng trong NH.
Thẻ thanh tốn có khả năng chi trả được nhiều loại tiền, nó sẽ dần thay thế
hình thức gửi tiết kiệm một nơi, lấy nhiều nơi đang được áp dụng trong các
NH tiền mặt. Thẻ thanh toán do NHPH, bán cho các cá nhânvà các DN để
thanh tốn tiền hàng hố dịch vụ, cơng nợ và lĩnh TM. Người dân có thể rút
tiền tại các NHĐL thanh toán hay máy rút tiền tự động ATM.
Thể thức thanh toán bằng thẻ đã được quy là một trong những thể thức thanh
tốn khơng dùng TM nhưng do trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí,
vốn và nền kinh tế nước ta chưa đủ điều kiện để sử dụng một cách phỏ biến.
Vì vậy cần phải có sự quan tâm đầu tư từng bước phù hợp với tình hình thực
tế từ phía NHNN cũng như NHTM.
9

9


Tiểu luận

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THANH TỐN KHƠNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNO & PTNTVN.
Để đưa ra giải pháp nhằm mở rộng và hồn thiện cơng tác TTKDTM ta cần
phải phân tích thực trạng của việc TTKDTM ở NHTM. Việc nghiên cứu cụ
thể, chi tiết tình hình TTKDTM ở các NHTM là rất lớn và phức tạp vì vậy em
xin được phân tích thực trạng TTKDTM tại SGD NHNo & PTNTVN.
I ) VÀI NÉT VỀ SGD NHNO & PTNTVN .
II) TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC TTKDTM TẠI SGD NHN & PTNTVN

1. Khái quát về tình hình thanh toán qua SGD NHNo & PTNTVN

Tổ chức TTKDTM là một nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu được của
NH, nó tác động đến q trình lưu thơng vốn, tiền tệ trong nền kinh tế. Nhận
thức được điều này SGD đã nhanh chóng đổi mới và phỏt hànhát triển cơng
tác TTKDTM , đồng thời thi hành một cách có vận dụng linh hoạt đúng đắn
các nghị định, văn bản hướng dẫn mới ban hành về công tác TTKDTM tại
SGD. Nét nổi bật của SGD là dẫ tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và mở
rộng ứng dụng thành tựu tin học, hiện đại hố cơng nghệ NH nhất là trong
lĩnh vực thanh toán, quản lý và điều hành. Hệ thống thanh tốn điện tử đã góp
phần xử lý chĩnh xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, rút ngắn thời gian thanh
tốn, trong ngày khơng để hạch tốn tồn đọng, hàng tháng sao kê đối chiếu
tồn đọng không để sai lầm xảy ra, đặc biệt là luôn bám sát các TK TG tại
NHNN. Kết quả cho thấy, tại SGD TTKDTM ngày càng tăng điều này thể
10

10


Tiểu luận
hiện thơng qua tình hình thực hiện cơng tác thanh tốn tại SGD trong 2 năm
2002 và 2003.

Bảng: Tình hình chung về cơng tác thanh tốn tại SGD NHNN
và PTNT VN
Đơn vị: tỷ đồng, %
Phương thức
thanh toán
Thanh toán = TM
Thanh tốn

Năm 2002

Số tiền
Tỉ trọng
9.800
25,2%
29.040
74,8%

Năm 2003
Số tiền
Tỷ trọng
7.850
17%
38.420
83%

khơng dùng TM
Tổng cộng

38.840

46.270

100

100

So sánh
80,1
132,3
212,4


Nguồn số liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2002 - 2003
Nhìn vào bẳng trên ta thấy, năm 2003 công tác TTKDTM đạt 38420 tỷ
đồng tăng so với năm 2002là 9380 tỷ đồng tức là tăng 132,3%. Qua kết quả
trên có thể thấy cơng tác TTKDTM chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số
thanh tốn chung, trong đó thanh tốn bằng TM chiếm tỷ trọng 17%, thanh
tốn khơng dùng TM chiếm tới 83% trong tổng thanh toán chung, điều đó thể
hiện lượng TM lưu thơng trong hoạt động kinh tế đã được giảm bớt, giảm chi
phí vận chuyển tiền lưu thông, tiết kiệm thơi gian, hoạt động kinh tế được
diễn ra kịp thời nhờ có lượng tièn được thanh tốn nhanh chóng. Ngồi việc
đáp ứng u cầu TTKDTM , NH còn tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu đầy đủ
cho các đơn vị thuận tiện, dễ dàng, giúp cho KH có thể chuyển hố một cách
nhanh chóng từ TM sang chuyển khoản và ngược lại..
Từ kết quả trên cho thấy, công tác TTKDTM chiếm tỷ trọng cao so với
thanh toán bằng TM và năm sau cao hơn năm trước.
11

11


Tiểu luận
Để đạt được kết quả này là do SGD đã không ngừng đổi mới, áp dụng kịp
thời KHKT, thông tin vào khâu thanh tốn, do đó rút ngắn được thời gian luân
chuyển chứng từ làm nguồn vốn trong thanh tốn khơng cịn bị ứ đọng, góp
phỏt hànhần vào tiết kiệm chi phí khơng cần thiết trong lưu thơng. TTKDTM
tăng lên là do SGD đã thực hiện chiến lược KH rất đa dạng và phong phú, KH
lại được quyền lựa chọn các hình thức thanh tốn cho phù hợp với nhu cầu
SX và KD của đơn vị mình. TTKDTM ngày càng sử dụng phỏt hànhổ biến
hơn thanh toán TM bởi vì nhiều ưu điểm vốn có của nó là thuận lợi, an tồn
chính xác.

2. Tình hình sử dụng các thể thức TTKDTM tại SGD.
SGD ln thực hiện tốt vai trị trung tâm thanh toán nên nhiều KH đã nhận
thấy được lợi ích, sự tiện lợi, của cơng tác TTKDTM . TTKDTM đã trở
thành phỏt hànhương thức chủ đạo, KH có khi có TM cũng chuyển vào TK
của mình để sau đó thực hiện thanh tốn bằng chuyển khoản
Nhìn chung tại SGD công tác TTKDTM qua NH thực hiện khá tốt, doanh
số thanh toán dần qua các năm.
-

năm 2002 Doanh số thanh toán đạt 29.040 tỷ đồng.

-

Năm 2003 doanh số thanh tốn đạt 38.420 tỷ đồng.

Để đánh giá chính xác tình hình áp dụng các thể thức TTKDTM qua SGD
NHNo & PTNTVN ta xem xét ND của bảng dưới đây.
Bảng: Các thể thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại SGD NHNN
và PTNT Việt Nam
Chỉ tiêu
1. Séc
- Séc

Số món
17.000
chuyển 10.500

khoản
- Séch bảo chi
2. UNC-CT

- UNC
- Chuyển tiền
3. Uỷ nhiệm thu
4. Loại khác

12

6.500
135.000
105.000
30.000
10.200
48.000

Năm 2002
Số tiền
800
500

Năm 2003
Tỷ trọng Số món Số tiền Tỷ trọng
2,75
21.000
1.100
2,86
1,72
11.200
700
1,82


300
19.800
17.800
2000
73
8.367

1,03
68.18
61,29
6,89
0,25
28,82

12

9.800
400
180.000 28.500

1,04
74,18

13.500
420.000

0,26
22,7

100

8.720


Tiểu luận
Tổng cộng

210.200

29.040

100

634.500 38.420

100

Nguồn số liệu: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán năm 2002 - 2003.
Trong các thể thức được áp dụng ở SGD thì UNC – CT là thể thức chiếm tỷ
trọng lớn nhất, chiếm 74,18% trong tổng doanh số TTKDTM năm 2003. Bên
cạnh đó lại có thể thanh toán chiếm tỷ trọng nhỏ như Séc bảo chi, UNT. Sở dĩ
hình thành như vậy là do các quy định cụ thể của mỗi thể thức thanh tốn,
mức độ tín nhiệm khác nhau của mồi thể thức, mức đọ tín nhiệm của KH,
trình đọ trang bị kỹ thuật của NH và thói quen sử dụng các thế mang tính
truyền thống của KH.
Trên cơ sở kiểm sốt chặt chẽ tình hình biến động vốn và sử dụng vốn của
các DN, các tổ chức đơn vị kinh tế có quan hệ tín dụng với SGD, làm nền
tảng cho việc thực hiện chứ năng tạo tiền của SGD. SGD đã góp phần làm
giảm bớt khối lượng TM trong lưu thông, thực hiện công tác kế hoạch hố và
điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định giá cả trên địa bàn, tránh tình trạng nơi
thừa vốn, thiếu vốn trong nền kinh tế. Để thấy được mặt ưu và tồn tại qua đó

tìm giải phỏt hànháp khắc phục, em xin được đi sâu phân tích từng thể thức.
2.1. Thể thức thanh toán bằng séc.
Thanh toán bằng séc là hình thức thanh tốn trực tiếp, đơn giản và thuận
tiện nên đây là hình thức phỏt hànhổ biến chiếm tỷ lệ cao về số món. Séc
được KH sử dụng nhiều để chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ cho người báNH
Nhưng trong 2 loại séc đang sử dụng séc chuyển khoản nhiều hơn séc bảo chi.
Cụ thể biến động của thể thức này được thể hiện như sau:
Bảng: Tình hình than tốn bằng các loại Séc
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu

Số

Séc CK

món
10.500

13

Năm 2002
Tỷ
Số tiền
trọng
61,76
500

Tỷ

Số


trọng
62,5

món
11.200

13

Năm 2003
Tỷ
Số tiền
trọng
53,34
700

Tỷ
trọng
63,64


Tiểu luận
Séc bảo

6.500

38,24

300


37,5

9.800

46,66

400

36,36

chi
Tổng

17.000

100

800

100

21.000

100

1.100

100

cộng


* Thanh toán bằng séc chuyển khoản
Trong bảng bằng séc chuyển khoản năm 2002 đạt 10.500 món chiếm
61.76% tổng số món thanh tốn Séc, với sơt tiền 500 tỷ đồng chiếm 62.5%
tổng giá trị thanh toán Séc của SGD. Sang đến năm 2003, số món thanh tốn
Séc chuyển khoản tăng 700 món với số tiền đạt 700 tỷ đồng chiếm 63,64%
tổng giá trị thanh toán Séc. So với tổng TTKDTM thì thanh tốn bằng séc chỉ
chiếm 1 tỷ lệ nhỏ.
* Thanh toán bằng séc bảo chi.
TTKDTMại SGD năm 2002 số món thanh tốn séc bảo chi đạt 6.500 món
với số tiền đạt được 300 tỷ đồng chiếm 38,24% tổng số món séc. Năm 2003,
số món thanh tốn séc bảo chi đạt 9800 món, với số tiền đạt 400 tỷ đồng cao
hơn so với năm 2002 là 100 tỷ đồng. Qua đó cho thấy séc bảo chi được sử
dụng ít hơn séc chuyển khoản, nhưng đối với người hưởng thì séc bảo chi
chắc chắn về khả năng thanh tốn
Qua trên ta thây, séc bảo chi tuy được sử dụng ít hơn séc chuyển khoản
nhưng về doanh số thì séc bảo chi lại cao hơn séc chuyển khoản bởi vì séc
bảo chi có ưu điểm ln bảo đảm. Chắc chắn khả năng thanh toán cho người
thụ hưởng, tốc độ thanh tốn nhanh nên khơng bị ứ đọng vốn.
Sở dĩ có tình trạng này là do KH thường thanh tốn bằng séc vơi số tiền
khơng q lớn vì sợ số dư TK séc khơng đủ thanh tốn.
2.2.Thể thức thanh tốn UNC- chuyển tiền.
* Thanh toán bằng UNC
Qua bảng trên ta thấy UNC laf thể thức thanh toán chiếm tỷ trọng lớn nhất và
có xu thê ngày càng tăng. Với ưu điểm nổi bật là thủ tục đơn giản, thuận tiện,
thời gian nhanh chóng. Tại SGD NHNo & PTNTVN thẻ thức thanh tốn
UNC đã vượt trội hẳn so với các hình thức thanh tốn khác cả về ssố món và
14

14



Tiểu luận
doanh số thanh toán, trong năm 2002 thanh toán UNC đạt 105000 món với
doanh số thanh tốn là 17800 tỷ đồng chiếm 61,29% trong tổng số thanh toán
chung. Sang năm 2003 con số này tiếp tục tăng cả về số món và số tiền đạt
được 180000 mó, với doanh thu thanh toán 28500 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
74,18 % trong tổng số thanh toán chung.
Để đạt được kết quả này là do UNC có thủ tục thanh tốn khá đơn giản, khi
cần thanh toán liêngõn hàngàng dịch vụ cũng tăng thanh toán phần hàng hoá
trong phỏt hànhạm vi một NH hay NH khác.
Hình thức nạy thường được áp dụng chủ yếu khi bên bán tin tưởng vào khả
năng thanh tốn của bên mua, nên được giao hàng trước.
Hình thức này cũng có những tồn tại vì chỉ áp dụng giũa 2 đơn vị tín nhiệm
lẫn nhau, và dùng để thanh tốn hàng hố hay dịch vụ đã hồn thanh. Vì thế
bản thân nó chứa đựng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Mặt khác thể thức thanh
tốn UNC có sự tách rời vận động của vật tư hàng hoá nên dẫn đến hiện
tượng tín dụng thương mại lẫn nhau, gây rủi ro, thiệt hại cho KH bán
Mặc dù có những mặt hạn chế nhưng thể thức thanh tốn này ln đứng đầu
về doanh số cũng như số món trong suốt thời gian qua.
* Séc chuyển tiền
Tuy có phạm vi thanh tốn rộng nhưng qua thực tế tai SGD NHNo &
PTNTVN doanh số thanh toán séc chuyển tiền rất thấp. Năm 2002 giá trị
2000 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 6,89% với số món là 30000 trong tổng doanh số
TTKDTM .
Nhưng thực tế tại SGD trong năm 2003 khơng có một đơn vị nào yêu cầu
thanh toán thể thức này. Nguyên nhân là do thể thức này phải có ký hiệu mât,
nếu NH phát hành séc chuyển tiền ghi thì tờ séc này khơng được sử dụng.
Việc này rất có thể làm cho KH phải trở về vì khơng dùng được séc và như
vậy sẽ mất thời gi.an và chi phí. Do đó sử dụng loại séc này rất phức tạp về

quá trình thanh tốn, cho nên séc này khơng được sử dụng thường xuyên tại
SGD.
15

15


Tiểu luận
2.3. Thể thức thanh toán bằng UNT.
Thể thức thanh toán UNT tại SGD chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
thanh toán chung trong 2 năm 2002- 2003.
Thanh toán UNT năm 2002 đạt 10200 món với tổng số tiền thực hiện là 73
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,25% trong tổng doang số thanh toán chung, sang
năm 2003 thanh toán băng UNT tăng 13500 món doanh số đạt được là 100 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 0.26% trong tổng doang số thanh tốn chung.
3. Đánh giá cơng tác TTKDTM tại SGD NHNo & PTNTVN .
3.1. Những kết quả làm được.
Trong thời gian qua công tác TTKDTM đã đạt được nhiều thanh fquả đáng
kể, doanh số TTKDTM cũng như chất lượng ngày càng tăng. Cơng tác
TTKDTM được tiến hành nhanh chóng kịp thời, chính xá. Và đã khơng chỉ
đem lại nguồn thu đáng kể cho NH mà cịn góp phần nâng cao uy tín cũng
như ưu thế cạnh tranh của SGD trên thị trường tạo dựng được niềm tin vững
chắc đối với KH, củng cố được uy tín trong hoạt động thanh tốn góp phần
quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chiến lực phát triển dài hạn của
SGD.
- Sở luôn quán triệt sâu sắc chủ trương đường lối, chính sách của Đảng
và nhà nước, của ban lãnh đạo NHNo & PTNTVN và biết vận dụng một cách
sáng tạo, logic, từ đó xây dựng phát triển với những mục tiêu phương hướng
hoạt động phù hợp nhất. Đồng thời sở cũng đã có sự phối hợp chặt chẽ với
các NH khác trong và ngoài hệ thống để mở rộng phạm vi nâng cao chất

lượng hoạt động của mình.
- SGD đã hồn thành xuất sắc cơng tác kế tốn ngân quỹ của mình, góp phần
vào kết quả hoạt động chung của toàn bộ hệ thống NHNo & PTNTVN . phỏt
hànhát triển và mở rộng các dịch vụ tiện ích NH để nâng cao khả năng cạnh
tranh, thu hút KH, đặc biệt là SGD đã triển khai thực hiện tốt các chương
trình nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với các tổ chức như kho bạc Nhà
Nước TW, quỹ hỗ trợ phát triển. ..
16

16


Tiểu luận
- Đã giảm thiểu thời gian giao nhậ chứng từ, xử lý nghiệp vụ mới như nghiệp
vụ thanh toán, ứng TM bằng thẻ, phát triển và mở rộng dịch vụ rút tiền tự
động qua máy ATM.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản cũng như các điều kiện thuận lợi để
mở rộng và hồn thiện cơng tac TTKDTM trong thời gian qua.Việc tăng
cường và phát huy hơn nữa những yếu tố này sẽ là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu của Sở để có được sự phát triển cân đối, bền vững trong cơng tác
thanh tốn,
3.2 Những tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác thanh tốn của SGD vẫn còn gặp
phỏt hànhải một số vấn đề đòi hỏi phỏt hànhải được khắc phục giải quyết. Cụ
thể là :
Tuy đã có một số văn bản pháp quy về hoạt động NH và hoạt động thanh
tốn nhưng nhìn chung trong lĩnh vực thanh toán, các văn bản pháp lý vẫn
còn thiếu và chưa phù hợp nên giá trị pháp lý và tính khả thi chưa cao.
- Thủ tục luân chuyển chứng từ của một số thể thức thanh tốn cịn phức tạp,
khơng tiện lợi, nhất là thanh tốn bằng séc chuyển tiền, thanh toán bằng UNT,

đồng thời kĩ thuật xử lý chứng từ cịn mang tính thủ cơng truyền thống khơng
phù hợp với thanh tốn qua mạng vi tính hiện nay.
- Các phương thức TTKDTM đã đem lại tiện ích nhưng mặt trái của nó là
trong q trình hạch toán phát sinh nhiều chứng từ, thủ tục mà chưa phổ biến
rộng rãi cho người dân, dẫn đến cá nhân hầu như khơng có nhu cầu TTKDTM
- Khơng chỉ riêng đói với thanh tốn mà hoạt động của NH ln gặp phải
những khó khăn do cơ chế chính sách gây ra bởi chúng ta chưa tạo được môi
trường pháp lý thống nhất chặt chẽ.
- Thanh toán bằng séc, một thể thức TTKDTM phổ cập, tiện lợi, được thiết
kế quy định sử dụng cịn chưa thuạn tiện cho KH có thể sử dụng dễ dàng cụ
thể. Séc có phạm vi thanh toán hẹp, séc bảo chi chỉ được thanh toán trong
17

17


Tiểu luận
tỉnh, thành phố. Mẫu séc rườm ra gây khó khăn cho KH trong việc thanh toán
ngoại tỉnh.
- KH thực hiện TTKDTM chủ yếu là các DN quốc doanh, công ty CP, các
DN tư nhân lớn, các Cơ quan nhà nước. Khu vực tư nhân chua hoạc có rất ít
người sử dụng các hình thức TTKDTM . đó là ngun nhân dẫn đến quy mơ
TTKDTM chưa phỏt hànhát triển.
Q trình hiện đại hố cơng nghệ TTKDTM khơng tránh khỏi những yếu kém
về trang thiết bị cũng như trình độ quản lý. Do vậy SGD cần phải đưa ra kế
hoạch hợp lý để phát triển hệ thống kế toán lâu dài, toàn diện trên cơ sở tiếp
tục đầu tư tăng cường trang bị cơ sỏ vật chất kĩ thuật phù hợp. đào tạo nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ nghiệp vụ để xủl ý
tốt nghiệp vụ phát sinh, có khả năng tiếp nhận và vận hành tốt công nghệ NH
hiện đại, đảm bảo sự phát triển hài hoà, kế thừa hỗ trợ cho nhau để đạt được

những mục tiêu đề ra.

18

18


Tiểu luận

CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TÁC THANH TỐN
KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT
Cùng với sự phát triển của nền KTTT, các quan hệ kinh tế không ngừng
mở rộng và ngày càng đa dạng hơn. NH là cầu nối giữa các tổ chức kinh tế
thơng qua nghiệp vụ thanh tốn tín dụng của NH là nhân tố trực tiếp tác động
đến hiệu quả kinh doanh của tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế nói chung.
Qua việc phân tích những thuận lợi cũng như những bất cập của cơng tác
thanh tốn khơng dùng TM trong thời gian vừa qua, để có thể mở rộng thanh
tốn khơng dùng TM, phát huy đầy đủ sức mạnh và vai trị của nó trong nền
kinh tế hiện nay, để NH thực sự trở thành những mắt xích quan trọng trong
cơng tác thanh tốn, thì chúng ta cần phải có những giải pháp hữu hiệu đối
với lĩnh vực TTKDTM . Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác TTKDTM
tại SGD NHNo & PTNTVN ở chương II em xin đưa ra những giải pháp
nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác TTKDTM.
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NHTM TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Định hướng phát triển chung
Trên cơ sở định hướng công tác của hệ thống các NHTM, nhận thức
được những thời cơ thuận lợi cũng như lường trước được những khó khăn,

thử thách trước mắt và lâu dài các ngân hàng đã xây dựng cho mình phương
hướng hoạt động trong thời gian tới với quan điểm chủ đạo là:
Phát huy truyền thống, tiếp tục phát huy nội lực, tranh thủ những thời
cơ thuận lợi vượt qua khó khăn, thử thách và trách nhiệm cao nhất phục vụ
cho đầu tư và phát triển theo định hướng của Nhà nước.
- Giữ vững kết quả đạt được vững chắc trong tăng trưởng, đảm bảo khả
năng thanh tốn. Tiếp tục đổi mới tồn diện, mở rộng thi phần đa dạng hoá
dịch vụ NH.
19

19


Tiểu luận
- Thường xuyên nghiên cứu thị trường, yếu tố cạnh tranh để đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ, chủ động quản trị rủi ro lãi suất, điều hàn lãi suất
nhanh nhậy phù hợp với tín hiệu của thị trường. Thực hiện tốt chiến lược KH
giữ vững khách hàng đã có, tiếp cận và thu hút khách hàng mới, thơng tin
rộng rãi các sản phẩm dịch vụ tiện ích NH, nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả kinh doanh.
- Tiếp tục đa dạng hố các hình thức huy động vốn, cơ cấu kỳ hạn, lãi
suất, phương thức trả lãi để huy động tiền gửi của dân cư, vốn chung dài hạn
và ngoại tệ như: huy động tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm trả lãi luỹ tiến theo một
số tiền gửi, tiết kiệm có thưởng.
Đẩy mạnh cơng tác sử dụng vốn của các NH. Mở rộng tín dụng đi đơi
với chất lượng tín dụng bằng những biện pháp để tập trung xử lý nợ quá hạn,
hạn chế tối đa rủi ro trong kinh doanh. Giải quyết tốt mua bán ngoại tệ đáp
ứng cơ bản nhu cầu của kế hoạch theo phương hướng phục vụ sản xuất và
kinh doanh trong nước.
Tích cực tham gia các hoạt động trên thị trường mở, thị trường như NH

trong nước và quốc tế để đầu tư vốn khả dụng dưới các hình thức đầu tư tiền
gửi có kỳ hạn, đầu tư tính thuế kho bạc, nghiên cứu đề xuất áp dụng các
nhiệm vụ quản lý tài sản có của các NH tiên tiến nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong thanh toán của các NHTM đảm
bảo hiệu quả kinh doanh và đảm bảo dự trữ bắt buộc, an tồn thanh tốn tồn
hệ thống.
2. Định hướng phát triển cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Trong thời gian tới, mục tiêu của các NHTM là tiếp tục hiện đại hố
cơng nghệ NH, mở rộng phát triển cơng tác thanh toán trong khu vực dân cư.
Mục tiêu là xuất phát từ định hướng chung của toàn ngành NH. Trên cơ sở đó
thì các NH nên định hướng riêng cho TTKDTM trong thời gian tới, để đáp
ứng kịp thời yêu cầu thanh toán của nền kinh tế, nâng cao uy tín nhằm cạnh
tranh với NH khác với mục tiêu phát triển NHTM hiện đại, công tác
20

20


Tiểu luận
TTKDTM trong hoạt động chung của các NH có những định hướng phát triển
sau:
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơng tác thanh tốn tạo ra hệ thống
thanh tốn an tồn và có hiệu quả. Các NH mở rộng địa bàn hoạt động có đủ
điều kiện về khoa học, cơ sở vật chất cũng như đội ngũ tham gia cơng tác
thanh tốn.
Tiếp tục củng cố và mở rộng hoạt động thanh tốn, đa dạng hố các loại
hình thanh tốn phát triển thêm một số các loại hình mới thuận tiện và hiện
đại như: thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động (ATM).
Thực hiện tốt hoạt động Marketing trong lĩnh vực thanh tốn tích cực
tìm kiếm cơ hội mới và nhiều khách hàng mới, tích cực kết hợp với các chi

nhánh khác, từ đó liên kết hợp tác với các chi nhánh khác, duy trì và nâng cao
vị trí, uy tín của NH mình trong lĩnh vực thanh tốn.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ, gắn với việc chấn
chỉnh hoạt động NH đặc biệt với công tác tín dụng, chi tiêu nội bộ, quản lý
kho quỹ, quỹ tiết kiệm.
Không ngừng đổi mới phong cách giao dịch ở tất cả các bộ phận nghiệp
vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên, kế toán giỏi về nghiệp vụ và nhạy bén
trong xử lý.
II. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động TTKDTM không chỉ trực tiếp làm tăng doanh thu cho NH
mặt khác nó cịn hỗ trợ một cách tích cực cho sự phát triển của nhiều hoạt
động khác, cũng như làm tăng uy tín, khả năng cạnh tranh của NH trên thị
trường trong và quốc tế. Trên cơ sở nghiên cứu những tồn tại trong nghiệp vụ
TTKDTM em xin đề xuất một số giải pháp phát triển công tác TTKDTM tại
các NHTM ở Việt Nam.
1. Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ thanh toán trong từng
thời kỳ
21

21


Tiểu luận
Trong một nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay việc xây
dựng được một kế hoạch phát triển phù hợp với từng thời kỳ là yếu tố nền
tảng quyết định đến sự thành công của mọi hoạt động NH chứ không chỉ riêng
trong hoạt động TTKDTM.
2. Ứng dụng marketing và hoạt động kinh doanh của NH

Phải nghiên cứu tập tính thái độ, nhu cầu và động cơ của khách hàng
đối với dịch vụ của NH mình. Các NH cũng cần tiếp cận thông tin phản hồi từ
khách hàng qua các hoạt động như: phỏng vấn trực tiếp, điều tra bằng mẫu
thăm dò, tổ chức hội nghị khách hàng để có thể nhanh chóng thấy được và
khắc phục được những yếu điểm trong dịch vụ mà mình cung cấp. Phải
thường xuyên nghiên cứu sức cung trên thị trường, khả năng đáp ứng của NH
với các NH khác cùng hoạt động trên lĩnh vực thanh toán, nghiên cứu tình
hình hoạt động thanh tốn của đối thủ cạnh tranh.
3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ NH
Trình độ của cán bộ NH là nhân tố quyết định sự thành công hay thất
bại trong hoạt động kinh doanh của NH nói chung và hoạt động thanh tốn
nói riêng. Vì vậy nâng cao trình độ cán bộ NH là yêu cầu quan trọng đối với
sự phát triển của các NH. Cán bộ NH phải được đào tạo tinh thông về nghiệp
vụ, giỏi về chun mơn, có tư cách đạo đức phẩm chất tốt.
4. Khai thác sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống NH thương mại.
Để san sẻ rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động thanh tốn, các món
thanh tốn có giá trị lớn vượt khả năng thanh toán của NH việc tạo lập mối
quan hệ tốt với các NHTM khác trong hệ thống là vấn đề hết sức cần thiết.
5. Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động thanh toán
Để đạt được những thành tựu trong hoạt động NH và hoạt động thông
tin nhanh chóng, kịp thời, chuẩn xác là một yếu tố quan trọng phát triển công
nghệ thông tin trong NHTM không chỉ phục vụ cho việc thu thập, quản lý,
nhu cầu cũng như khả năng tài chính của khách hàng để hỗ trợ cho việc
TTKDTM mà nó cịn góp phần lớn vào việc thoả mãn khách hàng một cách
22

22


Tiểu luận

nhanh chóng, thuận tiện nhất, tạo uy tín cho NH. Trong thời đại bùng nổ công
nghệ thông tin hiện nay nếu để bị tụt hậu các NH sẽ không đủ sức cạnh tranh
để có thể khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Do đó trong thời gian tới
các NH cần có đề án cụ thể trong việc trang bị, cải thiện hệ thống máy vi tính,
hệ thống thông tin liên lạc, phục vụ cho công tác phát triển thanh tốn.
6. Tăng cường cơng tác quản lý kiểm tra kiểm soát nội bộ
Trong hoạt động kinh doanh của NH có rủi ro lớn địi hỏi phải được
quản lý, chỉ đạo kiểm tra một cách chặt chẽ, thường xuyên để kịp thời đưa
nghiệp vụ thanh toán đi vào đúng quỹ đạo, an toàn và phát triển. Kết hợp với
quá trình kiểm tra kiểm sốt các NH phải xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm của cán bộ NH trong q trình thực hiện nghiệp vụ thanh tốn về quy
trình thực hiện nhằm tạo ra tinh thần trách nhiệm cao cho đội ngũ cán bộ NH.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG NHẰM HỒN THIỆN CÁC THỂ
THỨC THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT.

1. Với chính phủ và các cơ quan quản lý
Tạo môi trường pháp lý đầy đủ và đồng bộ cho cơng tác thanh tốnl là
yếu tố đầu tiên cần phải xem xét trong việc mở rộng và hoàn thiện của hoạt
động này. Mọi hoạt động của hệ thống NH chung và hoạt động thanh tốn nói
riêng khơng thể nào tách rời cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước. Do
đó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NH
với các gỉai pháp nghiệp vụ của mình, cịn cần phải có một mơi trường pháp
lý đầy đủ và đồng bộ.
2. Kiến nghị chung đối với Nhà nước và NH Nhà nước
Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về cơ chế thanh
toán. Nhà nước cần nghiên cứu và sớm ban hành các văn bản pháp lý sát sao
hơn trong cơng tác TTKDTM như luật thanh tốn qua NH, luật về phát hành
và thanh toán séc. Những văn bản pháp lý này sẽ góp phần tạo điều kiện cho
TTKDTM phát triển.


23

23


Tiểu luận
Cần thúc đẩy nhanh q trình hiện đại hố công nghệ NH, đưa hệ
thống NH Việt Nam từng bước hồ nhập với cộng đồng tài chính quốc tế,
chúng ta cần thúc đẩy nhanh q trình hiện đại hố cơng nghệ NH trong đó
tập trung hiện đại hố cơng nghệ thanh toán ở các mặt sau:
+ Cung ứng dịch vụ thanh tốn mới có hiệu quả cho nền kinh tế nói
chung và cho khách hàng nói riêng, đồng thời với việc khuyến khích mở và
sử dụng rộng rãi tài khoản tiền gửi cá nhân.
+ Xây dựng các hệ thống thanh tốn điện tử trong nội bộ các NH và
trong tồn bộ hệ thống NHTM trong cả nước
Bổ sung, hoàn thiện các văn bản liên quan đến sử dụng séc nhằm mở
rộng phạm vi thanh toán séc và cho ra đời trung tâm thanh toán bù trừ séc và
hối phiếu tiền mặt.
Ban hành quy chế đồng bộ, toàn diện để chỉ dẫn người dân mở tài
khoản tiền gửi tại các NHTM và thanh toán qua NH.

24

24


Tiểu luận
KẾT LUẬN

Hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác trong tồn bộ hoạt động kinh doanh của

NH, thanh tốn phải coi là một giải pháp giữ vai trò chiến lược, là tiền đề để
từng bước hiện đại hoá hệ thống NH. Đặc biệt trong trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam hiện nay, việc mở rộng TTKDTM được các chuyên gia tài
chính coi là một trong các biện pháp cần thiết cùng với các giải pháp khác để
đạt mục tiêu.
Trong những năm vừa qua các NHTM đã đạt được những thành tựu
nhất định trong công tác TTKDTM, tuy nhiên trong cơ chế cạnh tranh gay
gắt, hiện nay các NHTM đã gặp khơng ít nhất khó khăn trong việc duy trì vị
trí của mình trong hệ thống NH cũng như trên thị trường quốc tế. Chính vì
vậy các NHTM cần có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động TTKDTM.
Trong thời gian viết bài tiểu luận em đã tập trung nghiên cứu công tác
TTKDTM, kết hợp với những kiến thức đã học ở trường với tiềm năng của
mình hiện có em đã đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện nay tại các NHTM.
Tuy nhiên do trình độ và kinh nghiệm cịn hạn chế nên tiểu luận của em
khơng tránh khỏi những sai sót vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo để bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn, đồng
thời giúp em có thêm những kiến thức và kinh nghiệm sau này.
Em xin chân trọng cảm ơn!

25

25


×