Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính - Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.66 KB, 12 trang )

Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

BÀI 1

TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Hướng dẫn học
Phân tích tài chính là một nội dung quan trọng và khơng thể thiếu trong phân tích kinh
doanh và ra quyết định. Phân tích tài chính làm giảm bớt sự sai lệch, tính phỏng đoán cũng
như sự chủ quan cho các quyết định kinh doanh, từ đó giảm bớt sự khơng chắc chắn trong
hoạt động kinh doanh.
Đây là bài học nhập môn về “Phân tích tài chính”, nhiệm vụ chính của bài học này là cung
cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất về phân tích tài chính và các điều kiện để
ra quyết định sau phân tích tài chính. Nội dung chính của bài học tập trung giới thiệu các
kiến thức và kỹ năng, phương pháp phân tích tài chính trên giác độ giám đốc doanh
nghiệp, tập trung vào 3 hoạt động tài chính cơ bản của doanh nghiệp: Hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư. Môn học cũng cung cấp hệ thống các
chỉ tiêu tài chính được sử dụng để phân tích bao gồm: Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh
toán, hiệu quả hoạt động, khả năng cân đối vốn và khả năng sinh lời.
Từ các kết quả phân tích tài chính, trên giác độ giám đốc doanh nghiệp, môn học cũng
hướng dẫn cách thức đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình tài chính,
từ đó, xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn và dự báo BCTC.
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu: Chương 3, trang 66 – 69, sách “Tài chính doanh nghiệp”, PGS.TS Lưu Thị
Hương và PGS.TS Vũ Duy Hào đồng chủ biên, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, 2013.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung


Trong bài học này, sẽ giới thiệu những nội dung cơ bản sau:
 Phân tích tài chính được hiểu và được tiếp cận như thế nào.
 Mục tiêu của phân tích tài chính.
 Phương pháp phân tích tài chính.
 Quy trình phân tích tài chính.
 Nội dung phân tích tài chính.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài học này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:
 Mô tả mục tiêu của những đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính.
 Quy trình phân tích tài chính.
 Thu thập thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính.
 Nội dung phân tích.
 Nghiên cứu tình huống làm ví dụ minh họa.

TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223

1


Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

Tình huống dẫn nhập
Trong thời gian qua, công ty Dược Hậu Giang (DHG) đang là công ty được rất nhiều nhà đầu tư
quan tâm. Hàng năm, DHG phải công bố thông tin tài chính giúp các cơ quan quản lý, nhà đầu
tư,… nắm được tình hình tài chính của cơng ty. Mặc dù thơng tin tài chính cơng bố là như nhau
tới các đối tượng quan tâm, song họ lại ra các quyết định khác nhau, đặc biệt đối với các nhà
đầu tư.

Vậy, cơ sở nào giúp họ ra các quyết định khác nhau này?


2

TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223


Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

1.1.

Khái niệm về phân tích tài chính

1.1.1.

Khái niệm

Phân tích tài chính là việc ứng dụng các cơng cụ và
kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng
hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các dự
báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt
động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cịn là
việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích
năng lực và vị thế tài chính của một doanh nghiệp,
và từ đó đánh giá và dự báo năng lực tài chính của
doanh nghiệp trong tương lai.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi
đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi
hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ
chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và
của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để chứng tỏ phân tích tài chính thực sự có ích

và cần thiết. Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm các
mục tiêu khác nhau.
1.1.2.

Ý nghĩa

Phân tích tài chính là tạo ra giá trị khổng lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp số liệu phân
tích và đưa ra lời khuyên đầu tư cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đốn và những trực giác
trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính khơng chắc chắn cho các hoạt động
kinh doanh.
Phân tích tài chính cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống và hiệu quả trong phân
tích các hoạt động kinh doanh.
Phân tích tài chính cũng giúp kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của
mình thơng qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
Kết quả của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp phát huy được những điểm mạnh và khắc phục những
điểm yếu trong hoạt động của mình.
1.2.

Mục tiêu của phân tích tài chính

Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo
cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các dự báo và các kết
luận hữu ích trong phân tích hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cịn là
việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một
doanh nghiệp, và từ đó đánh giá và dự báo năng lực tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai.
Phân tích tài chính tạo ra giá trị “khổng lồ” cho các nhà đầu tư, cung cấp số liệu phân
tích và đưa ra lời khuyên đầu tư cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Phân tích tài

TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223

3


Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

chính làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh
doanh, góp phần làm giảm bớt tính khơng chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh.
Như vậy, mỗi đối tượng sẽ quan tâm tới một khía cạnh khác nhau về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.2.1.

Phân tích tài chính đối với nhà quản trị

Các nhà quản trị doanh nghiệp có thơng tin đầy đủ
và hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có nhiều lợi thế
để phân tích tài chính doanh nghiệp một cách đầy
đủ nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp trên giác
độ quản trị nhằm vào nhiều mục tiêu:
 Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt
động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài
chính, đánh giá khả năng thanh tốn, khả năng sinh lời cũng như các rủi ro của
doanh nghiệp.
 Làm cơ sở cho các dự báo tài chính như lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ...
 Cung cấp thông tin cho các quyết định của giám đốc tài chính cũng như ban giám
đốc, đồng thời là cơng cụ kiểm sốt các hoạt động quản lý.
1.2.2.

Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư


Mục tiêu chính của các nhà đầu tư là gia tăng giá trị tài sản, giá trị doanh nghiệp vì họ
đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và có thể phải chịu nhiều rủi ro. Các cổ đông và các
nhà đầu tư khi đầu tư vào doanh nghiệp quan tâm tới khả năng sinh lời, rủi ro, diễn biến
giá của cổ phiếu, do đó khi phân tích tài chính họ tập trung vào các nội dung này.
1.2.3.

Phân tích tài chính đối với cho vay

Khi cho vay, các chủ nợ quan tâm đến khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên vay
ngắn hạn và dài hạn có đặc điểm khác nhau, do đó khi phân tích tài chính cũng cần
phải sử dụng các kỹ thuật khác nhau. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, người cho
vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, tức là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến hạn. Đối với các khoản cho
vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời mà
việc hoàn trả vốn và lãi phụ thuộc vào khả năng sinh lời này. Phân tích tài chính có
một vai trị khá quan trọng trong việc cung cấp thông tin giúp cho việc ra các quyết
định không chỉ các quyết định kinh doanh mà cả các quyết định quản lý. Phân tích tài
chính tuy khơng trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh nhưng nó có tầm ảnh
hưởng tới tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong môi trường đầy biến
động của kinh tế thị trường.
Ngồi ra, phân tích tài chính cũng được các đối tượng khác quan tâm bởi họ có sử
dụng các thơng tin của phân tích làm cơ sở cho các hoạt động của họ, đó là các cơ
quan thuế, công an, những người hưởng lương trong doanh nghiệp...

4

TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223



Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

1.3.

Phương pháp phân tích

1.3.1.

Phương pháp tỷ số

Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến
trong phân tích tài chính là phương pháp tỷ số. Phương
pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập
bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương
pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ
nhất, nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến
và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin
cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp;
thứ hai, việc áp dụng cơng nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh
q trình tính tốn hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà
phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng
loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham
chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử
dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân
tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu
hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với

mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
1.3.2.

Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá sự thay đổi của các khoản
mục/chỉ tiêu thông qua việc sử dụng báo cáo tài chính của nhiều năm liên tiếp:
 Phân tích sự thay đổi qua thời gian 2 đến 3 năm cả
về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ tiêu
trong Báo cáo tài chính.
 Phân tích xu hướng dài hạn, trên cơ sở so sánh số
liệu của các năm sau so với năm gốc.
Từ đó đưa ra nhận định về chiều hướng, tốc độ,
khuynh hướng/xu hướng của các khoản mục/chỉ tiêu
qua các năm so với năm gốc.
Ưu điểm của phương pháp so sánh là đơn giản, dễ vận
dụng, có thể rút ra được tính xu thế của các chỉ tiêu; tuy nhiên hạn chế của phương
pháp này là không đánh giá được chất lượng của thông tin sử dụng để phân tích.
Phương pháp so sánh được chia làm 2 phương pháp: So sánh theo chuỗi thời điểm
(time – series) và so sánh chéo (cross – sectional) thời gian (time – series) và so sánh
theo thời điểm (cross – sectional).
 Phương pháp so sánh theo thời gian
Phương pháp so sánh theo thời gian là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu
của doanh nghiệp tính tại thời điểm phân tích so sánh với chính chỉ tiêu đó trong
TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223

5


Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính


quá khứ theo năm hoặc theo tháng. Việc lựa chọn các thời điểm để so sánh phụ
thuộc vào mục đích phân tích báo cáo tài chính của các nhà phân tích.
Ví dụ: Các nhà phân tích muốn biết khả năng thanh tốn của doanh nghiệp A tại
thời điểm cuối quý nào trong năm là tốt nhất, thì cần phải xem xét các tỷ số trong
nhóm khả năng thanh tốn tại thời điểm cuối mỗi quý trong 4 quý của năm. Dựa
vào kết quả tìm được, chúng ta có thể dễ dàng xác định được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp tại quý nào là tốt nhất. Tương tự như vậy đối với trường hợp
phân tích theo năm, khi muốn biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm
2010 so với các năm trước, chỉ cần lấy số liệu khả năng thanh toán năm 2008,
2009 và từ đó so sánh.
 Phương pháp so sánh chéo theo thời điểm (cross – sectional analysis)
Trong phương pháp này, người ta thường xuyên sử dụng kết quả các chỉ tiêu tỷ số
của doanh nghiệp đang xem xét để so sánh với chính chỉ tiêu đó của trung bình
ngành hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh tại cùng một thời điểm.
 Phương pháp phân tích kết hợp (combined analysis)
Sau khi so sánh tỷ số theo thời gian và trung bình ngành, các nhà phân tích thường
kết hợp hai phương pháp trên để đưa ra kết luận về các tỷ số phân tích.
1.3.3.

Phương pháp phân tích tách đoạn

Mơ hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các cơng cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mơ hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của Báo cáo kết quả kinh doanh với Bảng cân đối kế toán. Với
phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này
là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên
tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi
các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng

của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
 Ứng dụng mơ hình Dupont
o Mơ hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu mua và bộ phận bán hàng để
khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROA.
o So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh.
o Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian.
o Cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.
 Các bước tiến hành trong phương pháp Dupont
o Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính).
o Tính tốn (sử dụng bảng tính).
o Đưa ra kết luận.
o Nếu kết luận xem xét không chân thực, kiểm tra số liệu và tính tốn lại.
 Ưu điểm của việc sử dụng phương pháp Dupont
o Tính tốn đơn giản. Đây là một cơng cụ rất tốt để cung cấp những thông tin và
đánh giá cơ bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
6

TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223


Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính
o
o

Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.
Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đơi khi điều cần làm
trước tiên là nên nhìn vào thực trạng của doanh nghiệp, thay vì tìm cách thơn
tính doanh nghiệp khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy
mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém.


 Hạn chế của phương pháp phân tích Dupont
o Dựa vào số liệu kế tốn cơ bản nhưng có thể khơng đáng tin cậy.
o Khơng bao gồm chi phí vốn.
o Mức độ tin cậy của mơ hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu vào.
1.4.

Quy trình và thu thập thơng tin trong phân tích

1.4.1.

Quy trình phân tích

Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng xảy ra rủi
ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện là khả năng thanh toán, khả
năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự
đốn về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự báo tài chính. Phân
tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: Với mục đích tác
nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thơng tin hoặc theo
vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngồi doanh nghiệp). Tuy nhiên,
trình tự phân tích và dự báo tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích
ứng với từng giai đoạn dự báo.
Giai đoạn dự báo
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin:
– Thông tin kế tốn nội bộ
– Thơng tin khác từ bên ngồi

Xác định các biểu hiện đặc trưng


Nghiệp vụ phân tích
Áp dụng các cơng cụ phân tích tài chính:
– Xử lý thơng tin kế tốn
– Tính tốn các chỉ số
– Tập hợp các bảng biểu

Giải thích và đánh giá các chỉ số và bảng
biểu, các kết quả
– Cân bằng tài chính

– Triệu chứng hoặc hội chứng – những khó khăn

– Năng lực hoạt động tài chính

– Điểm mạnh và điểm yếu

– Cơ cấu vốn và chi phí vốn
– Cơ cấu đầu tư và doanh lợi

Phân tích thuyết minh
– Ngun nhân khó khăn

Tổng hợp và quan sát

– Nguyên nhân thành công

Xác định
Tiên lượng và chỉ dẫn


– Hướng phát triển
– Giải pháp tài chính hoặc giải pháp khác

TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223

7


Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

1.4.2.

Thơng tin thu thập trong phân tích tài chính

1.4.2.1.

Thơng tin bên trong

Việc thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu dựa vào hệ
thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây là những báo cáo quan trọng nhất cung
cấp thơng tin về q trình hoạt động của một doanh nghiệp và là một trong những cơ
sở quan trọng giúp thực hiện q trình phân tích tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.2.2.

Thơng tin bên ngồi

Thu thập thơng tin từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn khác nhau: Thu
thập từ nền kinh tế và từ ngành kinh doanh. Căn cứ vào nguồn thơng tin bên ngồi,

doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát tình hình của nền kinh tế nói chung và tình
hình của ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nói riêng, phát hiện ra những cơ hội kinh
doanh hay những hạn chế của nền kinh tế, từ đó cùng với những kết quả phân tích báo
cáo tài chính để bổ sung và hồn thiện cho q trình dự báo và ra quyết định của các
nhà đầu tư hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Trong những thông tin bên ngồi, cần lưu ý thu thập
những thơng tin chung (thông tin liên quan đến
trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách
thuế, lãi suất), thơng tin về ngành kinh doanh (thơng
tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế,
cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng
cơng nghệ, thị phần...) và các thơng tin về pháp lý,
kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà các
doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán,
kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...).
1.4.3.

Xử lý thơng tin

Giai đoạn tiếp theo của q trình phân tích tài chính là q trình xử lý thơng tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thơng tin ở các góc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau có các phương pháp xử lý thơng tin khác nhau phục vụ mục tiêu
phân tích đã đặt ra. Xử lý thơng tin là q trình sắp xếp các thơng tin theo những mục
tiêu nhất định nhằm tính tốn, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định nguyên nhân
của các kết quả đã đạt được, phục vụ cho quá trình dự báo và ra quyết định.
1.4.4.

Dự báo và ra quyết định

Việc ra quyết định là mục đích chủ yếu của q trình phân tích báo cáo tài chính. Dù

cho đó là nhà đầu tư cổ phần có tiềm năng, nhà cho vay tiềm năng, hay một nhà phân
tích chiến lược của một cơng ty đang được phân tích thì mục tiêu cuối cùng đều giống
nhau – đó là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Các quyết định đưa ra có
thể là nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay hay từ chối hoặc nên lựa chọn giữa việc
tiếp tục thực hiện quy trình trước đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả sẽ
8

TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223


Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

phụ thuộc phần lớn vào kết quả phân tích tài chính có chất lượng. Các quyết định đang
được xem xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi phân tích, nhưng mục tiêu ra quyết
định là không thay đổi. Chẳng hạn, cả những người mua bán cổ phần lẫn người cho
vay đều phân tích các báo cáo tài chính và coi đó như là sự hỗ trợ cho việc ra quyết
định, tuy nhiên phạm vị quan tâm trong những phân tích của họ sẽ khác nhau. Người
cho vay có thể sẽ quan tâm nhiều hơn tới khả năng thanh khoản, tức là khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt của các loại tài sản trong thời kỳ ngắn hạn. Còn các nhà đầu
tư cổ phần tiềm năng có thể sẽ quan tâm hơn đến khả năng sinh lợi lâu dài và cơ cấu
vốn của doanh nghiệp.
1.5.

Nội dung phân tích (được trình bày chi tiết ở các chương sau)

Nội dung của phân tích tài chính bao gồm:
 Phân tích hoạt động kinh doanh;
 Phân tích hoạt động đầu tư;
 Phân tích hoạt động tài chính;
 Phân tích dịng tiền và khả năng thanh tốn;

 Phân tích khả năng sinh lời;
 Dự báo báo cáo tài chính;
 Ứng dụng Phân tích tài chính.

TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223

9


Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

Tóm lược cuối bài
Khái niệm và ý nghĩa phân tích tài chính
 Mục tiêu của phân tích tài chính là khác nhau đối với từng chủ thể khác nhau: Đối với các
nhà quản trị doanh nghiệp; đối với chủ nợ (những người cho vay); đối với các nhà đầu tư (cổ
đông và các nhà đầu tư khác).
 Quy trình phân tích: Thu thập thơng tin (từ bên trong và bên ngồi doanh nghiệp); xử lý
thông tin; dự báo và ra quyết định.
 Phương pháp phân tích tài chính: So sánh (so sánh theo thời gian, so sánh chéo theo thời
điểm, phân tích kết hợp); phân tích quy mơ; tách đoạn (Dupont).
 Nội dung phân tích tài chính, gồm:
o Phân tích theo các hoạt động của doanh nghiệp;
o Phân tích cơ cấu: Đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh;
o Phân tích Dupont: Phân tích hiệu quả hoạt động của cơng ty;
o Nhóm tỷ số khả năng hoạt động;
o Nhóm tỷ số khả năng thanh tốn;
o Nhóm tỷ số khả năng cân đối vốn;
o Nhóm tỷ số khả năng sinh lời.

10


TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223


Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

Câu hỏi ôn tập
1. Mục tiêu phân tích tài chính đối với chủ doanh nghiệp, chủ nợ, nhà đầu tư, nhà quản lý...
khác nhau như thế nào?
2. Trình bày các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp?
3. Trình bày ưu, nhược điểm của các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp?
4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm những vấn đề gì?
5. Nhận xét về thực tế phân tích tài chính các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay?
6. Nhận xét về thông tin và nguồn thu thập thơng tin trong phân tích tài chính của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay?
7. Đối với nhà phân tích tài chính doanh nghiệp, nguồn thơng tin nào đáng tin cậy nhất để sử
dụng phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp? Tại sao?
8. Các chủ thể khác nhau (chủ doanh nghiệp, chủ nợ, nhà đầu tư, nhà quản lý...) quan tâm tới
các nhóm tỷ số phân tích tài chính như thế nào?
9. So sánh sự giống nhau và khác nhau trong nội dung phân tích tài chính của doanh nghiệp và
của ngân hàng thương mại.

TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223

11


Bài 1: Tổng quan về phân tích tài chính

Bài tập tình huống

Các báo cáo tài chính của cơng ty 123 như sau:
Báo cáo thu nhập của công ty 123 ($000)
Đến ngày 31/12, N – N+6
N+6

N+5

N+4

N+3

N+2

N+1

N

Doanh thu ($)

1.594

1.396

1.270

1.164

1.086

1.010


828

Giá vốn hàng bán

1.146

932

802

702

652

610

486

Lãi gộp

448

464

468

462

434


400

342

Chi phí hoạt động

340

266

244

180

156

154

128

Thu nhập rịng ($)

108

198

224

282


278

246

214

Bảng cân đối kế tốn cơng ty 123 ($000)
Ngày 31/12/N – 31/12/N+6
N+6

N+5

N+4

N+3

N+2

N+1

N

Tài sản
Tiền

68

88


92

94

98

96

99

480

504

456

350

308

292

206

1.738

1.264

1.104


932

836

710

515

46

42

24

44

38

38

19

0

0

0

136


136

136

136

Nhà xưởng, thiết bị…

2.120

2.114

1.852

1.044

1.078

960

825

Tổng tài sản

4.452

4.012

3.528


2.600

2.494

2.232

1.800

Nợ ngắn hạn

1.120

942

618

514

446

422

272

Nợ dài hạn

1.194

1.040


1.012

470

480

520

390

Cổ phiếu thường

1.000

1.000

1.000

840

840

640

640

Other contributed capital

250


250

250

180

180

160

160

Lợi nhuận giữ lại

888

780

648

596

548

490

338

4.452


4.012

3.528

2.600

2.494

2.232

1.800

Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Đầu tư dài hạn

Nợ và vốn chủ sở hữu

Tổng nợ và vốn chủ sở hữu

u cầu:
a. Tính tốn % thay đổi cho từng chỉ tiêu của cả hai báo cáo, sử dụng năm N làm năm cơ sở.
b. Phân tích, bình luận về các báo cáo tài chính và theo tính tốn ở câu a.

12

TXNHTC04_Bai1_v1.0015106223




×