ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
PHAN ANH TÚ
HÌNH TƯỢNG ĐIÊU KHẮC
THẦN VISHNU VÀ SHIVA
TRONG VĂN HĨA ĐƠNG NAM Á
Chunngành: Văn hóa học
Mã số: 62.31.70.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HĨA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHAN THỊ THU HIỀN
PHẢN BIỆN 1: PGS. TS. THÀNH PHẦN
PHẢN BIỆN 2: PGS. TS. BÙI CHÍ HOÀNG
PHẢN BIỆN 3: PGS. TS. NGUYỄN XUÂN TIÊN
PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP:
1. PGS. TS. NGÔ VĂN DOANH
2. PGS. TS. PHAN THỊ HỒNG XUÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
PHAN ANH TÚ
HÌNH TƯỢNG ĐIÊU KHẮC
THẦN VISHNU VÀ SHIVA
TRONG VĂN HĨA ĐƠNG NAM Á
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HĨA HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận án Hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva
trong văn hóa Đơng Nam Á là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, khơng
có sự trùng lắp, sao chép của bất kỳ đề tài luận án hay cơng trình nghiên cứu
khoa học nào khác.
Tác giả luận án
Phan Anh Tú
1
MỤC LỤC
DẪN NHẬP .......................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 4
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 14
5. Giả thuyết nghiên cứu, phương pháp và nguồn tài liệu ................................. 16
6. Kết quả và đóng góp của luận án .................................................................. 20
7. Bố cục của luận án ....................................................................................... 21
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 23
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 23
1.2. Khái qt về văn hóa Đơng Nam Á và quan hệ với Ấn Độ ........................ 32
Tiểu kết ............................................................................................................ 61
CHƯƠNG II: HÌNH TƯỢNG ĐIÊU KHẮC VISHNU VÀ SHIVA Ở ĐƠNG NAM
Á NHÌN TỪ VĂN HĨA NGHỆ THUẬT ............................................................ 62
2.1. Q trình hình thành và phát triển ............................................................. 62
2.2. Thể loại ..................................................................................................... 71
2.3. Chất liệu và kỹ thuật.................................................................................. 76
2.4. Đề tài điêu khắc......................................................................................... 80
2.5. Phong cách .............................................................................................. 104
2.6. Quan hệ với kiến trúc .............................................................................. 114
Tiểu kết .......................................................................................................... 121
CHƯƠNG III: HÌNH TƯỢNG ĐIÊU KHẮC VISHNU VÀ SHIVA Ở ĐƠNG
NAM Á NHÌN TỪ VĂN HĨA TÔN GIÁO ...................................................... 122
3.1. Vishnu và Shiva trong quan hệ với tín ngưỡng bản địa Đơng Nam Á ...... 122
3.2. Vishnu và Shiva trong quan hệ với chư thần Bà La Môn giáo.................. 144
3.3. Vishnu và Shiva trong quan hệ với Đức Phật........................................... 160
3.4. Nghi lễ, lễ hội gắn với Vishnu và Shiva................................................... 169
Tiểu kết .......................................................................................................... 177
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 178
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 183
2
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BĐ
=
Bản đồ
2. BV
=
Bản vẽ
3. BTAG
=
Bảo tàng An Giang
4. BTBĐ
=
Bảo tàng Bình Định
5. BTĐKC
=
Bảo tàng Điêu khắc Chăm
6. BTGM
=
Bảo tàng Guimet
7. BTLSVN TP. HCM =
Bảo tàng Lịch sử Việt Nam TP. Hồ Chí Minh
8. BTQG Phimai
=
Bảo tàng Quốc gia Phimai
9. BTQG
=
Bảo tàng Quốc gia
10. BTQGBKK
=
Bảo tàng Quốc gia Bangkok
11. BTQGJ
=
Bảo tàng Quốc gia Jarkata
12. BTQGPP
=
Bảo tàng Quốc gia Phnom Penh
13. CN
=
Công Nguyên
14. ĐBSCL
=
Đồng bằng sông Cửu Long
15. ĐH. KHXHNV
=
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
16. H
=
Hình
17. NXB
=
Nhà xuất bản
18. STT
=
Số thứ tự
19. TCN
=
Trước Công Nguyên
20. TK
=
Thế kỷ
21. VBTLSVN
=
Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam
3
DẪN NHẬP
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bà La Mơn giáo được hình thành trên vùng đất Ấn Độ nhưng có ảnh hưởng
sâu sắc đến q trình phát triển văn hóa của nhiều quốc gia Đơng Nam Á. Trong số
các hệ phái của Bà La Môn giáo, Vishnu và Shiva giáo là những hệ phái phát triển
phổ biến nhất ở Đơng Nam Á, bằng chứng này được tìm thấy qua hàng trăm bia ký
cùng vô số hiện vật liên quan đến thần Vishnu và Shiva tại nhiều quốc gia trong
khu vực. Ngày nay, di sản văn hóa Bà La Mơn giáo vẫn là nền tảng quan trọng cho
tiến trình phát triển văn hóa Đơng Nam Á.
Từ đầu thế kỷ XX đến nay, giới nghiên cứu Đông Nam Á đã chứng minh sự
hiện diện của các vương quốc cổ tại vùng Đông Nam Á lục địa và hải đảo như: Phù
Nam, Champa, Chân Lạp, Xiêm La (Thái Lan), Sri Vijaya và Majapahit. Tuy
nhiên, nhiều vấn đề liên quan đến lịch sử, tơn giáo, văn hóa và nghệ thuật Đơng
Nam Á cũng cần được xem xét, đánh giá lại dưới các góc độ khác nhau. Ngày nay,
dựa trên kết quả phân tích tư liệu, giải mã bia ký và hiện vật của những vương
quốc cổ chịu ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ ở Việt Nam, Campuchia, Indonesia, Thái
Lan, kết hợp cùng nghiên cứu liên ngành, các học giả đã có những phát hiện mới
về văn hóa Đơng Nam Á mà những nhà nghiên cứu trước đây do nhiều nguyên nhân
và hoàn cảnh khác nhau đã chưa thể tiếp cận được.
Luận án Hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva trong văn hóa Đơng
Nam Á thuộc chun ngành Văn hóa học, được hình thành trên cơ sở khảo cứu
nhiều nguồn tư liệu, hiện vật trong và ngồi nước nhằm giúp ích cho giới nghiên
cứu, độc giả Việt Nam có cái nhìn mang tính khu vực về Đơng Nam Á và văn hóa
cộng đồng ASEAN. Ngồi ra, luận án cịn đóng góp thêm tư liệu cho công tác
nghiên cứu nghệ thuật và tôn giáo truyền thống ở các quốc gia Đông Nam Á.
4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu Đông Nam Á là lĩnh vực thu hút sự quan tâm của các học giả
phương Tây từ rất sớm. Vào năm 1898 chính quyền Pháp ở Đơng Dương thành lập
Viện Viễn Đơng Bỏc C (LEcole Franỗaise dExtreõme - Orient) ti Vit Nam
nhm nghiên cứu các nền văn minh tại Đông Dương và Đông Nam Á. Tại các quốc
gia hải đảo, người Tây Ban Nha, Hà Lan, Anh Quốc, Hoa Kỳ cũng bắt đầu tập trung
nghiên cứu một cách tồn diện, khơng chỉ về tộc người, nghệ thuật mà cả về lịch sử,
văn hóa nhằm phục vụ cho chính sách cai trị và ngoại giao của họ. Trong phạm vi
tài liệu mà chúng tơi bao qt được, cho đến nay vẫn chưa có chuyên khảo nào
nghiên cứu về hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva trong văn hóa Đơng Nam
Á. Hầu hết các cơng trình có liên quan đều thuộc lĩnh vực lịch sử nghệ thuật, khảo
cổ học, nội dung tập trung khảo cứu điêu khắc Phật giáo và Bà La Môn giáo hoặc
nghiên cứu so sánh nghệ thuật giữa các quốc gia Đông Nam Á với nhau. Do nguồn
tư liệu phong phú và đa dạng nên trong phần lịch sử nghiên cứu vấn đề của luận án,
chúng tôi chỉ chọn lọc phân tích những cơng trình tiêu biểu hiện phổ biến trong
nghiên cứu Đông Nam Á. Cách phân loại tài liệu của chúng tơi là chia làm hai loại:
cơng trình của các học giả nước ngoài và học giả Việt Nam. Ngoài ra, tư liệu được
hệ thống dựa vào năm xuất bản, những cơng trình xuất bản sớm sẽ được giới thiệu
trước, rồi đến những cơng trình xuất bản muộn. Chúng tôi hy vọng qua cách phân
loại và hệ thống tư liệu này sẽ giúp đọc giả thấy được quá trình phát triển của công
tác nghiên cứu khu vực từ giai đoạn thuộc địa, hậu thuộc địa đến Đông Nam Á ngày
nay.
Cơng trình của các học giả nước ngồi
Cơng trình đầu tiên khảo cứu về lịch sử và văn hóa Champa là quyển Le
royaume de Champà của tác giả Georges Maspéro xuất bản năm 1914 tại Leide
(Hà Lan). Nó được chuyển ngữ sang tiếng Việt với tên gọi Vương quốc Chiêm
Thành. Đây là nguồn tư liệu quý giá cho những nhà nghiên cứu Đơng Nam Á tham
khảo, đối chiếu khi tìm hiểu về khảo cổ, lịch sử, văn hóa và tơn giáo của vương
5
quốc cổ Champa. Cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào khác được nghiên cứu
một cách hồn chỉnh và tỉ mỉ như quyển Le royaume de Champà. Tuy nhiên, cơng
trình cũng có một vài khiếm khuyết mà học giả Micheale Vickery trong chuyên
khảo Revised Champa đã phân tích, như: Maspéro đã sai lầm khi xem tiểu quốc
Lâm Ấp (Lin Yi) là tiền thân của vương quốc Champa vì Lâm Ấp và Champa là
hai lãnh thổ khác nhau. Cư dân Lâm Ấp thuộc nhóm ngữ hệ Mơn – Khmer, cư trú
trên địa bàn từ tỉnh Nghệ An đến Quảng Bình; cịn cư dân Champa sinh sống ở
phía Nam Lâm Ấp, họ thuộc nhóm ngữ hệ Mã lai đa đảo (Malayo – Polinesien).
Champa về sau tiến lên phía Bắc thơn tính và sát nhập Lâm Ấp vào lãnh thổ của
mình [177, tr.7-9]. Sở dĩ Maspéro xem Lâm Ấp và Champa là cùng một quốc gia,
dân tộc vì ơng giả thuyết rằng Champa là một nhà nước thống nhất. Song, hiện nay
các học giả lại quan niệm rằng Champa là nhà nước liên kết của các tiểu quốc
(confenderation of polities) hoặc nhà nước liên bang (federation states). Cũng theo
Vickery thì Maspéro đã dựa vào sử liệu Trung Quốc và Việt Nam để viết quyển Le
royaume de Champà nên những niên đại lịch sử mà ông đưa ra không phù hợp với
minh văn trên bia ký Champa; nhất là trong suốt quá trình tồn tại phần lớn chỉ có
những tiểu quốc phía Bắc Champa có quan hệ ngoại giao với Trung Quốc và Đại
Việt nên những vị vua của các tiểu quốc này được đánh đồng là vua của cả vương
quốc Champa.
Một công trình nghiên cứu khác đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh
vực kiến trúc và điêu khắc Champa do học giả H. Parmentier biên soạn và xuất bản
tại Paris năm 1919. Cơng trình được dịch sang tiếng Việt với tên gọi Thống kê khảo tả các di tích Chăm ở Trung bộ Việt Nam. Cho đến nay hầu hết các phong
cách nghệ thuật Champa do H. Parmentier phân loại vẫn còn được áp dụng một
cách triệt để trong giới nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngoài. Thống kê - khảo tả
các di tích Chăm ở Trung bộ Việt Nam là cơng trình khảo cứu đầy đủ nhất về các
đền tháp và điêu khắc Champa mà ngày nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào cùng
lĩnh vực có thể xứng đáng thay thế.
6
Ngồi các cơng trình của người Pháp, cịn có cơng trình của học giả Ấn Độ
nghiên cứu về Đơng Nam Á cổ trong mối quan hệ với Ấn Độ. Đó là quyển Ancient
Indian Colonies in Far East (Những thuộc địa cổ của Ấn Độ tại xứ Viễn Đông) của
R. C. Majumdar do nhà xuất bản Dacca phát hành năm 1937. Tuy là cơng trình đầu
tiên của Ấn Độ nghiên cứu về Champa nhưng học giả Majumdar luôn bị các nhà
nghiên cứu phê phán về tư tưởng “Ấn Độ trung tâm luận” của ơng. Majumadar cho
rằng tồn bộ những thành tựu văn hóa Đơng Nam Á từ chính trị, ngơn ngữ, điêu
khắc, kiến trúc và tôn giáo đều là bản sao của Ấn Độ vốn được những tu sĩ Bà La
Môn (Brahmin) truyền bá đến. Majumdar đã gọi các vương quốc cổ ở Đông Nam
Á là những thuộc địa Ấn Độ hóa (Indianized colonies) mặc dù xét về mặt lịch sử
chính trị Ấn Độ chưa bao giờ cai trị một quốc gia Đông Nam Á nào. Nghiên cứu
của Majumdar phản ánh việc áp đặt mơ hình Ấn Độ vào Đơng Nam Á, bỏ qua các
yếu tố khu vực, đặc trưng bản địa hóa của văn hóa Đơng Nam Á. Tuy nhiên, cơng
trình của Majumdar đã góp phần làm đa dạng thêm quan điểm nghiên cứu khu vực
của các học giả nước ngồi nên nó cũng là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho
luận án này.
Năm 1956, quyển Tendances de L’ Art Khme’r par (Những khuynh hướng
trong nghệ thuật Khmer) của học giả Jean Boisslier ra đời, NXB. Đại học Pháp
quốc (Presses Universsitaires de France) phát hành. Đến năm 1989, công trình được
hai dịch giả Natasha Eilenberg và Elvin Elliot chuyển ngữ sang tiếng Anh với tên
gọi Trends in Khmer Art. Mặc dù nguồn tư liệu, hiện vật khảo cứu có nguồn gốc từ
Campuchia nhưng nghiên cứu của Jean về chi tiết hoa văn và trang phục tượng thần
đã góp phần quan trọng trong phân định phong cách điêu khắc Khmer. Bên cạnh đó,
Jean Boisslier cũng đánh giá lại những di vật thuộc văn hóa Ĩc Eo do L. Malleret
phát hiện trong thập niên 1940, phân tích những dịng ảnh hưởng từ nước ngoài đến
Phù Nam như La Mã, Hy Lạp, Iran và Ấn Độ. Jean coi đó là khởi nguồn cho nghệ
thuật Khmer [77, tr.15, 26]. Ngoài ra, vào năm 1963, Jean Boisslier cũng cho ra đời
một cơng trình mới mang tên: La Statuaire de Champa: recherchhes sur les cultes
et L’iconographie (Nghệ thuật tượng Champa, nghiên cứu về thờ phụng và tiếu
7
tượng), do NXB Paris phát hành. Cơng trình là nguồn tư liệu quan trọng để tham
khảo và nghiên cứu về quá trình phát triển của nghệ thuật tượng thờ Champa. Hiện
tại, nó vẫn là cơng trình cần thiết cho các nhà nghiên cứu tại Việt Nam sử dụng
trong công tác nghiên cứu các sưu tập điêu khắc Champa.
Tác giả George Coedès với quyển Cổ sử các nước Viễn Đông chịu ảnh
hưởng văn minh Ấn Độ, xuất bản bằng tiếng Pháp năm 1964, chuyển ngữ sang tiếng
Anh năm 1968 và tiếng Việt vào năm 2008. Trong nghiên cứu của mình, Coedès
cho rằng khi đế chế Phù Nam sụp đổ vào năm 650 và nước Chân Lạp bắt đầu hình
thành dưới thời trị vì của vua Mahendravarman. Để củng cố vương quyền của mình,
nhà vua đã liên kết với rất nhiều quốc gia cổ trong khu vực như: Lavo, Dvaravati và
Champa. Đây chính là mối liên kết đầu tiên giữa các quốc gia Đông Nam Á làm cầu
nối cho mối quan hệ văn hóa và chính trị sau này, nhất là sự ảnh hưởng qua lại của
các phong cách nghệ thuật. Mặc dù cơng trình của G. Coedés có nói đến sự xuất
hiện rất sớm của Bà La Môn giáo trên đất Xiêm nhưng ơng khơng nói đến khái
niệm Tam vị thần linh như quan niệm của người Thái Lan hiện nay. Hơn nữa cơng
trình này chủ yếu sử dụng hướng tiếp cập lịch sử để khẳng định sự truyền bá văn
hóa Bà La Môn giáo từ đế chế Khmer sang các quốc gia láng giềng. Vì vậy khi
nghiên cứu về truyền thống Bà La Môn giáo ở Thái Lan chúng tôi cần phài tham
khảo thêm nhiều nguồn tư liệu khác.
Quyển Hindu Gods of Siam Peninsular (Những vị thần Hindu trên bán đảo
Xiêm) của tác giả Stanley J. O'Connor, nhà xuất bản Artibus Asia phát hành năm
1972. Tuy không đồ sộ như các nghiên cứu khác (76 trang), nhưng trong giai đoạn
giữa cuối thế kỷ XX Hindu Gods of Siam Peninsular là một trong những chuyên
khảo tương đối hiếm đã công bố được phần lớn các sưu tập tượng thần Bà La Môn
giáo thuộc thời kỳ Tiền người Thái (Pre – Thai) trên vùng đất nay là Thái Lan.
Cơng trình cung cấp nhiều cứ liệu và hình ảnh quý giá cho các học giả nghiên cứu
lịch sử nghệ thuật Đông Nam Á lục địa trong giai đoạn Bà La Môn giáo thịnh hành.
Mặc dù đặc điểm phong cách, niên đại và nguồn gốc của các hiện vật điêu khắc đã
8
được tác giả phân tích sâu nhưng cũng giống như các cơng trình nghiên cứu lịch sử
nghệ thuật khác, tác giả đã không đi sâu giải mã ý nghĩa văn hóa của các hình tượng
hay biểu tượng để làm sáng tỏ đặc điểm văn hóa của các tộc người thời kỳ Tiền
người Thái.
Quyển The Sculpture of Indonesia, Worshipping Shiva and Buddha, the
Temple Art of East Java (Điêu khắc Indonesia, thờ cúng thần Shiva và Đức Phật,
nghệ thuật đền tháp ở miền Đông Java) NXB Đại học Hawaii phát hành năm 1985,
dung lượng 256 trang. Cơng trình tập hợp các bài viết của bốn tác giả Ann R.
Kinney, W. R. R. H. Mariike, F. Klokke và Lydia Kieven về nghệ thuật tạo hình Bà
La Mơn giáo và Phật giáo của các vương quốc cổ thuộc miền Đông Java. Các tác
giả đã khảo cứu những yếu tố biến đổi quan trọng của Bà La Môn giáo tại Java thể
hiện qua sự dung hợp giữa hai hình tượng điêu khắc thần Shiva và Đức Phật với tên
gọi Shiva – Phật. Sự dung hợp văn hóa này thể hiện sức mạnh bản địa hóa các yếu
tố ngoại sinh trong văn hóa Java. Cơng trình đã cung cấp nguồn tư liệu quý giá cho
luận án của chúng tôi trong nghiên cứu điêu khắc Đông Nam Á hải đảo. Tuy nhiên,
vấn đề phân loại phong cách nghệ thuật của các tác giả chưa cụ thể như khơng có
tiêu chí phân biệt phong cách của từng thời đại.
Quyển Indian Sculpture (Điêu khắc Ấn Độ) của Pratapaditiya Pal là cơng
trình nghiên cứu lịch sử nghệ thuật tiêu biểu của Ấn Độ, do NXB Đại học
California phát hành năm 1986. Sách gồm hai tập; tập I với 260 trang: khảo cứu tiến
trình phát triển của nghệ thuật điêu khắc Ấn Độ từ năm 500 TCN – 700 SCN với
các sưu tập phản ánh tín ngưỡng bản địa của người Dravida, các vị thần thời kỳ Vệ
Đà, tượng Phật và linh thú thể hiện sự dung hòa giữa hai dòng văn hóa Arya và
Dravida; tập II với 302 trang: khảo cứu nghệ thuật điêu khắc từ năm 700 - 1800
thuộc giai đoạn khẳng định bản sắc văn hóa Ấn Độ và sự hỗn dung văn hóa Ấn –
Hồi. Trong luận án này, nguồn tài liệu trong cơng trình Indian Sculpture đã được sử
dụng để nghiên cứu so sánh giữa điêu khắc Đơng Nam Á và Ấn Độ. Cơng trình sẽ
trở nên thuyết phục hơn nếu tác giả Pratapaditiya Pal nghiên cứu thêm ảnh hưởng
9
qua điêu khắc từ những trào lưu cải cách tôn giáo ở Ấn Độ cũng như mối quan hệ
của điêu khắc Ấn Độ và Đơng Nam Á. Nhìn chung, đây là một cơng trình mà những
nhà nghiên cứu nghệ thuật Ấn Độ và Đông Nam Á không thể bỏ qua.
Quyển The Javanese Candi Function and Mineaning, Studies in Asian Art
and Archeoalogy (Ý nghĩa và công năng của các đền tháp Java (Nghiên cứu Nghệ
thuật và Khảo cổ học châu Á)) của tác giả R. Soekmono, người Indonesia, NXB
E.J. Brill phát hành năm 1995, 157 trang. Cơng trình được phát triển từ luận án tiến
sĩ chuyên ngành Lịch sử nghệ thuật của tác giả. Theo quan điểm của R. Soekmono,
đền tháp Bà La Môn và Phật giáo ở Java đã được quan tâm nghiên cứu từ thế kỷ
XIX nhưng các học giả chủ yếu tập trung vào việc tìm hiểu chức năng và ý nghĩa
của chúng đối với các vương quốc cổ ở Indonesia. Thuật ngữ dùng để gọi chung
cho các di tích đền tháp là “Candi”. Gần đây các học giả đã tiến hành nghiên cứu
dựa trên các cuộc khai quật khảo cổ, thẩm định lại các tài liệu gốc, bia ký, minh
văn, các tác phẩm văn học cổ đại... từ đó trao đổi lại với nhận định của các học giả
thời kỳ thuộc địa về chức năng của Candi. Phát hiện mới cho thấy Candi là kiến trúc
đền tháp nơi thần dân có thể tỏ lịng tơn kính nhà vua và cầu xin phước lành từ tổ
tiên của họ. Cơng trình của R. Soekmono chỉ tập trung nghiên cứu nghệ thuật kiến
trúc, điêu khắc chỉ được nhắc đến một cách sơ lược.
Ngồi ra, cịn có một luận án tiến sĩ Khảo cổ học mang tên The Origins of
Campa in Central Vietnam. A Preliminary Review (Cội nguồn của vương quốc
Champa ở miền Trung Việt Nam. Đánh giá sơ bộ) của tác giả người Anh, Aelred
Southworth hoàn thành năm 2004. Trong luận án của mình, William đã dựa vào
thành tựu khảo cổ và minh văn trên bia ký để bước đầu xác định sự tồn tại của các
tiểu quốc Bắc Champa trước thế kỷ thứ VII. Sự xuất hiện của các tiểu quốc này
chính là nền tảng quan trọng để hình thành nên nhà nước liên bang Champa ở phía
Bắc. Theo nhận định của chúng tơi, trong q trình tồn tại, miền Bắc và miền Nam
Champa ln có mối quan hệ mật thiết về mặt tộc người, chính trị và văn hóa, song
tác giả chỉ khu biệt miền Bắc mà khơng đề cập đến miền Nam, nơi các tiểu quốc
10
cũng có q trình chịu ảnh hưởng Ấn Độ từ giai đoạn văn hóa Sa Huỳnh như phía
Bắc.
Vào năm 2009, quyển Champa and Archeoalogy of Mỹ Sơn (Việt Nam)
(Champa và Khảo cổ học Mỹ Sơn (Việt Nam)) ra đời do ba nhà nghiên cứu người Ý
là Andrew Hardy, Mauro Cucarzi và Patrizia Zolese chủ biên và hiệu đính, NXB.
Đại học quốc gia Singapore (Singapore NUS Press) phát hành. Sách gồm 20 bài viết
của các tác giả Việt Nam và phương Tây được chia thành hai phần. Phầu đầu: khảo
cứu lịch sử Champa; phần cuối: giới thiệu những thành tựu khảo cổ học tại khu
thánh địa Mỹ Sơn qua 10 năm nghiên cứu và khai quật từ năm 1997 - 2007. Cơng
trình cũng nhằm tưởng nhớ cố kiến trúc sư Kazimeer, chun gia UNESCO, người
gắn bó cuộc đời với cơng tác bảo tồn và phát huy di sản kiến trúc Champa. Đây
cũng là quyển sách đầu tiên tập trung nhiều bài viết khác nhau của các học giả
nghiên cứu Champa, từ lĩnh vực văn hóa, khảo cổ, mỹ thuật, đến lịch sử nghệ thuật,
thể hiện những thành tựu nghiên cứu mới, những quan điểm mới về lịch sử
Champa. Do đó, cơng trình đã có những đóng góp quan trọng cho cơng tác nghiên
cứu lịch sử và nghệ thuật Champa trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, mỗi bài viết
trong cơng trình đều thuộc một lĩnh vực khác nhau, phản ánh quan điểm riêng của
từng tác giả nên tính hệ thống kết nối giữa các bài viết chưa cao.
Cơng trình nghiên cứu khu vực được xuất bản gần đây nhất là quyển Những
dấu vết văn hóa Ấn Độ tại Việt Nam do Geetesh Sharma, học giả Ấn Độ nguyên là
đại sứ nước Cộng hịa Ấn Độ tại Việt Nam hồn thành năm 2012. Nhà sư Thích
Minh Trí đã chuyển ngữ sang tiếng Việt và NXB Văn hóa Nghệ thuật TP. HCM
phát hành. Nội dung của cơng trình trên chủ yếu nghiên cứu về hai nền văn hóa cổ
nổi tiếng ở Việt Nam chịu ảnh hưởng Ấn Độ là Champa và Óc Eo – Phù Nam.
Đồng thời qua cơng trình của mình, tác giả giới thiệu thêm ba ngôi đền Ấn giáo
thuộc lớp văn hóa muộn của cộng đồng người Ấn sinh sống tại Sài Gịn thời kỳ
thuộc địa. Nhìn chung, cơng trình giúp ích cho người đọc cái nhìn so sánh giữa văn
hóa Ấn Độ và Đơng Nam Á nhưng hạn chế của nó là về mặt quan điểm nghiên cứu;
11
cũng giống như Majumdar trước đây, Geetesh Sharma vẫn chưa khách quan khi
nhận định về ảnh hưởng văn hóa và nguồn gốc các tộc người ở Đơng Nam Á.
Cơng trình của các học giả Việt Nam
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các học giả đi trước, giới
nghiên cứu Đông Nam Á ở Việt Nam cũng cho ra đời một số cơng trình tiêu biểu
như:
Luận án phó tiến sĩ khoa học lịch sử mang tên Điêu khắc đá Champa của tác
giả Phạm Hữu Mý hoàn thành vào năm 1994. Trong phần nội dung của luận án, tác
giả đã tập trung miêu tả và phân tích cốt chuyện của hầu hết các tác phẩm điêu
khắc đá Champa hiện lưu giữ tại các bảo tàng ở Việt Nam. Những pho tượng và
phù điêu thể hiện đề tài thần Vishnu và Shiva cũng là đối tượng khảo cứu nhưng
luận án không phải là một chuyên khảo về thần Vishnu và Shiva nên tác giả tập
trung nghiên cứu điêu khắc Champa nói chung, nhất là những tác phẩm hiện được
lưu giữ tại BTLSVN. TP. HCM.
Quyển Văn hóa cổ Champa của tác giả Ngơ Văn Doanh do NXB Văn hóa dân
tộc phát hành năm 2002. Là một quyển sách chuyên khảo về văn hóa cổ Champa,
tác giả đã nói đến quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa giữa Champa và Ấn Độ
trong những thế kỷ đầu Công nguyên. Theo quan điểm của tác giả, văn hóa
Champa chịu ảnh hưởng Ấn Độ được thể hiện qua các lĩnh vực như tôn giáo (chủ
yếu là Shiva giáo và Phật giáo), kiến trúc, điêu khắc, tổ chức chính trị của các
vương triều và tổ chức xã hội của các cộng đồng cư dân Champa.
Lĩnh vực nghiên cứu kiến trúc và điêu khắc Champa nổi bật với quyển Di tích
văn hóa Champa ở Bình Định của tác giả Lê Đình Phụng do NXB Khoa học xã hội
và nhân văn Hà Nội phát hành năm 2002. Quyển sách khảo cứu di tích kiến trúc
cùng các tác phẩm điêu khắc gắn liền với thời kỳ thịnh vượng và suy tàn của tiểu
quốc Vijaya ở Bình Định từ thế kỷ XI đến thế kỷ XVI. Khi nghiên cứu các sưu tập
điêu khắc đá, tác giả đã giới thiệu nhiều tượng thần Vishnu và Shiva, đồng thời
nghiên cứu so sánh phong cách nghệ thuật điêu khắc Bình Định với điêu khắc
Bayon của Campuchia. Tuy nhiên, tác giả chỉ dừng lại ở phần giới thiệu các công
12
trình kiến trúc và các tác phẩm điêu khắc, cịn việc giải mã và phân tích ý nghĩa
của các hình tượng điêu khắc chưa được tập trung nhiều.
Một quyển sách khác cũng không kém phần quan trọng trong nghiên cứu lịch
sử Champa là quyển Lịch sử vương quốc Champa của Lương Ninh do NXB Đại
học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2004. Đây là quyển sách đầu tiên của học giả
Việt Nam nghiên cứu về lịch sử vương quốc Champa kể từ sau năm 1975. Chính vì
vậy sự ra đời của cuốn sách đã gây nên sự chú ý của giới nghiên cứu và độc giả.
Tuy nhiên, cũng có nhiều ý kiến khơng đồng tình với cách phân kỳ lịch sử Champa
của học giả Lương Ninh. Trong phần đầu của quyển sách tác giả đã dùng tư liệu
khảo cổ để viết về văn hóa Sa Huỳnh nhưng giai đoạn chuyển tiếp từ Sa Huỳnh
sang Champa thì chưa được khảo cứu. Thể chế chính trị của các vương triều
Champa theo mơ hình thần vương (Devaraja), vai trị quan trọng nhất là việc suy
tơn và đồng hóa thần Shiva với các vị vua Champa nhưng điều này không được tác
giả sử dụng để phân tích. Tóm lại, Lịch sử vương quốc Champa là một quyển sách
cung cấp tư liệu về các giai đoạn lịch sử của vương quốc cổ Champa, nó cũng phản
ánh cho quan điểm của học giả trong nước mà chúng tơi rất cần tham khảo.
Cơng trình Nghệ thuật Phật giáo và Hindu giáo ở Đồng bằng sông Cửu Long
trước thế kỷ thứ X của tác giả Lê Thị Liên, NXB Thế Giới phát hành năm 2006.
Nội dung khảo cứu các loại hình tượng Phật, Vishnu và các tượng thần Bà La Mơn
giáo trong điêu khắc Ĩc Eo – Phù Nam và Chân Lạp thời kì tiền Angkor trên vùng
đất Nam Bộ. Tác giả tự giới hạn phạm vi nghiên cứu bằng mốc thời gian trước thế
kỷ thứ X. Tuy nhiên, cơng trình đã phản ánh một cách tồn diện nền nghệ thuật
Phật giáo và Bà La Môn giáo thời đầu chịu ảnh hưởng Ấn Độ của vùng đất Nam
Bộ xưa. Qua đó, chúng tơi có thêm nguồn tư liệu quan trọng để hồn thành luận án
của mình.
Ngồi ra, vào năm 2009 tác giả Ngô Văn Doanh đã cho ra đời thêm một
quyển sách mới mang tên Tháp bà Thiên Y A Na, Hành trình của một nữ thần do
NXB Trẻ phát hành. Quyển sách được hoàn thành sau nhiều năm khảo cứu của tác
giả nên có thể nói nó là nguồn tư liệu quý cho việc nghiên cứu tín ngưỡng, tơn
13
giáo, nghệ thuật điêu khắc và kiến trúc của khu đền Pô Naga (Nha Trang). Tuy
nhiên, cũng như các công trình nghiên cứu văn hóa Champa khác, học giả Ngơ
Văn Doanh thường vận dụng nhiều điển tích thần thoại và tư tưởng triết học Ấn Độ
để lý giải về các lĩnh vực văn hóa Champa. Quyển sách cũng là nguồn tư liệu quan
trọng để chúng tôi tham khảo trong quá trình viết luận án.
Bên cạnh đó, các học giả Cao Xuân Phổ, Ngô Văn Doanh và Trần Thị Lý
trong quyển Lịch sử nghệ thuật Đông Nam Á đã tập hợp những bài viết phân tích
phong cách, niên đại của các cơng trình kiến trúc Phật giáo và Bà La Mơn giáo ở
Đông Nam Á. Điêu khắc cũng là một đối tượng nghiên cứu nhưng hình tượng
Vishnu và Shiva chỉ được nhắc đến một cách sơ lược trong bối cảnh chung của
nghệ thuật điêu khắc Đông Nam Á cổ. Hơn nữa, quyển sách khơng có hình ảnh
minh họa nên rất khó để hình dung ra hình dáng và phong cách của các pho tượng
mà các tác giả đã miêu thuật.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận án tập hợp và hệ thống hố các nguồn tư liệu, kết quả nghiên cứu của
các tác giả đi trước, phân tích các sưu tập hiện vật Vishnu và Shiva giáo tại các bảo
tàng, di tích tơn giáo nhằm góp phần tìm hiểu nghệ thuật điêu khắc Đơng Nam Á.
Khảo cứu hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva dưới góc độ văn hóa
tơn giáo, luận án chứng minh yếu tố bản địa hóa của văn hóa Đông Nam Á đối với
Bà La Môn giáo và các tôn giáo khác của Ấn Độ khi truyền bá đến các quốc gia
trong khu vực.
Trên cơ sở tư liệu và hiện vật, luận án bước đầu phân tích, nghiên cứu so
sánh hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva giữa Ấn Độ với Đông Nam Á,
giữa các nước Đông Nam Á với nhau nhằm phản ánh bản sắc chung của văn hố
khu vực và bản sắc riêng của văn hóa từng quốc gia. Qua đó, chứng minh phần nào
tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa Đơng Nam Á.
14
Nội dung của luận án sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về nghệ thuật và
tôn giáo Đông Nam Á trong quá trình phát triển từ cổ xưa đến hiện đại, góp phần để
người đọc có thể hiểu thêm về lịch sử văn hóa của cộng đồng ASEAN, một cộng
đồng trẻ sẽ được hình thành vào năm 2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính là nguồn hiện vật điêu khắc được phát hiện và
lưu giữ tại các bảo tàng, di tích hay đã được cơng bố trong các cơng trình nghiên
cứu nghệ thuật Đông Nam Á. Các sưu tập bao gồm tượng trịn, phù điêu, hiện vật
có chạm khắc, hiện vật kiến trúc tôn giáo, những bản in, bản vẽ có liên quan đến
hình tượng thần Vishnu và Shiva. Ngồi ra, các di vật, di tích, bia ký có liên quan
cũng được đề cập đến nhằm làm rõ bối cảnh lịch sử cũng như mối liên hệ qua lại
giữa điêu khắc, minh văn và kiến trúc tôn giáo Đông Nam Á.
Tại Đông Nam Á, Bà La Môn giáo thống nhất hơn ở Ấn Độ, do thiếu vắng
những dòng ảnh hưởng lớn của Ấn Độ trong suốt thế kỷ XI, đặc biệt là dạng thờ
cúng các đại nữ thần (Shakti giáo) cũng như những trào lưu sùng bái các anh hùng
như: Krishna, Rama hay á thần như Hanuman. Cư dân Đông Nam Á không đi sâu
vào vấn đề triết học tôn giáo hay thiết lập một học thuyết mới cho riêng mình. Hơn
hết, họ quan tâm đến việc làm sao để những yếu tố Bà La Mơn giáo có thể hịa nhập
với tín ngưỡng bản địa (indigenous belief) cịn tồn tại đến ngày nay. Dường như
Đông Nam Á không bị ảnh hưởng bởi những phong trào cải cách tôn giáo tại Ấn
Độ, họ vẫn giữ những đặc điểm của Bà La Môn giáo trong thời kỳ đầu tiếp xúc với
Ấn Độ [131, tr.21-25], [176, tr.102-103]. Vì vậy trong luận án này, chúng tôi thống
nhất cách gọi chung là Bà La Môn giáo, không dùng thuật ngữ Hindu giáo hay Ấn
Độ giáo, là tôn giáo đã được cải biên nhiều lần tại Ấn Độ.
15
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ đầu Công Nguyên đến nay, khu vực Đông Nam Á đã trải qua nhiều biến
động lịch sử liên quan đến lãnh thổ quốc gia và chủ quyền dân tộc. Một số quốc gia
có lịch sử hình thành từ lâu đời, hiện vẫn tiếp tục phát triển nhưng cũng có quốc gia
bị diệt vong do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Phù Nam, Champa, Sri Vijaya…
Bên cạnh đó, nhiều quốc gia trẻ có lịch sử hình thành bắt đầu từ thế kỷ XIV như
trường hợp Thái Lan hay bị chia tách trong thời hậu thuộc địa như Singapore,
Brunei hoặc trở thành quốc gia độc lập do xung đột sắc tộc và tôn giáo trong thời kỳ
hiện đại như Đơng Timor.
Về mặt lịch sử có thể nói Đông Nam Á là nơi tập hợp của hai loại hình quốc
gia: cổ và trẻ. Dựa trên đặc điểm văn hóa và lịch sử của các quốc gia Đơng Nam Á,
chúng tôi tạm chia địa bàn khu vực thành năm tiểu vùng văn hóa như sau: Đơng
Nam Á lục địa với ba tiểu vùng bao gồm tiểu vùng văn hóa chịu ảnh hưởng cả
Trung Hoa và Ấn Độ mà Việt Nam là quốc gia mang đặc điểm này; tiểu vùng văn
hóa chịu ảnh hưởng Bà La Mơn giáo và Phật giáo trực tiếp từ Ấn Độ mà đại diện là
quốc gia cổ Campuchia; tiểu vùng văn hóa chịu ảnh hưởng Ấn Độ qua trung gian
của các quốc gia cổ, đại diện là quốc gia trẻ Thái Lan. Khu vực Đông Nam Á hải
đảo với hai tiểu vùng chính là các quốc gia trẻ theo Islam giáo nhưng từng trải qua
lớp văn hóa cổ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ Ấn Độ đại diện là Indonesia; tiểu vùng
văn hóa ít chịu ảnh hưởng Ấn Độ nhưng có ảnh hưởng mạnh từ văn hóa phương
Tây, đại diện là quốc gia Thiên Chúa giáo Phillipines. Trong khuôn khổ của một
luận án, chúng tôi vận dụng hướng nghiên cứu trường hợp; ở các tiểu vùng lựa chọn
một số quốc gia cổ và trẻ làm đại diện để khảo cứu. Mục đích của cách lựa chọn này
là nhằm đảm bảo được tính chuyên sâu của một chuyên khảo, tránh trường hợp
nghiên cứu quá rộng sẽ làm mất đi tính khoa học của luận án.
Về mặt khơng gian văn hố, phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ bao gồm một
số quốc gia cổ và trẻ tiêu biểu đại diện cho các tiểu vùng ở Đông Nam Á như: Phù
16
Nam, Champa, Campuchia, Indonesia và Thái Lan. Về mặt chủ thể văn hóa, luận án
lấy cư dân bản địa Đơng Nam Á làm đối tượng nghiên cứu vì mục tiêu đặt ra là nội
dung nghiên cứu phải chứng minh được sức mạnh bản địa hóa của các cộng đồng
cư dân Đơng Nam Á và tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa khu vực.
Về mặt thời gian văn hố, luận án khảo cứu hình tượng điêu khắc thần
Vishnu và Shiva từ khi Đông Nam Á bắt đầu chịu ảnh hưởng văn hoá Ấn Độ đến
giai đoạn hiện nay. Đây có thể được xem là giai đoạn hình thành, phát triển, suy tàn,
tiếp nối và kế thừa của nhiều nền văn hố chịu ảnh hưởng Ấn Độ trong khu vực
Đơng Nam Á.
5. Khung lý thuyết, giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
Chúng tôi khảo cứu hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva dưới góc độ
văn hóa học và áp dụng hướng tiếp cận liên ngành liên quan đến hai lĩnh vực văn
hóa nghệ thuật và văn hóa tơn giáo (Art and Religion Cultures), vận dụng các lý
thuyết văn hóa học. Cụ thể như:
Tiến hóa luận (Evolutionism) được vận dụng để nghiên cứu quá trình hình
thành và phát triển của các tộc người, chủ thể của các nền văn hóa chịu ảnh hường
Vishnu và Shiva giáo.
Truyền bá luận (Diffutionism) ứng dụng trong nghiên cứu hai vùng văn hóa,
Đơng Nam Á và Nam Á (Ấn Độ), phân tích sự truyền bá ảnh hưởng của hình tượng
Vishnu và Shiva từ Ấn Độ đến Đông Nam Á.
Chức năng luận (Functionism) nghiên cứu vai trò và chức năng của loại hình
tượng trịn, phù điêu chạm khắc đề tài thần Vishnu và Shiva dưới dưới góc độ của
văn hóa vật thể (Tangible Culture) và văn hóa phi vật thể (Intangible Culture) ở các
17
quốc gia Đông Nam Á. Đồng thời nghiên cứu chức năng của điêu khắc trong quan
hệ với kiến trúc tôn giáo Đơng Nam Á.
Cấu trúc luận (Structuralism) nghiên cứu hình tượng Vishnu và Shiva qua
phân tích các mẫu hình chung của khu vực và những mẫu hình riêng của các quốc
gia, chứng minh tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa Đơng Nam Á
Chủ nghĩa vật chất văn hóa (Cultural materialism) vận dụng để nghiên cứu
giá trị của các hình tượng thần Vishnu và Shiva, các loại vật chất dùng tạo tác và kỹ
thuật tượng cũng như quá trình phát hiện, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật thể
là các sưu tập điêu khắc Vishnu và Shiva giáo tại một số quốc gia Đông Nam Á.
5.2. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào một số vấn đề chủ yếu như
sau:
-
Nghiên cứu lớp văn hóa bản địa làm nền tảng cho q trình giao lưu tiếp biến
văn hóa với Ấn Độ thể hiện qua việc tiếp nhận hình tượng thần Vishnu và
Shiva. Nghiên cứu so sánh hình tượng thần Vishnu và Shiva giữa điêu khắc
Ấn Độ và các quốc gia Đông Nam Á.
-
Khảo cứu đặc điểm địa văn hóa, tín ngưỡng bản địa ảnh hưởng đến quan
điểm lựa chọn Vishnu hay Shiva giáo của các quốc gia Đông Nam Á. Sự kết
hợp giữa vương quyền và thần quyền qua hình tượng thần Vishnu hay Shiva
liên quan đến nhà vua trong việc kiểm soát lãnh thổ và nguồn nước.
-
Nghiên cứu mối quan hệ giữa điêu khắc và kiến trúc tôn giáo ở Đơng Nam Á
phản ánh cho văn hóa nhận thức của cư dân bản địa về vũ trụ và con người
trong bối cảnh lịch sử của các tiểu vùng văn hóa.
18
-
Nghiên cứu tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa Đơng Nam Á thể hiện
qua phong cách tạo hình của điêu khắc Vishnu và Shiva giáo ở các quốc gia
cùng chịu ảnh hưởng nền văn hóa Ấn Độ.
-
Nghiên cứu đặc điểm dung hịa tơn giáo giữa Vishnu, Shiva, Đức Phật và các
thần linh bản địa trong văn hóa tơn giáo Đơng Nam Á. Sự hiện diện của hình
tượng thần linh Bà La Môn giáo trong thần điện Phật giáo Nam tông
(Theravada Buddhism) ở quốc gia trẻ hiện nay.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là công cụ quan trọng để tiếp cận, phân tích và giải
mã nguồn tư liệu hiện vật góp phần hồn thành nội dung luận án. Trong phạm vi
chun mơn của ngành Văn hóa học, chúng tôi đã sử dụng những các phương pháp
như sau:
Phương pháp hệ thống cấu trúc (Structural method): nhằm thiết lập một
hệ thống cấu trúc cho luận án, sắp xếp một cách khoa học cho các chương, mục dựa
trên cơ sở dữ liệu liên quan đến văn hóa, tơn giáo, điêu khắc Vishnu và Shiva giáo.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp (Case study method): nhằm khu
biệt, chọn lọc các nền văn hóa, tơn giáo, nghệ thuật có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu. Tập trung phân tích sâu hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva
trong nền văn hóa của các quốc gia tiêu biểu để làm sáng tỏ đặc trưng văn hóa Đơng
Nam Á.
Phương pháp nghiên cứu so sánh (Comparative research method): khảo
cứu những nét tương đồng và khác biệt giữa hình tượng thần Vishnu và Shiva trong
điêu khắc Đơng Nam Á với Ấn Độ và điêu khắc của các quốc gia trong khu vực.
Phương pháp phân tích tư liệu (Data analyzed method): tham khảo và
phân tích các nguồn tư liệu của các học giả đi trước để tìm hiểu về lịch sử nghiên
cứu vấn đề và tìm ra hướng nghiên cứu mới cho hình tượng điêu khắc thần Vishnu
và Shiva trong văn hóa Đơng Nam Á.
19
Phương pháp nghiên cứu lịch sử nghệ thuật (Art historical method):
nghiên cứu tiến trình phát triển của điêu khắc Vishnu và Shiva trong nghệ thuật
Đơng Nam Á, phân tích các đặc điểm về phong cách, niên đại của từng thời kỳ, ứng
với từng giai đoạn lịch sử khác nhau nhằm nêu bật vai trò của Vishnu và Shiva giáo
trong quá trình hình thành, phát triển và suy tàn của các vương quốc trong khu vực.
Phương pháp nghiên cứu điền dã (Field study method): nhằm tiến hành
thực địa, khảo sát, chụp ảnh, lấy tư liệu tại chỗ, đồng thời kiểm chứng lại các nguồn
tài liệu đã công bố, từ nghiên cứu điền dã cho phép tiến hành phân tích ý nghĩa của
các hiện vật điêu khắc, nghi lễ của Vishnu và Shiva giáo ở Đông Nam Á.
Phương pháp phỏng vấn sâu (Depht interview method): lựa chọn phỏng
vấn các chuyên gia, học giả hàng đầu trong và ngoài nước về các vấn đề nghiên cứu
liên quan đến hình tượng thần Vishnu và Shiva dưới góc độ lịch sử nghệ thuật và
văn hóa tôn giáo. Phương pháp này nhằm thu thập các nguồn tư liệu sống, cập nhật
thơng tin nhanh và chính xác nhất để phục vụ cho tính chuyên sâu của luận án.
Phương pháp nghiên cứu liên ngành (Interdisciplinary method): nghiên
cứu và tổng hợp các thành tựu khoa học từ các chuyên ngành có liên quan đến Văn
hóa học như: địa văn hóa, mơi trường sinh thái nhân văn, tộc người, lịch sử, tín
ngưỡng bản địa, tơn giáo, khảo cổ.... Việc kết hợp các phương pháp khoa học liên
ngành là vô cùng cần thiết để hoàn thành luận án.
Nguồn tài liệu để thực hiện luận án này, chúng tôi đã dựa vào nhiều nguồn
tài liệu khác nhau như các cơng trình, bài viết về văn hóa, văn minh cổ Đơng Nam
Á của các học giả đi trước; các nguồn tài liệu về nhân học văn hóa, văn hóa dân
gian, lịch sử nghệ thuật, khảo cổ học, địa chất học, thần thoại học, bảo tàng học,
nghiên cứu bia ký, minh văn cùng với nguồn sử liệu, thư tịch của các quốc gia Đông
Nam Á, Ấn Độ, Trung Hoa và phương Tây.
Ngoài ra, bản thân tơi đã có thời gian hơn chín năm làm việc tại BTLSVN TP.
HCM, đã trực tiếp khảo cứu các sưu tập điêu khắc đá Bà La Môn giáo và Phật giáo
thuộc các nền văn hóa Ĩc Eo – Phù Nam, Champa, Khmer, Indonesia và Thái Lan
20
được lưu giữ tại các bảo tàng và nhiều di tích trong nước. Những kết quả nghiên
cứu này đã được công bố trên các thông báo khoa học hàng năm của BTLSVN TP.
HCM, các thông báo khảo cổ học của Viện Khảo cổ học Việt Nam, các tập san, tạp
chí chuyên ngành ở Việt Nam, trên các website khoa học trong và ngồi nước.
Năm 2005 khi chuyển cơng tác sang Khoa Văn hóa học – ĐH. KHXHNV, tơi vẫn
tiếp tục đeo đuổi những mục tiêu nghiên cứu như lúc còn làm việc tại bảo tàng.
Trong các năm 2005 - 2006 và 2009 - 2010, với nguồn tài trợ nhận được từ các tổ
chức phi chính phủ (NGOs) như Asian Scholarship Foundation và Herry Luce
Foundation, tôi đã thực hiện các dự án khảo cứu nghệ thuật cổ đại Đông Nam Á tại
các cơ quan nghiên cứu như Vụ Mỹ Thuật Thái Lan, BTQG BKK, Trung Tâm
Đông – Tây, Khoa Nhân học và Khoa Lịch sử trường Đại học Hawaii, đồng thời
cũng tiến hành nghiên cứu điền dã tại các khu vực văn hóa nổi tiếng như Phimai –
Korat, Lopuri, Chieng Mai, Chieng Sean, Chieng Rai (Thái Lan), Wat Phou (Lào),
Angkor Borei, Preah Vihear, Angkor Wat, Angkor Thom, BTQGPP (Campuchia),
Java và Bali (Indonesia). Kết quả đã sưu tầm được hàng ngàn tư liệu, ảnh chụp,
bản vẽ về các tác phẩm điêu khắc thần Vishnu và Shiva dùng làm cơ sở dữ liệu để
hồn thành luận án.
6. Kết quả và đóng góp của luận án
Luận án sẽ là một chuyên khảo về hình tượng điêu khắc Vishnu và Shiva trong
văn hóa Đơng Nam Á. Kết quả nghiên cứu của luận án nhằm chứng minh sự hiện
diện của hình tượng thần Vishnu và Shiva trong hai lĩnh vực văn hóa là nghệ thuật
và tơn giáo. Thông qua các tác phẩm điêu khắc thần Vishnu và Shiva, luận án xây
dựng những luận cứ chứng minh mối quan hệ văn hóa trong hịa bình giữa Ấn Độ
và Đông Nam Á, sự đan xen, hỗn dung giữa các yếu tố Vishnu và Shiva giáo, giữa
Bà La Môn với Phật giáo và giữa tín ngưỡng bản địa Đơng Nam Á với tôn giáo Ấn
Độ.
21
Bước đầu, nêu ra những cứ liệu khoa học chứng minh tiến trình phát triển của
hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva. Các chương mục của luận án được thiết
kế nhằm tập trung phân tích ý nghĩa của các chủ đề điêu khắc, biểu tượng Bà La
Môn giáo trong văn hóa Đơng Nam Á, những đặc điểm về nhân hình, kỹ thuật tạc
tượng, chất liệu, niên đại, địa bàn phân bố của tượng Vishnu và Shiva. Bên cạnh đó,
việc nghiên cứu phong cách nghệ thuật của các sưu tập tượng Vishnu và Shiva cũng
nhằm làm sáng tỏ yếu tố bản địa hóa và địa phương hóa của từng quốc gia, tộc
người. Luận án cũng thể hiện mối quan hệ giữa văn hóa chính trị với nghệ thuật tơn
giáo của các quốc gia Đơng Nam Á trong những hồn cảnh lịch sử và xã hội khác
nhau, yếu tố Vishnu và Shiva giáo ln phản ánh cho lịch sử văn hóa của từng quốc
gia trong khu vực.
Trên cơ sở nghiên cứu hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva, luận án
cũng nhằm chứng minh tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa Đơng Nam Á.
Đóng góp cho việc nghiên cứu q trình tiến triển văn hóa nghệ thuật ở Đơng Nam
Á qua các thời kỳ, các lớp văn hóa như: văn hóa bản địa, giai đoạn cực thịnh của
văn hóa chịu ảnh hưởng Ấn Độ, thời kỳ suy vong các quốc gia cổ và sự tiếp nối văn
hóa của các quốc gia trẻ trên vùng đất Đông Nam Á.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được chia thành ba
chương:
Chương một : Cơ sở lý luận và thực tiễn
Giới thiệu khái quát về Đơng Nam Á như một khu vực văn hóa thống nhất
trong đa dạng. Quá trình giao lưu tiếp biến văn hóa giữa Đơng Nam Á với Ấn Độ
và các khu vực khác, vai trò của Phật giáo và Bà La Môn giáo ở các quốc gia Đông
Nam Á thời cổ trung và hiện đại. Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn làm nền tảng
cho hướng nghiên cứu văn hóa nghệ thuật và tơn giáo của luận án.
22
Chương hai : Hình tượng điêu khắc Vishnu và Shiva ở Đơng Nam Á nhìn từ
văn hóa nghệ thuật
Phân tích tiến trình phát triển của hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva
trong văn hóa các quốc gia Đơng Nam Á thể hiện qua phong cách nghệ thuật, kỹ
thuật, chất liệu cũng như trong mối quan hệ với kiến trúc. Nghiên cứu các tác phẩm
điêu khắc về thần Vishnu và Shiva dưới góc độ của văn hóa nghệ thuật nhằm chứng
minh đặc trưng văn hóa của các quốc gia cổ và sự kế thừa văn hóa của các quốc gia
trẻ. Bên cạnh đó, chương hai cũng tập trung phân tích mối quan hệ văn hóa giữa các
quốc gia trong khu vực thơng qua nghệ thuật tạo hình.
Chương ba : Hình tượng điêu khắc Vishnu và Shiva ở Đông Nam Á nhìn từ
văn hóa tơn giáo
Khảo cứu và phân tích ý nghĩa của hình tượng thần Vishnu và Shiva trong
lĩnh vực văn hóa tơn giáo. Sự ảnh hưởng của Vishnu và Shiva giáo trong hệ thống
chính trị vương quyền – thần quyền, với các tơn giáo khác và tín ngưỡng bản địa
của các quốc gia cổ, trẻ trong khu vực. Phân tích các đặc trưng văn hóa như tục thờ
cúng, nghi lễ, lễ hội chịu ảnh hưởng của hệ phái Vishnu và Shiva giáo qua các giai
đoạn lịch sử, từ khi thịnh hành đến suy tàn của nền văn hóa chịu ảnh hưởng Ấn Độ
tại các quốc gia cổ và tính liên tục, kế thừa của văn hóa ở các quốc gia trẻ.
Ngồi ra, luận án cịn có thêm nhiều phần phụ lục, các bản vẽ, hình ảnh minh
họa, bảng thống kê, tài liệu tham khảo…