Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng việt và tiếng anh (dưới góc nhìn của ngôn ngữ văn hóa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 127 trang )

z

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN THỊ HỮU HIỆP

THÀNH NGỮ CHỈ TỐC ĐỘ
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
(DƯỚI GĨC NHÌN CỦA NGƠN NGỮ VĂN HĨA)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN THỊ HỮU HIỆP

THÀNH NGỮ CHỈ TỐC ĐỘ
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
(DƯỚI GĨC NHÌN CỦA NGƠN NGỮ VĂN HĨA)
Chun ngành: Ngơn ngữ học
Mã số: 602201

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TƠ MINH THANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS. Tơ Minh Thanh, người cơ
kính mến đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong khoa Văn học –
Ngôn ngữ, trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, đặc biệt là TS. Huỳnh Thị
Hồng Hạnh, cô đã động viên và giúp đỡ tôi từ lúc bắt đầu hình thành đề tài của luận
văn.
Ngồi ra, gia đình, bạn bè và quý thầy cô trường THPT Chuyên Lương Văn
Chánh, Tp. Tuy Hòa, Phú Yên cũng đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người viết

Nguyễn Thị Hữu Hiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Nguồn dữ liệu .............................................................................................................. 4
6. Đóng góp mới của luận văn ......................................................................................... 4

7. Bố cục của luận văn ..................................................................................................... 4
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN............................... 5
1.1. Khái quát về thành ngữ ............................................................................................. 5
Khái niệm thành ngữ ............................................................................................. 5
Đặc điểm của thành ngữ ........................................................................................ 7
Phân biệt thành ngữ và tục ngữ ........................................................................... 16
Sự thể hiện đặc trưng văn hóa dân tộc qua thành ngữ ......................................... 19
1.2. Thành ngữ chỉ tốc độ .............................................................................................. 21
1.2.1. Định nghĩa – Các tiêu chí nhận diện .................................................................... 21
Khái niệm biểu trưng trong thành ngữ chỉ tốc độ................................................. 23
1.3. Khái niệm ngôn ngữ – văn hóa ................................................................................ 26
Khái niệm văn hóa .............................................................................................. 26
Quan hệ giữa ngơn ngữ và văn hóa ..................................................................... 28
1.4. Tiểu kết ................................................................................................................... 29
Chương 2: THÀNH NGỮ CHỈ TỐC ĐỘ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
2.1. Đặc điểm cấu trúc của thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh .............. 30
2.1.1. Đặc điểm cấu trúc của thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt ................................ 30
2.1.2. Đặc điểm cấu trúc của thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Anh ................................ 37
2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh ........... 46
2.2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt ............................. 46


2.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Anh ............................. 50
2.3. Tiểu kết ................................................................................................................... 56
Chương 3: ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA CỦA THÀNH NGỮ CHỈ TỐC ĐỘ
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH ..................................................... 58
3.1. Những thành ngữ chỉ tốc độ giống cả vật biểu trưng lẫn nghĩa biểu trưng ............... 58
3.1.1. Hình ảnh con vật .................................................................................................. 58
3.1.2. Hình ảnh liên quan đến hiện tượng tự nhiên ......................................................... 59

3.1.3. Hình ảnh liên quan đến hoạt động của con người ................................................. 60
3.1.4. Hình ảnh liên quan đến các bộ phận của cơ thể người .......................................... 61
3.2. Những thành ngữ chỉ tốc độ có cùng vật biểu trưng nhưng khác nghĩa biểu trưng ... 62
3.2.1. Hình ảnh con vật .................................................................................................. 62
3.2.2. Hình ảnh liên quan đến các bộ phận của cơ thể người .......................................... 62
3.3. Những thành ngữ chỉ tốc độ có cùng nghĩa biểu trưng nhưng khác vật biểu trưng ... 63
3.3.1. Hình ảnh đồ vật .................................................................................................... 63
3.3.2. Hình ảnh liên quan đến đời sống tâm linh, tín ngưỡng.......................................... 64
3.4. Những thành ngữ chỉ tốc độ đặc trưng riêng của mỗi ngôn ngữ ............................... 65
3.4.1. Những thành ngữ chỉ tốc độ chỉ có trong tiếng Việt ............................................. 65
3.4.2. Những thành ngữ chỉ tốc độ chỉ có trong tiếng Anh ............................................. 72
3.5. Tiểu kết ................................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 85
NGUỒN NGỮ LIỆU MINH HỌA ................................................................................ 92
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................... 94
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................. 101


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành ngữ là một hình thức định danh đặc biệt của ngơn ngữ hàm chứa một lượng
lớn thơng tin về văn hóa, lịch sử, địa lý, tôn giáo, phong tục tập quán, cách nghĩ,… Trong
cuộc sống hàng ngày, để diễn đạt suy nghĩ rõ ràng và hiệu quả hơn, người ta thường
xuyên dùng thành ngữ. Là một phần quan trọng trong bất kỳ ngôn ngữ nào, thành ngữ thể
hiện trình độ lưu lốt, trơi chảy của người sử dụng tiếng. Do vậy, thành ngữ có vai trị
đáng kể trong tiếng mẹ đẻ cũng như tiếng nước ngồi. Những người học ngoại ngữ khơng
chỉ biết sử dụng từ để diễn đạt mà còn phải sử dụng tốt cả thành ngữ để hòa nhập vào nền

văn hóa của các nước có sử dụng ngoại ngữ ấy.
Nhiều nhà nghiên cứu đã khảo sát, phân tích các thành ngữ biểu thị một số chủ đề,
chẳng hạn các bộ phận của cơ thể con người, màu sắc, động vật, cảm xúc, thời tiết,… Tuy
nhiên, thành ngữ chỉ tốc độ dưới góc nhìn của ngơn ngữ văn hóa chưa được khảo sát
nghiên cứu. Thế nên, việc tìm hiểu thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh
dưới góc nhìn ngơn ngữ văn hóa có thể áp dụng trong giảng dạy để giúp học sinh Việt
Nam, đặc biệt là học sinh chuyên Anh nâng cao hiểu biết về thành ngữ, vận dụng chúng
trong giao tiếp, viết luận và dịch thuật. Hơn nữa, việc khảo sát hy vọng cung cấp cho
người học kiến thức nền tảng về các khía cạnh văn hóa liên quan đến các thành ngữ mà họ
đang tiếp cận. Điều được kỳ vọng tìm thấy là những đặc trưng ngơn ngữ – văn hóa của
dân tộc Việt Nam và các dân tộc sử dụng tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ, sự giống và khác
nhau trong quan niệm, liên tưởng ngôn ngữ giữa người Việt và người bản ngữ Anh có liên
quan đến cách diễn đạt về tốc độ trong thành ngữ của tiếng Việt và tiếng Anh, hai thứ
tiếng thuộc hai loại hình ngơn ngữ khác nhau.
Tất cả những lý do trên thôi thúc chúng tôi chọn “Thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng
Việt và tiếng Anh (dưới góc nhìn của ngơn ngữ văn hóa)” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Do vị trí quan trọng trong kho từ vựng của một ngôn ngữ, thành ngữ đã thu hút
được sự quan tâm của giới nghiên cứu.


2

Ở Việt Nam, thành ngữ tiếng Việt được nhiều nhà ngơn ngữ học nghiên cứu và đã
có rất nhiều cơng trình có giá trị về thành ngữ. Chẳng hạn Về bản chất của thành ngữ so
sánh trong tiếng Việt (Hoàng Văn Hành, 1976), Thành ngữ trong tiếng Việt (Hoàng Văn
Hành, 1987), Phương pháp trường và việc nghiên cứu thành ngữ Anh – Việt (Phan Văn
Quế, 1994), Thành ngữ tiếng Việt nhìn từ góc độ bản sắc văn hóa dân tộc (Nguyễn Xn
Hịa, 1994), Bình diện cấu trúc hình thái – ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Việt, (Nguyễn

Công Đức, 1995). Đặc biệt, đáng kể nhất là cơng trình Đặc trưng văn hóa – dân tộc của
ngơn ngữ và tư duy của Nguyễn Đức Tồn. Trong cơng trình của mình, tác giả đã trình bày
khá cặn kẽ về đặc trưng văn hóa dân tộc của ngơn ngữ và tư duy ở người Việt trong sự
đối chiếu, so sánh với tiếng Nga về các đặc điểm định danh, ngữ nghĩa của tên gọi động
vật, thực vật, bộ phận cơ thể. Tác giả cũng đã nói về biểu trưng của một số tên gọi bộ
phận cơ thể trong tiếng Việt…
Tiếp theo, có thể kể đến luận văn Thạc sĩ của Đỗ Thị Tuyết Nhung (2005) với đề
tài Thành ngữ so sánh và những nét đặc trưng văn hóa dân tộc (đối chiếu tiếng Việt, tiếng
Anh và tiếng Nga). Tác giả đã nghiên cứu khá kỹ về ngữ nghĩa văn hóa của thành ngữ so
sánh trong tiếng Việt, có sự so sánh với thành ngữ so sánh tiếng Anh và tiếng Nga. Luận
án Tiến sĩ của Nguyễn Thanh Tùng (2003) với đề tài Tìm hiểu đặc trưng ngơn ngữ – văn
hóa của nhóm từ chỉ động thực vật trong tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh). Trong cơng
trình này, Nguyễn Thanh Tùng có một tầm nhìn khá bao quát về từ chỉ động – thực vật
trong tiếng Việt. Tác giả so sánh chúng với tiếng Anh trong từ điển giải thích và trong
thành ngữ, tục ngữ, tìm ra những nét tương đồng và khác biệt để từ đó thấy được đặc
trưng ngơn ngữ – văn hóa của hai loại hình ngơn ngữ và văn hóa khác biệt nhau.
Về tiếng Anh, cơng trình Ngữ nghĩa của thành ngữ – tục ngữ có thành tố chỉ động
vật trong tiếng Anh (trong sự so sánh đối chiếu với tiếng Việt), Phan Văn Quế (1996) đã
đề cập đến thành tố chỉ động vật trong thành ngữ – tục ngữ tiếng Anh và tiếng Việt nhằm
làm sáng tỏ ngữ nghĩa những thành ngữ có thành tố động vật trong tiếng Anh.
Ngồi ra, có một số bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí chun ngành như:
-

Bình diện văn hóa – ngôn ngữ của nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt (Như Ý, Văn
hóa Dân gian, số 39, 1992);


3

-


Một vài nhận xét về thành ngữ so sánh có tên gọi động vật tiếng Việt (Nguyễn
Thúy Khanh, Ngôn ngữ, số 3, 1994);

-

Các con vật và một số đặc trưng của chúng được cảm nhận từ góc độ dân gian và
khai thác để đưa vào kho tàng thành ngữ tiếng Việt (Phan Văn Quế, Ngôn ngữ, số
4, 1995);

-

Ngựa trong thành ngữ và tục ngữ Việt Nam (Phong Hóa, Ngơn ngữ và Đời sống,
số 1+2, 2002);

-

Tính biểu trưng của thành ngữ tiếng Việt (Phan Xuân Thành, Văn hóa Dân gian, số
31, 1990);

-

Về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Anh (Nguyễn Thị Tuyết, Khoa học Xã
hội, số 81, 2005);

-

Thành ngữ tiếng Anh và dạng đặc biệt của nó: cụm động từ – giới từ (Lê Hồng
Lan, Ngôn ngữ và Đời sống, số 2, 1996);


-

Gà, khỉ, chuột, ngựa trong tục ngữ và thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt (Phan Văn
Quế, Ngơn ngữ và Đời sống, số 2, 2000);

Như vậy có thể thấy, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu cụ thể về thành ngữ

chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh dưới góc nhìn của ngơn ngữ văn hóa. Luận văn
này, trên cơ sở kế thừa các cơng trình đi trước, tiến hành thống kê, mơ tả và đối chiếu so
sánh thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh để tìm ra những nét đặc trưng văn
hóa của dân tộc Việt Nam và các dân tộc sử dụng tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đặc trưng ngơn ngữ văn hóa của thành ngữ
chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng
Anh hiện có trong các từ điển tiếng Việt và tiếng Anh, trong các truyện ngắn, tiểu thuyết,
báo, và tạp chí đã xuất bản bằng cả tiếng Việt lẫn tiếng Anh dưới góc nhìn của ngơn ngữ
văn hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Được dùng trong luận văn là hai phương pháp sau đây:


4

-

Mơ tả và phân tích các đặc điểm cấu trúc, đặc điểm ngữ nghĩa và những đặc trưng
văn hóa dân tộc thể hiện trong thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh;

-


So sánh, đối chiếu thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh để tìm hiểu
những nét đặc trưng văn hóa của các dân tộc sử dụng hai ngôn ngữ này.

5. Nguồn ngữ liệu
Để khảo sát các thành ngữ chỉ tốc độ, chúng tôi sử dụng các từ điển, các truyện
ngắn, tiểu thuyết, báo, tạp chí và một số trang web được viết bằng hai thứ tiếng là Việt và
Anh.
6. Đóng góp mới của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài có những ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau:
-

Góp phần bổ sung những nghiên cứu về thành ngữ học;

-

Đóng góp vào việc tìm hiểu những đặc trưng ngơn ngữ văn hóa dân tộc thông qua
so sánh đối chiếu thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh;

-

Trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh cho người Việt cũng
như tiếng Việt cho người bản ngữ Anh;

-

Tập hợp một khối tư liệu bao quát hơn về các thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt
và tiếng Anh hỗ trợ cho việc học tập, giảng dạy và dịch thuật.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1 trình bày các vấn đề tổng quan về thành ngữ và thành ngữ chỉ tốc độ
trong tiếng Việt và tiếng Anh như khái niệm, đặc điểm, cách nhận diện thành ngữ, vấn đề
biểu trưng và mối quan hệ giữa ngơn ngữ và văn hóa trong thành ngữ.
Chương 2 mô tả và thống kê thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh,
phân tích và so sánh  đối chiếu các đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa và đặc trưng ngơn ngữ
văn hóa của các thành ngữ này.
Chương 3 đối chiếu thành ngữ chỉ tốc độ trong tiếng Việt và tiếng Anh, từ đó rút ra
những nét tương đồng và dị biệt về ngơn ngữ văn hóa trong các thành ngữ này. Kết quả
đối chiếu là những gợi ý về việc dạy tiếng và dịch thuật Anh  Việt cũng như Việt  Anh.


5

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

1.1. Khái quát về thành ngữ
Tất cả các ngôn ngữ có vốn từ vựng phong phú đều có thành ngữ. Từ vựng càng
phong phú, thành ngữ càng nhiều. Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày của người dân, thành
ngữ thường được điểm xen vào, khiến cho lời nói trở nên sinh động và đậm đà màu sắc
dân tộc. Thành ngữ khơng chỉ có tác dụng làm cho lời văn hay, hình tượng đẹp, mà cịn
có tác dụng diễn đạt ý tưởng một cách sâu sắc, tế nhị, hàm súc.
Các vấn đề như khái niệm thành ngữ, đặc điểm cấu trúc và đặc điểm ngữ nghĩa của
thành ngữ, phân biệt thành ngữ với tục ngữ,... đã được các nhà ngôn ngữ học khai thác
triệt để. Điều đó cũng thể hiện ở sự đa dạng trong quan niệm về thành ngữ. Chung quanh
khái niệm thành ngữ, đã có rất nhiều ý kiến được đưa ra. Tuy các ý kiến còn khác nhau
nhưng đã có những quan điểm đồng thuận.
1.1.1. Khái niệm thành ngữ

Hiện nay, khái niệm thành ngữ trong tiếng Việt vẫn chưa được các nhà Việt ngữ
học thống nhất. Theo định nghĩa trong Tự điển tiếng Việt của Hoàng Phê [39: 899],
“thành ngữ là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà ý nghĩa thường khơng chỉ giải
thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó”.
Tác giả Nguyễn Cơng Đức [13: 9] quan niệm “thành ngữ là những cụm từ cố định,
là đơn vị có sẵn trong kho từ vựng, có chức năng định danh, tức gọi tên sự vật và phản
ánh khái niệm một cách gợi tả và bóng bẩy; có hiệu năng trong giao tiếp và là đơn vị ngôn
ngữ  văn hóa”.
Nguyễn Như Ý và các đồng tác giả đưa ra một định nghĩa nữa [dẫn theo 10: 15]:
“Thành ngữ là cụm từ hay ngữ cố định có tính ngun khối về ngữ nghĩa, tạo thành một
chỉnh thể định danh có ý nghĩa chung khác với tổng số ý nghĩa của các thành tố cấu thành
nó, tức là khơng có nghĩa đen và hoạt động như một từ riêng lẻ trong câu”.


6

Theo Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu và Hoàng Trọng Phiến [5: 153-165], “thành
ngữ là cụm từ cố định, hoàn chỉnh về cấu trúc ngữ nghĩa. Nghĩa của chúng có tính hình
tượng hoặc/và gợi cảm”.
Cịn tác giả Hồng Văn Hành trong Thành ngữ học tiếng Việt [19: 27] định nghĩa
“thành ngữ là một loại tổ hợp từ cố định, bền vững về hình thái  cấu trúc, hồn chỉnh
bóng bẩy về ý nghĩa, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt là trong
khẩu ngữ”.
Như vậy, có thể thấy rằng, tuy quan điểm của các nhà Việt ngữ học về thành ngữ
khá đa dạng và phong phú nhưng tựu chung, đều thống nhất ở một số điểm:
 Thành ngữ là cụm từ cố định;
 Có hình thái cấu trúc tương đối bền vững;
 Có chức năng định danh;
 Có ý nghĩa bóng bẩy, giàu sắc thái biểu cảm.
Trong tiếng Anh, các nhà ngôn ngữ học cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau.

Mặc dù hầu hết các nhà nghiên cứu đều chia sẻ cùng quan niệm, nhưng quan điểm đối lập
là không thể tránh khỏi và điều này được phản ánh trong các định nghĩa sau:
Quan điểm của Crystal trong A Dictionary of Linguistics and Phonetics [67: 181]
thì “thành ngữ là một thuật ngữ trong ngữ pháp và từ điển học để chỉ một cụm từ hạn chế
về ngữ nghĩa và cú pháp, và chúng hoạt động như một đơn vị riêng biệt1”.
Trong quyển An Introduction to Language [89: 231], thành ngữ được định nghĩa là
“cụm từ cố định gồm nhiều hơn một từ, mà ý nghĩa của nó khơng thể suy ra từ nghĩa của
các từ riêng lẻ2”. Các tác giả Fromkin, Rodman, Collin và Blair trong cơng trình này đưa
ví dụ minh họa như haul over the coal (chỉ trích nặng nề, mắng nhiếc), eat my hat (biểu lộ
thái độ khơng tin tưởng việc gì, đi lộn đầu xuống đất), put his foot in his mouth (tự há
miệng mắc quai, nói lỡ lời), snap out of it (chừa một thói quen, bỏ một tính xấu), cut it out
(thôi đi),…
1

Idiom is a term in grammar and lexicography to refer to a sequence of words which is semantically and
often syntactically restricted, so that they function as a single unit.
2
fixed phrases, consisting of more than one word, with meaning that cannot be inferred from the meaning
of the individual words


7

Theo định nghĩa trên trang www.britishcouncil.org, “thành ngữ là cụm từ hoặc câu
có nghĩa khác với nghĩa đen. Ngay cả khi biết nghĩa các từ trong thành ngữ, bạn có thể
vẫn không hiểu được ý nghĩa thành ngữ do không hiểu nền văn hóa đằng sau thành ngữ
ấy3”.
Cambridge International Dictionary of Idioms [76: 701] định nghĩa thành ngữ là
“một nhóm từ cố định có ý nghĩa riêng, khác với nghĩa của các thành tố cấu thành nó4”.
Seidl và McMordie [71: 13] cho biết, “thành ngữ có thể định nghĩa là một số các

từ, khi đi với nhau, có nghĩa khác với nghĩa của mỗi từ riêng lẻ5”.
Tác giả của English Idioms in Use [75: 4] cũng có quan niệm tương tự: “Thành
ngữ là những cụm từ cố định mà nghĩa của chúng không được trực tiếp nhận ra từ nghĩa
của các từ riêng lẻ trong thành ngữ6”.
Tổng hợp những định nghĩa của các nhà Anh ngữ học, có thể nhận thấy một số
điểm chung về thành ngữ tiếng Anh như sau:
 Thành ngữ là cụm từ cố định;
 Có nghĩa khác tổng số nghĩa của các thành tố cấu thành nó;
 Nghĩa của thành ngữ gắn với văn hóa dân tộc.
Như vậy, dù có nhiều góc nhìn khác nhau trong các định nghĩa về thành ngữ, song
các nhà Việt ngữ học và Anh ngữ học đều có chung quan điểm rằng thành ngữ là một
cụm từ cố định có kết cấu vững chắc và ý nghĩa không phải là sự kết hợp nghĩa của các
thành tố cấu thành nó.
1.1.2. Đặc điểm của thành ngữ
1.1.2.1. Đặc điểm cấu trúc
Với cách hiểu thơng thường, thành ngữ là những ngữ có kết cấu chặt chẽ và ổn
định. Trong tiếng Việt cũng như tiếng Anh, thành ngữ là một loại tổ hợp từ cố định có
3

Idioms are phrases and sentences that do not mean exactly what they say. Even it you know meaning of
every word in the see of hear, you may not understand the idiom because you do not understand the
culture behind it.
4
a group of words in a fixed order having a particular meaning, different from the meanings of each word
understood on his own
5
An idiom can be defined as a number of words which, when taken together, have a different meaning
from the individual meanings of each word.
6
Idioms are fixed of expressions whose meaning is not immediately obvious from looking at the

individual words in the idiom.


8

những đặc điểm riêng. Trước hết, đó là tính bền vững về hình thái – cấu trúc. Tính bền
vững này biểu hiện ở mấy điểm cụ thể sau đây:
a. Không thể thay thế
Thành phần từ vựng của thành ngữ, nhìn chung là ổn định. Sự ổn định về thành
phần từ vựng tham gia tạo nên thành ngữ nhiều khi chặt chẽ đến mức chúng ta không thể
thay thế bằng từ tương tự. Ví dụ: nói toạc móng heo, chứ khơng ai dùng nói toạc móng
lợn mặc dù lợn cũng là heo; hoặc trong tiếng Anh, không thể chấp nhận khi nói go like the
breeze thay cho go like the wind (chạy như gió, chạy rất nhanh).
b. Khơng thể thay đổi
Nói như Hồng Văn Hành [16: 26], “tính ổn định về cấu trúc của thành ngữ thể
hiện ở sự bất biến, hay sự đông cứng về trật tự giữa các thành tố”. Chúng ta không thể tùy
tiện thay đổi trật tự hoặc chuyển đổi cú pháp của thành ngữ. Chẳng hạn, mát mặt hay mát
mày mát mặt khác về bản chất so với mặt mát; like wildfire (như chất cháy; nhất là về tin
tức hoặc bệnh tật, lan truyền nhanh chóng) là thành ngữ, nhưng like bad wildfire thì
khơng.
Với thành ngữ Anh, sự giới hạn về qui tắc ngữ pháp có thể thấy được qua danh từ
và động từ. Số của danh từ phải được giữ ở dạng ban đầu nhưng thì của động từ có thể
thay đổi. Chẳng hạn, thành ngữ break the record (di chuyển rất nhanh) vẫn duy trì ý nghĩa
thành ngữ của nó khi nói broke the record, nhưng mất nghĩa trong break the records (phá
các kỉ lục).
c. Không thể sắp xếp lại
Người ta không thể thay đổi vị trí của các thành tố trong thành ngữ, như fast and
furious (nói về trị chơi/thú giải trí, vừa nhanh vừa náo nhiệt) không thể đổi thành furious
and fast. Trong tiếng Việt, thành ngữ ba chân bốn cẳng không nói thành bốn cẳng ba
chân hoặc người ta thường nói lên voi xuống chó chứ khơng ai nói lên chó xuống voi.

Điều này là do tính vần điệu và quan hệ đối quy định nên.
d. Không thể lược bỏ
Chúng ta cũng không thể bỏ qua một trong những thành tố cấu thành thành ngữ.
Chạy vắt chân lên cổ là thành ngữ nhưng chạy vắt chân cổ thì khơng phải; thành ngữ Anh


9

quick as a dog can lick a dish (nhanh như chó liếm đĩa; làm việc gì rất nhanh, đột ngột)
khơng thể rút gọn thành quick as a dog lick a dish.
Thành ngữ tiếng Anh có nhiều dạng và nhiều cấu trúc khác nhau. Một thành ngữ
có thể có cấu trúc mang tính có quy tắc hoặc khơng có quy tắc, thậm chí là khơng đúng
cấu trúc ngữ pháp. Như Cruse đã trình bày trong Lexical Semantics [66: 37], “hầu hết các
thành ngữ giống cách phát âm nhưng không trùng về nghĩa hoặc cách viết với các cụm từ
đúng ngữ pháp7”. Một số thành ngữ như by and large (nhìn chung, rút cục) và far and
away (hơn hẳn, không thể so sánh được) lại vi phạm về cú pháp. Sự rõ ràng của nghĩa
thành ngữ khơng phụ thuộc vào “tính đúng ngữ pháp”. Chẳng hạn:
-

Hình thức bất quy tắc, nghĩa rõ ràng như trong give someone to understand (giải
thích cho ai hiểu), do some proud (trọng vọng, trọng đãi), do the dirty on someone
(cư xử không công bằng hoặc rất tệ với ai),…

-

Hình thức có quy tắc, nghĩa mơ hồ như trong have a bee in one’s bonnet (nung nấu
trong đầu một ý nghĩ), cut no ice (không gây cho ai đó thay đổi quan điểm hoặc
quyết định), bring the house down (làm cho cả rạp vỗ tay nhiệt liệt),…

-


Hình thức bất quy tắc, nghĩa mơ hồ như trong be at large (chi tiết, dài dòng), go
great guns (sinh động và đạt hiệu quả cao), be at daggers drawn (đối chọi, thù
nghịch),…
Theo các tác giả của English Idioms in Use [43: 4], hầu hết thành ngữ tiếng Anh

thuộc nhóm thứ hai, hình thức là có quy tắc nhưng nghĩa lại khơng rõ ràng. Tuy nhiên,
ngay trong nhóm này cũng có những thành ngữ có nghĩa khá hiển nhiên. Chẳng hạn thành
ngữ to give someone the green light có thể đốn được nghĩa là “cho phép ai đó bắt đầu”.
Những thành ngữ khác q khó để đốn được nghĩa bởi vì ở đây khơng có sự liên hợp với
nghĩa gốc của các từ riêng lẻ. Ví dụ như to tell someone where to get off (khiển trách, chỉ
trích ai một cách cay nghiệt), to carry the can (chịu trách nhiệm, gánh trách nhiệm), to
drop a brick (hớ, phạm sai lầm), to call the shots (chỉ huy, điều khiển, làm tướng),…
Rõ ràng “tính ổn định, đông cứng về thành phần từ vựng và cấu trúc của thành ngữ
hình thành là do thói quen sử dụng của người bản ngữ” [16: 26]. Vào thời kỳ xa xưa,
7

Most idioms are homophonous with grammatical well-formed transparent expressions.


10

thành ngữ mà ta sử dụng ngày nay cũng chỉ là những cụm từ tự do. Song, trong cuộc sống
hàng ngày, nó được lặp lại nhiều lần trong lời nói với sự chuyển di ngữ nghĩa nhất định và
đã được người dân bản ngữ quen dùng. Vì vậy, dạng ổn định của thành ngữ là dạng
chuẩn, mang tính xã hội cao. Trong thực tế ngơn ngữ, có những trường hợp tính cố định
về cấu trúc của thành ngữ đạt đến mức bất di bất dịch. Seidl và McMordie [71: 15] cũng
cho rằng khơng thể thay đổi bất kì thành phần nào trong thành ngữ (trừ trường hợp một
vài thành ngữ có biến thể), chẳng hạn thành ngữ eat one’s words (rút lại lời đã nói) thì
khơng thể nói eat one’s sentences hoặc swallow one’s words. Tuy nhiên, cụm từ cố định

có thể được hiểu ở nh phải bỏ chạy.

do sth at your own pace

làm theo sức của mình

Children learn best by studying at their own pace.
Trẻ em học tốt nhất là học theo sức của mình.

drag one’s ass

kéo lê mơng

Hurry up, stop dragging your ass.
Nhanh lên, đừng lề mề nữa.

drag one’s tail
46.

I didn’t notice him creeping up on me.
Tôi đã khơng chú ý khi anh ta đi rón rén đến chỗ của tôi.

43.

45.

My car can cover the ground in one day.
Xe của tơi có thể chạy xa với tốc độ cho phép trong một ngày.

cut and run


44.

Those who own stock in that restaurant chain are coining money.

kéo lê đuôi

She entered, creeping with downcast head, and dragging her tail
over the floor.
Cô bước vào, đi rón rén với cái đầu cúi xuống, và lê bước trên sàn
nhà.

106


drag one’s feet

kéo lê bàn chân

47.

Không nên kéo dài thời gian như thế. Cuối cùng thì con cũng phải
dọn dẹp phịng của con thơi.

drag one’s heels

kéo lê gót chân

48.


49.
eat and run

rơi rụng như ruồi,

It was a terrible year for the flu. People were dropping like flies.

rụng như sung

Thật là một năm khủng khiếp đối với bệnh cúm. Người ta chết vô
số kể/chết nhiều như sung rụng.

ăn và chạy

Sorry, but I’ll have to eat and run or I’ll miss the last train.

50.

Xin lỗi, nhưng tôi phải ăn nhanh rồi đi nếu khơng thì sẽ nhỡ
chuyến tàu cuối.

fast and furious

nhanh và sống động

51.

53.
54.


If you stay at the nightclub until 4 a.m. you will drag your heels the
next day.
Nếu bạn ở câu lạc bộ đến 4 giờ sáng thì cả ngày hơm sau bạn sẽ
chậm chạp lề mề.

drop like flies

52.

There’s no point dragging your feet. You’ll have to tidy your room
eventually.

Everything was going so fast and furious at the store during the
Christmas rush that we never had time to eat lunch.
Mọi việc diễn ra tại cửa hàng trong dịp lễ Giáng sinh quá tất bật và
khẩn trương đến nỗi mà chúng tôi không rỗi để ăn trưa.

fight/run/work like hell

đánh nhau/chạy/làm việc Why did he run like hell?
như quỷ
Sao anh ấy chạy như ma đuổi vậy?

force the pace

ép tốc độ, tăng tốc

He forced the pace and finished the race first.
Anh ấy tăng tốc và về đích đầu tiên.


full speed ahead

tăng hết tốc lực tiến về The company decided to go full speed ahead on plans to make
lên phía trước
pasta in the United States.

107


Công ty quyết định dồn hết sức lực cho kế hoạch sản xuất mì ống ở
Mỹ.

55.

full steam ahead

mở hết động cơ hơi nước We’re going full steam ahead to expand the business.
đề tiến về phía trước
Chúng ta phải cố gắng hết sức để mở rộng quy mô kinh doanh.

speed ahead

tăng tốc đi về phía trước

56.

57.
58.

Chỉ cịn một cách là chúng ta phải đến đó đúng giờ, vì thế hãy vắt

chân lên cổ mà chạy.

get/put your skates on

đi giày trượt vào

61.

get a move on

làm gấp, làm nhanh lên, Get a move on, it’s late.
gấp rút tiến hành
Nhanh lên, trễ rồi.

get cracking

xuất sắc, cừ khôi

It will take you longer than you think to paint the fence, so you’d
better get cracking.
Sẽ mất thời gian lâu hơn là anh nghĩ để sơn cái hàng rào này đấy, vì
thế tốt hơn là anh hãy nhanh lên.

get rolling

lăn qua, trôi qua

Come on, let’s get rolling – it’s late.
Nào, hãy nhanh lên – trễ rồi.


get speed up

di chuyển nhanh hơn, The truck got speed up going down the hill.
tăng tốc
Xe tải tăng tốc trong khi xuống đồi.

get the drop on someone

chiếm lợi thế hơn …

62.
63.

Get your skates on! We’re going to miss the train.
Hãy nhanh chân lên, chúng ta sắp trễ tàu rồi.

59.

60.

There’s only one way we’ll get there on time, so go speed ahead.

Our new software will get the drop on our competitors.
Phầm mềm máy tính mới của chúng ta sẽ chiếm lợi thế hơn so với
các công ty đối thủ.

get the lead out

dẫn đầu, đi trước


Come on, you guys. Get the lead out!

108


Nào, các chàng trai. Đi nhanh lên!

64.
65.

get the lead out of one’s dẫn đầu, đi trước bàn Let the lead out of your pants, kids, or we’ll be late.
chân/quần đùi của ai
feet/one’s pants
Khẩn trương lên các con, nếu khơng thì chúng ta sẽ muộn mất.
get up steam

tăng ga (của xe, máy)

Ngay khi ra khỏi đường hầm, con tàu tăng tốc.

go great guns

đi như những khẩu thần I’m not worried about our company’s future – we’re going great
công
guns, and I expected it to continue.

66.

Tôi không mấy lo lắng về tương lai của cơng ty mình – chúng ta
thực sự đang làm rất tốt và tôi hy vọng mọi việc sẽ tiếp tục như

vậy.

go hell for leather
67.

68.
69.
70.
71.
72.

As the train came out of the tunnel, it got up steam.

xuống địa ngục để lấy da I saw a man going hell for leather down the street, with two
thuộc
policemen running after him.
Tôi thấy một người đàn ông chạy bán sống bán chết xuôi theo
đường phố, và hai anh cảnh sát rượt đuổi theo anh ta.

go like a bomb

đi như một quả bom (nổ)

His new car goes like a bomb.
Chiếc xe mới của anh ấy chạy rất nhanh.

go through the roof

đi xuyên qua mái nhà


Prices have gone through the roof.
Giá cả gia tăng vượt quá sự mong đợi.

grind to a halt

tạm nghỉ, tạm dừng

The bus ground to a halt at the corner and someone got off.
Xe buýt từ từ dừng lại ở góc đường và có người bước xuống.

hand over fist

tay này bắt tiếp lên tay Some of these tennis players are making money hand over fist.
kia (như lúc leo dây)
Vài người trong số những cây vợt tennis này kiếm tiền dễ như bỡn.

have a mind like a steel có đầu óc như cái bẫy Aunt Ida may be old, but she still has a mind like a steel trap.
109


73.
74.

trap

làm bằng thép

Dì Ida tuy cao tuổi nhưng vẫn cịn nhanh nhẹn lắm.

have a quick temper


có tính khí nóng nảy

Tyler has a quick temper and doesn’t mind letting everyone see it.
Tyler dễ nổi giận và không ngại để mọi người thấy điều đó.

have the legs of someone

có đơi chân của …

He had the legs of his older brother.
Nó chạy nhanh hơn anh trai của mình.

hell for leather
75.

(xuống) địa ngục để lấy He was going hell for leather to get to the supermarket before it
da thuộc
closed.
Anh ấy chạy hết tốc lực đến siêu thị trước khi nó đóng cửa.

76.

have it away on your toes
hightail it

đi nhón gót,

You should have it away on your toes as soon as possible.


đi trên các đầu ngón chân

Bạn nên nhanh chóng rời khỏi đây càng sớm càng tốt.

chạy cong đuôi,

As soon as the bell went for the end of the lesson, Jack ran out of
the school gates and hightailed it for home.

77.

Ngay sau khi chuông reo kết thúc giờ học, Jack ra khỏi cổng trường
và chạy thục mạng về nhà.

hit the ground running

chạy khơng bén gót,

hold one’s horses

kềm cương ngựa

78.

79.
80.
81.

It was so busy, I had to hit the ground running, and had no time to
chạy không chạm mặt đất get any training in.

Thật quá bận rộn, tôi phải ngay lập tức lao vào công việc, và khơng
cịn thời gian để rèn luyện gì thêm.
Hold your horses, I’m coming.
Cứ từ từ, tôi đang đến.

hop/jump to it

nhảy lên mà làm việc đó

If we’re going to meet them for breakfast we’d better hop to it.
Nếu hẹn họ để đi ăn sáng thì bọn mình phải khẩn trương lên thơi.

hotfoot it

đi mau, đi vội

When they heard the police sirens, the thieves hotfooted home.

110


Khi bọn trộm nghe tiếng còi cảnh sát, chúng nhanh chóng chuồn
khỏi ngơi nhà.

82.
83.

hurry up and wait

vội vã và chờ đợi


Hurry up and wait! That’s the army for you.
Khẩn trương lên! Kia là đội quân dành cho anh.

hustle your butt

hối hả ngược xi

Hustle your butt back here.
Hãy nhanh chóng quay lại đây nhé.

in a flash
84.

như chớp,

I’ll be there in a flash.

như một tia chớp,

Tơi sẽ có mặt ở đó ngay.

trong giây lát/chốc lát

85.

in a jiffy/second/trice

trong nháy mắt/một giây/ I’ll be down in a jiffy. Don’t leave without me!
khoảnh khắc

Em xuống ngay đây. Đừng bỏ em lại nhé!

in full flight

(nhanh) như đi một The robbers were in full flight before the bank manager even called
chuyến bay thần tốc
the sheriff.

86.

87.
88.

89.

Những tên cướp đã nhanh chóng tẩu thốt trước khi ơng giám đốc
ngân hàng gọi cảnh sát.

in high gear

ở số cao nhất

When my car is in high gear, it goes very fast.
Ở số cao nhất, xe của tôi chạy rất nhanh.

in jig time

(nhanh) như lúc tung và We sorted the mail in jig time.
hứng
Chúng tôi phân loại thư cực nhanh.


in no time (at all)

gần như chẳng mất bao The children ate their dinner in no time. We’ll be home in next to
nhiêu thời gian
no time.
Những đứa trẻ đã ăn cơm tối rất nhanh. Chúng tôi sẽ về nhà sớm
thôi.

111


in short order

trong thời gian ngắn

90.

91.

Cần quyết định nhanh chóng liệu là trước tháng chín hệ thống mới
có được lắp đặt hay không.

in the twinkling of an eye

trong nhấp nháy của một I gave Bill ten dollars and, in the twinkling of an eye, he spent it.
cái chớp mắt
Tôi cho Bill 10 đơla, trong chớp mắt, nó đã xài hết tiền.

in two shakes


trong một thoáng,

92.

93.

A decision will have to be made in short order if the new system is
to be in place by September.

I’ll be with you in two shakes.

trong hai lần lắc của một Tôi sẽ đến với bạn ngay thôi.
cái bắt tay

in two shakes of a lamb’s trong hai cái lắc đuôi của She’ll be finished in two shakes of a lamb’s tail.
một chú cừu con
tail
Cô ấy sẽ nhanh chóng hồn thành cơng việc.
jump at the bait

94.

nhảy lên mà chớp lấy They offered a large reward, hoping that someone would jump at
thời cơ/nắm bắt cơ hội
the bait.
Họ tặng một phần thưởng lớn với niềm hy vọng rằng ai đó sẽ nắm
bắt được cơ hội này.

jump at the chance

95.

nhảy lên mà chớp lấy When the lead singer became ill, Sheila jumped at the chance to
thời cơ/nắm bắt cơ hội
replace her.
Khi ca sĩ chính bị bệnh, Sheilla chớp cơ hội thay thế cô ta.

96.
97.
98.

just my speed

không quá/rất vừa với tốc I love doing jigsaw puzzles. They’re just my speed.
độ của tơi
Tơi thích giải các câu đố ghép hình. Chúng rất vừa với sức của tơi.

let something rip

hãy để việc đó chạy hết We’ll get on to the motorway and let her rip.
tốc độ
Chúng tôi sẽ lên xe và chạy hết tốc độ.

light a fire under someone

thắp một ngọn lửa dưới Coach tried to light a fire under the team in his halftime speech.
chân,
Trong giờ giải lao, huấn luyện viên đã khuyến khích cả đội hành

112



light years ahead

thực hiện một cú huých

động nhanh hơn.

cách đây rất nhiều năm

The design for the solar powered car is light years ahead of its
time.

99.

Thiết kế cho chiếc xe năng lượng mặt trời là công nghệ tiên tiến
của thời đại.

like a bat out of hell
100.

101.
102.

Nếu có hỏa hoạn, tơi sẽ không cố cứu lấy tài sản. Tôi sẽ ba chân
bốn cẳng mà chạy.

like a blue streak

(nhanh) như một vệt sáng They traveled like a blue streak through Italy.

màu xanh
Họ đi du lịch cấp tốc xuyên nước Ý.

like a dose of salts

(nhanh) như một đống The medicine went through me like a dose of salts.
muối
Thuốc đã ngấm vào tôi rất nhanh.

like a house on fire

(nhanh) như một ngôi At Stella’s Sunday lunch party, the two of them had got on like a
nhà trên đống lửa
house on fire.

103.

104.
105.
106.

(nhanh) như một con dơi If there were a fire, I wouldn’t try to save any possessions. I’d be
bay ra khỏi địa ngục
off like a bat out of hell.

Tại buổi tiệc trưa chủ nhật của Stella, hai người bọn họ thích nhau
rất nhanh.

like a house afire


(nhanh) như một ngôi The crowd burst through the gate like a house afire.
nhà đang bốc cháy
Đám đơng nhanh chóng phá tung cánh cổng.

like a scalded cat

(nhanh) như mèo bị bỏng

The thief ran like a scalded cat when seeing the police.
Tên trộm chạy bán sống bán chết khi nhìn thấy cảnh sát.

like a shot

(nhanh) như một phát If he asked me to go to Africa with him, I’d go like a shot!
đạn
Nếu anh ấy rủ tớ đi châu Phi cùng anh ấy, tớ sẽ đi ngay lập tức.

113


like blazes

(nhanh) như ngọn lửa

The children ran like blazes when they heard there’d be free ice
cream.

107.

Bọn trẻ chạy nhanh như chớp khi nghe tin có kem miễn phí.


like greased lightning

(nhanh) như tia chớp We just hope nobody thinks it’s an excuse to drive like greased
được bôi trơn bằng dầu lightning.
mỡ
Chúng tơi hy vọng khơng ai nghĩ đó là cái cớ biện minh cho việc lái
xe nhanh như chớp vậy.

like lightning

(nhanh)
chớp

108.

109.

112.
113.
114.

He climbed that ladder like lightning.
Anh ấy trèo lên cái thang nhanh như chớp.

(nhanh) như quả lắc/quả You’ll have to run like the clappers if you want to catch your train.
chuông
Bạn sẽ phải chạy vắt chân lên cổ nếu muốn bắt kịp chuyến tàu của
bạn.


like the wind

(nhanh) như gió

Oh, she varies: she shifts and changes like the wind.
Ơi, cơ ta thay đổi xoành xoạch ấy mà.

like wildfire

(nhanh) như chất cháy

Cholera spreads like wildfire through the camps.
Bệnh dịch tả lây lan rất nhanh khắp các trại.

look lively

trông sinh động

Look lively – we’ve got to be there in half an hour!
Nhanh lên – nửa giờ nữa chúng ta phải có mặt ở đó!

look sharp

trông sắc sảo

Look sharp! That ladder isn’t very steady.
Mau lên! Cái thang đó khơng vững cho lắm.

lose money hand over fist
115.


chớp/tia

like the clappers
110.

111.

như

lần lượt đánh mất tiền, My cousin has been making money hand over fist with her business.
hết tay này rồi lại đến tay Em họ tơi nhanh chóng thua lỗ lớn trong việc kinh doanh.
kia

114


mad rush

chạy như điên

116.

Why the mad rush? We have lots of time before the concert starts.
Tại sao phải vội? Chúng ta có nhiều thời gian trước khi buổi hịa
nhạc bắt đầu mà.

make a fast buck
117.


nhanh chóng kiếm được He didn’t really care about the business. He just wanted to make a
một đồng đơla
fast buck.
Thực ra hắn đâu có quan tâm gì đến doanh nghiệp. Hắn chỉ muốn
hái ra tiền thật nhanh.

make a killing

giết chết

118.

He was clever. He invested a lot of money in property. When prices
went up, he make a killing.
Ơng thật khơn ngoan. Ơng đã đầu tư nhiều tiền vào bất động sản.
Khi giá cả tăng vọt, ông nhanh chóng kiếm được nhiều tiền.

make great/rapid strides
119.

bước nhanh,
xoải chân dài

The country is making rapid strides in the development of its
educational system.
Đất nước đang tiến nhanh với sự phát triển của hệ thống giáo dục.

120.
121.


122.

make haste

vội vàng, hấp tấp

If you don’t make haste, we’ll be late.
Nếu bạn không mau lên, bọn mình sẽ trễ mất.

make it snappy

khiến nó sống động/linh If you don’t make it snappy, we’ll miss the train.
hoạt/lanh lợi
Nếu khơng nhanh chân lên thì chúng ta sẽ nhỡ tàu mất.

make light work of

nhẹ nhàng xơi tái,

You made light work of that chocolate cake!

nhanh chóng hồn thành Bạn đã ăn miếng socola đó nhanh quá!


make money hand over fist lần lượt kiếm tiền bằng The small ice cream shop has been making money hand over fist
123.

tay này rồi đến tay kia

since it first opened.

Cửa hàng kem nhỏ đó kiếm lời nhanh chóng từ ngày đầu nó mở

115


cửa.

124.

make a run for it

thực hiện một cuộc trốn When the guard wasn’t looking, the prisoner made a run for it.
chạy
Khi anh bảo vệ không chú ý, tên tù nhân đã tẩu thoát.

make very good time

tận dụng thời gian

125.

Trong chuyến du lịch đến Toledo, chúng tôi đã tham quan rất khẩn
trương.

make short work of

nhẹ nhàng xơi tái,

make time


tiến hành nhanh

126.

They made short work of cleaning up so they could get to the
nhanh chóng hồn thành movies.
...
Họ nhanh chóng dọn dẹp để sau đó có thể đi xem phim.

127.
đánh dấu, để lại dấu vết

128.

If we’re going to catch the first show, we’d better make tracks.
Nếu chúng ta định xem chương trình đầu tiên thì nên nhanh chân
lên.

(a) mile a minute

một dặm một phút

129.

131.

We have to make time if we don’t want to miss the first part of the
movie.
Chúng ta phải nhanh lên nếu không muốn bỏ lỡ phần đầu của bộ
phim.


make tracks

130.

On our trip to Toledo, we made very good time.

Mike was very excited, talking a mile a minute.
Mike rất hào hứng, nói liên hồi.

mind like a steel trap

tinh thần như bẫy thép

Aunt Ida may be old, but she still has a mind like a steel trap.
Dì Ida tuy già nhưng rất nhanh hiểu.

nineteen to the dozen

từ mười chín đến mười An hour later they were still sitting there talking nineteen to the
hai
dozen.

116


×