Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Luat da cau moi cap nhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Luật đá cầu mới cập nhât 2010, sân đá cầu theo tiêu chuẩn quốc tế, shuttlecock court </b>


Luật đá cầu mới sửa đổi đã bỏ bớt 1 số thủ tục rườm rà giúp cho vận động viên thi đấu thoải
mái và thể hiện dc khả năng phô diễn cao, đặc biệt chú trọng đến kĩ thuật chân... tuy nhiên


điều này cũng gây khó khăn cho 1 số bạn có sở trường là đánh đầu trên lưới...
<b>CHƯƠNG IV</b>


<b>TIẾN TRÌNH THI ĐẤU</b>
<i><b>Điều 16: THỜI GIAN CHO CUỘC THI </b></i>


16.1. Thời gian khởi động chuyên môn trước thi đấu không quá 3 phút.
16.2. Thời gian nghỉ trước khi vào hiệp thứ 2 không quá 2 phút


16.3. Thời gian nghỉ trước khi vào hiệp thứ 3 không quá 5 phút.
16.4. Thời gian nghỉ giữa hai trận đấu không dưới 15 phút


16.5. Trọng tài là người quyết định về bất kỳ một sự tạm dừng thi đấu.


16.6. Quyết định dừng từng trận đấu hoặc cả cuộc thi vì những lý do cấp thiết do Ban tổ chức
quyết định


16.7. Nếu xảy ra tình huống vì lý do khách quan phải dừng trận đấu thì:


16.7.1. Nếu chưa được phép của trọng tàu các vận động viên không được ra khỏi sân.


16.7.2. Nếu khắc phục được sự cố trong vòng 6 giờ đồng hồ kể từ khi phải tạm dừng thì trận
đấu tiếp tục với kết quả đã có


16.7.3. Nếu sau 6 giờ đồng hồ mới khắc phục được sự cố thì huỷ bỏ kết quả trận đấu đã có để
thi đấu lại.



<i><b>Điều 17: SỐ TRẬN ĐẤU, HIỆP ĐẤU </b></i>


17.1. Mỗi trận thi đấu đá cầu gồm 3 hiệp. Bên nào thắng hai hiệp là bên đó thắng


17.2. Mỗi vận động viên chỉ được tham gia một trận đơn và không quá hai trận đôi trong một
buổi thi đấu (không áp dụng trong thi đấu giải đồng đội)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Đăng ký nội dung thi đấu và số lượng vận động viên theo điều lệ thi đấu từng năm quy định


<i><b>Điều 19: BỐC THĂM </b></i>


19.1. Tiến hành chọn hạt giống của giải do điều lệ từng năm quy định


19.2. Trước khi bắt đầu trận đấu và trước khi bắt đầu hiệp thứ ba, hai bên sẽ bốc thăm. Bên
nào bốc được thăm ưu tiên sẽ được quyền chọn sân hoặc phát cầu trước.


<i><b>Điều 20: ĐỔI BÊN </b></i>


Trọng tài cho vận động viên đổi bên trong các trường hợp sau:
20.1. Khi bắt đầu hiệp thứ hai


20.2. Khi đạt điểm số 11 ở hiệp thứ ba


20.3. Nếu phát hiện việc đổi sân không đúng như quy định ở điều 20.1 và 20.2 thì trọng tài
phải cho đổi sân ngay và giữ nguyên điểm số hiện tại.


<i><b>Điều 21: PHÁT CẦU ĐÚNG </b></i>


21.1. Khi được quyền phát cầu, mỗi vận động viên được phát 5 quả liên tục. Sau đó chuyển


quyền phát cầu cho đội bạn.


21.2. Trong thi đấu đơn và đôi, mỗi lần phát cầu đều được bắt đầu ở khu vực phía sau ơ số 1.
Cầu phát chéo sang khu vực đỡ phát cầu của đội bạn (ô số 1). Lần phát cầu tiếp theo đổi vị trí
sang nửa sân bên kia (ơ số 2) và lặp lại.


21.3. Trong đá đơi: (thí dụ bên A phát cầu trước)


- Lần phát cầu đầu tiên của 5 quả thứ nhất: A1 phát, B1 đỡ.
- Lần phát cầu đầu tiên của 5 quả thứ hai: B1 phát, A1 đỡ.
- Lần phát cầu đầu tiên của 5 quả thứ ba: A2 phát, B2 đỡ.


- Lần phát cầu đầu tiên của 5 quả thứ tư: B2 phát, A2 đỡ. Sau đó lặp lại


21.4. Trong thi đấu 3 người: Vận động viên phát cầu được đứng ở mọi vị trí trong giới hạn
sau đường biên ngang phát cầu sang sân đội bạn. Vận động viên phát cầu theo thứ tự đã đăng
ký.


21.5. Chỉ được phát cầu khi đã có hiệu lệnh của trọng tài (khơng q 5 giây)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

21.7. Cầu đá sang sân đội bạn phải đi trên lưới và nằm trong khu vực giữa hai cột.


21.8. Để cầu rơi vào khu vực đỡ phát cầu của đội bạn (kể cả đế cầu chạm vào các đường giới
hạn của ơ đó)


21.9. Trong thi đấu đôi, vận động viên cùng đội bên phát cầu phải đứng trong khu vực ơ cịn
lại, chân khơng được chạm vào các đường giới hạn ơ đó.


21.10. Trong thi đấu 3 người, các vận động viên của bên phát cầu (trừ vận động viên phát
cầu) đứng trong khu vực của sân mình, chân khơng được chạm vào các đường giới hạn của


sân.


21.11. Hai bàn chân của đồng đội bên phát cầu phải tiếp xúc với mặt sân, vận động viên
không di chuyển, không thực hiện động tác che chắn cho tới khi cầu được phát đi.


21.12. Lần phát cầu đầu tiên ở hiệp thứ hai do bên đỡ cầu đầu tiên ở hiệp thứ nhất thực hiện.


<i><b>Điều 22. LỖI PHÁT CẦU </b></i>


22.1. Khi phạm vào các quy định ở điều 21. Khi vận động viên phạm vào điều 21.1, 21.12 thì
chỉ tính phạm lỗi lần đang đá cầu hiện tại, còn điểm số trước đó vẫn được giữ nguyên.


22.2. Cầu phát sang chạm vào một vật cản trước khi rơi xuống sân.
22.3. Cầu không qua lưới, (mắc lưới) hoặc chui dưới lưới.


22.4. Trong đá đôi, đá đồng đội cầu chạm vào tóc, quần áo... của vận động viên cùng đội
trước khi bay sang sân đối phương.


22.5. Người phát cầu đá không trúng quả cầu khi đã thực hiện động tác lăng chân phát cầu.
22.6. Dẫm vào vạch ngang giới hạn cuối sân hoặc các vạch giới hạn phát cầu.


<i><b>Điều 23: PHÁT CẦU LẠI </b></i>


23.1. Khi đang thi đấu, có sự cố bất ngờ trên sân ảnh hưởng tới trận đấu.
23.2. Cả hai bên (giao cầu và đỡ phát cầu) cùng phạm lỗi một lúc.


23.3. Trong thi đấu một bộ phận của quả cầu rơi ra


23.4. Khi trọng tài biên không xác định được điểm rơi của quả cầu và trọng tài chính khơng
đủ điều kiện để quyết định.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

23.6. Phát cầu khi chưa có hiệu lệnh của trọng tài. Trong trường hợp này chỉ được phát lại
đến lần thứ hai. 23.6. Phát cầu khi chưa có hiệu lệnh của trọng tài. Trong trường hợp này chỉ
được phát lại đến lần thứ hai.


<i><b>Điều 24: LỖI ĐỠ PHÁT CẦU </b></i>


24.1. Chân chạm vào các đường giới hạn trong khu vực đỡ phát cầu khi đội bạn phát cầu
24.2. Người đỡ phát cầu đứng sai ô quy định (trong đá đơn)


24.3. Phạm vào điều 21.3 (trong đá đơi)


24.4. Vị trí bên đỡ phát cầu thay đổi khi bên phát cầu đang phát 5 quả liên tục (trong đá đôi).


<i><b>Điều 25: ĐÁ CẦU ĐÚNG </b></i>


25.1. Vận động viên sử dụng tất cả các bộ phận của cơ thể để đá, đỡ cầu trừ hai tay (tính từ
mỏm vai đến ngón tay)


25.2. Trước khi cầu sang sân đối phương, mỗi vận động viên được chạm cầu tối đa hai lần
(cầu chạm vào một bộ phận nào đó của cơ thể sau đó bật sang một bộ phận khác thì coi như
hai lần chạm cầu)


25.3. Trong thi đấu 3 vận động viên trước khi cầu sang sân đối phương mỗi đội chỉ được
phép chạm cầu tối đa 4 lần. Mỗi vận động viên chỉ được chạm cầu tối đa 2 lần.


25.4. Mỗi lần chạm cầu không quá 1/2 giây (không được để cầu dừng một cách rõ ràng trên
bất kỳ một bộ phận nào của cơ thể)


25.5. Ưu tiên cho bên đang tấn cơng khi cầu ở vị trí phía trên của mặt phẳng lưới. Một phần


của bộ phận nào của cơ thể vận động viên thực hiện kỹ thuật tấn công theo đà sang sân đội
bạn nhưng không chạm lưới hoặc qua hoàn toàn so với mặt phẳng của lưới.


25.6. Vận động viên được di chuyển ra ngoài các đường giới hạn để đá, đỡ cầu nhưng cầu đá
sang sân đội bạn phải đi trên lưới, nằm trong khu vực giữa hai cột và rơi ở phần sân đội bạn.
25.7. Khi cầu được phát đi, vận động viên được di chuyển tới mọi vị trí trên sân để đá hoặc
đỡ cầu.


25.8. Sau khi đá cầu xong, vận động viên chạm vào cột lưới hoặc bất kỳ vật nào ở phía ngồi
cột lưới khơng tính phạm luật.


25.9. Trong thi đấu đôi nam nữ vận động viên nam được chắn cầu sang sân đối phương (bên
phòng thủ) mặc dù vận động viên nữ chưa chạm cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

26.1. Phạm vào từ điều 25.1 đến điều 25.6 và các điều 22.2, 22.3.
26.2. Đá cầu khi cầu còn ở sân phần đội bạn.


26.3. Trong khi thi đấu bất kỳ một bộ phận nào của cơ thể chạm lưới hoặc sang sân đội bạn.
Vận động viên đang tấn công áp dụng điều 25.5.


26.4. Trong khi thi đấu đôi nam nữ trước khi cầu sang sân đội bạn, vận động viên nữ chưa
chạm cầu, trừ tình huống được ghi trong điều 25.9


<i><b>Điều 27: TÍNH ĐIỂM </b></i>


27.1. Phát cầu hỏng, đối phương được tính điểm thắng - Đỡ, đá cầu hỏng, đối phương được
tính điểm thắng


27.2. Trong thi đấu (đơn, đôi, đồng đội) bên nào dẫn trước 21 điểm thì sẽ thắng ở hiệp đó
(trừ khi xảy ra trường hợp ở điều 27.3)



27.3. Khi điểm số hai bên tới 20 đều (20-20) thì sẽ thi đấu theo thể thức phát cầu luân phiên.
27.3.1. Vị trí phát cầu khơng thay đổi ở phía sau ô số một cuar mỗi bên đối với thi đấu đơn
và đôi.


27.3.2. Với thi đấu 3 người: vận động viên của mỗi bên luân phiên phát cầu theo thứ tự đã
đăng ký.


27.3.3. Vận động viên sẽ phải luân phiên phát cầu một lần cho tới khi bên nào dẫn trước với
tỷ số chênh lệch 2 điểm thì sẽ thắng ở hiệp đó.


27.4. Cách thực hiện:


27.4.1. Trong thi đấu đơn và 3 người khi điểm số 20 đều bên đang đỡ phát cầu sẽ được phát
cầu trước, sau đó chuyển quyền phát cầu cho đội bạn.


27.4.2. Trong thi đấu đơi: (thí dụ bên A đỡ phát cầu khi tỷ số 20 đều)
- Lần phát thứ nhất: A1 phát B1 đỡ


- Lần phát thứ hai: B1 phát A1 đỡ


- Lần phát thứ ba: A2 phát B2 đỡ - Lần phát thứ tư: B2 phát A2 đỡ Sau đó sẽ lặp lại


Một số điểm cần lưu ý trong luật mới như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>sang sân là ok hết.</b>


<b>- Ở cuối sân có vạch 2m để đứng phát cầu, người phát cầu phải đứng trong phạm vi 2m </b>
<b>đó, nếu dẫm vạch hoặc đứng ra ngồi khu vực 2m sẽ bị vi phạm luật và đối phương sẽ </b>
<b>được điểm, đồng đội bên phát cầu phải đứng ngồi khu vực hình chiếu 2m từ cuối sân lên </b>


<b>tới lưới (không được chắn đường cầu)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Sõn đỏ cầu theo luật mới (shuttlecock court), sõn thi đấu đỏ cầu theo tiờu chuẩn...
Luật đá cầu mới 2009


Điều 1: SÂN


1.1. Sân thi đấu là một mặt phẳng cứng hình chữ nhật có kích thước chiều dài 11,88m, chiều
rộng 6,10m tính đến mép ngồi của đường giới hạn. Sân thi đấu không bị vật cản trong khoảng
chiều cao 8m tính từ mặt sân.


1.2. Các đường giới hạn:


- Đường phân đơi sân: Nằm ở phía dưới lưới, chia sân thành 2 phần bằng nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

2.1. Lưới rộng 0,75 mét, dài tối thiểu là 7,10m, các mắt lưới có kích thước là 0,019m x 0,019m.
Mép trên và mép dưới của lưới được viền bởi một băng vải gập đôi rộng từ 0,04m đến 0,05m và
được luồn sợi dây thường hoặc dây nylông giữ cho căng lưới. Lưới được theo trên cột căng
lưới, hai cột căng lưới được dựng thẳng đứng ở 2 đầu đường phân đôi của sân thi đấu. Hai cột
căng lưới phải để ngoài sân, cách đường biên dọc 0,50m.


2.2. Chiều cao của lưới:


2.2.1 Chiều cao của lưới đối với nữ và nữ trẻ: 1,50m.
2.2.2 Chiều cao của lưới đối với nữ và nam trẻ: 1,60m.
2.2.3 Chiều cao của lưới đối với thiếu niên: 1,40m.
2.2.4 Chiều cao của lưới đối với nhi đồng: 1,30m.


2.2.5 Chiều cao của đỉnh lưới ở giữa lưới được phép có độ võng không quá 0,02m.
Điều 3: CỘT LƯỚI VÀ ĂNGTEN



3.1. Cột lưới phải cao tối đa: 1,70 mét.


3.2. Vị trí của các cột lưới được dựng đứng hoặc chôn cố định trên đường phân đôi sân kéo dài
cách đường biên dọc sân là 0,50 mét.


3.3. Cột Ăngten: Có chiều dài 1,20m; đường kính 0,01m; cao hơn so với mép trên của lưới là
0,44m. Trên cột Ăngten được vẽ bằng những mầu sáng tương phản với tiết diện 10cm.


Điều 4: QUẢ CẦU
- Cầu đá Việt Nam 202


+ Chiều cao 0,131m, rộng 0,06m.
+ Trọng lượng 14gam (+, -1).
Điều 5: GHẾ TRỌNG TÀI


5.1. Ghế trọng tài chính có chiều cao từ 1,20m - 1,50m, được đặt chính giữa sau cột lưới, trên
đường phân đôi sân kéo dài và cách cột lưới 0,50m.


5.2. Ghế trợ lý trọng tài (trọng tài số 2) có chiều cao từ 0,80m - 1,00m đặt phía ngồi cột lưới
đối diện với trọng tài chính và cách cột lưới 0,50m.


Điều 6: ĐẤU THỦ


6.1. Trận đấu đơn diễn ra giữa 2 đội, mỗi đội có một đấu thủ.
6.2. Trận đấu đôi diễn ra giữa 2 đội, mỗi đội có hai đấu thủ.
6.3. Trận đấu đội diễn ra giữa 2 đội, mỗi đội có ba đấu thủ.


6.4. Trận đấu đồng đội diễn ra giữa 2 đội, mỗi đội có tối đa chín đấu thủ và tối thiểu sáu đấu
thủ.



Thi đấu theo thứ tự: đơn, đôi, đội, đôi, đơn.


6.5. Mỗi đấu thủ chỉ được phép thi đấu không quá 2 nội dung trong nội dung đồng đội (kể cả
nội dung 3 đấu thủ)


Điều 7: TRANG PHỤC
7.1. Trang phục thi đấu:


7.1.1 Đấu thủ phải mặc quần áo thi đấu thể thao và đi giầy thể thao hoặc giầy chuyên dụng của
Đá cầu. Trang phục của đấu thủ được coi là một phần của cơ thể đấu thủ, áo phải bỏ trong quần.
7.1.2 Đội trưởng của mỗi đội phải đeo băng đội trưởng ở cánh tay trái.


7.1.3 Áo của đâú thủ phải có số sau lưng và phía trước. Mỗi đấu thủ phải đeo một số áo cố định
trong suốt giải. Mỗi đấu thủ được quyền sử dụng một số trong các số từ 1 - 15. Chiều cao tối
thiểu của số ở sau lưng là 0,20m và ở đằng trước là 0,10m.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

có cùng màu sắc và giống nhau (đồng phục).


7.2. Trang phục chỉ đạo viên và huấn luyện viên: Phải mặc trang phục thể thao và đi giầy thể
thao.


7.3. Trang phục Trọng tài: Phải mặc áo trắng, quần sẫm màu đi giầy mô ca (Tây).
Điều 8. THAY NGƯỜI


8.1. Được phép thay đấu thủ ở bất cứ thời điểm nào (được thay 3 đấu thủ trong 1 hiệp), theo yêu
cầu của lãnh đội hoặc đội trưởng của mỗi đội với trọng tài chính khi cầu dừng. Mỗi đội được
đăng ký 3 đấu thủ dự bị ở nội dung đội, còn các nội dung đơn, đơi khơng có đấu thủ dự bị.
8.2. Trong khi đấu, khi trọng tài truất quyền thi đấu của đấu thủ:



- Ở nội dung đội thì đội đó được quyền thay đấu thủ khác nếu như đội đó chưa thực hiện thay
người trong hiệp đấu đó. Nếu đã thực hiện thay người rồi thì bị xử thua.


- Ở nội dung đơi và đơn thì đội đó bị xử thua.
Điều 9. TRỌNG TÀI


Trận đấu được điều hành bởi những Trọng tài sau:
9.1. Một trọng tài chính.


9.2. Một trợ lý trọng tài (số 2)
9.3. Trọng tài bàn.


9.4. Một trọng tài lật số.
9.5. Hai trọng tài biên.


Điều 10. BẮT THĂM VÀ KHỞI ĐỘNG


Trước khi thi đấu và trước khi bắt đầu vào hiệp thứ ba, hai bên bắt thăm. Bên nào được thăm có
quyền chọn sân hoặc cầu. Bên kia được chọn phần còn lại. Bên được thăm sẽ khởi động trước 2
phút, sau đó đến bên kia. Chỉ huấn luyện viên hoặc chỉ đạo viên mới được phép vào sân khởi
động cùng với đấu thủ chính thức.


Điều 11. VỊ TRÍ CÁC ĐẤU THỦ


11.1. Khi bắt đầu trận đấu, các đấu thủ của mỗi đội phải đứng ở vị trí tương ứng trên phần sân
của mình trong tư thế sẵn sàng.


11.2. Đấu thủ phát cầu phải đặt chân trụ phía ngồi sân thi đấu ở khu giới hạn phát cầu.


11.3. Đấu thủ bên đỡ phát cầu phải đứng trong phạm vi sân thi đấu của mình và được di chuyển


tự do trong phần sân của mình.


11.4. Vị trí cầu thủ trong thi đấu đơi và đội:
Phát cầu:


Thi đấu đôi: Khi một đấu thủ phát cầu, đấu thủ cịn lại khơng được đứng trong đường tưởng
tượng nối khu vực phát cầu 2 bên và khơng được có những hành động lời nói làm ảnh hưởng
đến sự tập trung của đối phương.


Thi đấu đội: Khi đấu thủ số 1 phát cầu, đấu thủ số 2 - 3 đứng trong sân (2 bên phải, 3 bên trái)
và không được đứng trong đường tưởng tượng nối khu vực phát cầu 2 bên.


Đỡ phát cầu đội: Phải đứng đúng vị trí 1 - 2 - 3 theo đăng ký (số 1 phải đứng gần đường biên
ngang sân mình nhất và ở trong khoảng cách hình chiếu của số 2 và 3). Số 2 và số 3 phải đứng
gần lưới và đường biên dọc bên mình hơn số 1.


Điều 12. BẮT ĐẦU TRẬN ĐẤU VÀ PHÁT CẦU


12.1. Bên phát cầu trước sẽ bắt đầu hiệp đấu đàu tiên. Bên nào thắng sẽ giành quyền phát cầu ở
hiệp thứ hai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nhở và nhắc nhở đến lần thứ hai thì sẽ bị bắt lỗi và một điểm cho đối phương.


12.3. Khi phát cầu, ngay sau khi đấu thủ tiếp xúc với cầu, tất cả các đối thủ còn lại được phép
tự


do di chuyển trên phần sân của mình.


12.4. Cấm bất cứ vật trợ giúp nào từ bên ngoài làm tăng tốc độ của quả cầu và sự di chuyển của
đấu thủ.



12.5 Phát cầu lại:


- Cầu mắc vào lưới khi đang thi đấu, ngoại trừ lần chạm cầu cuối cùng.
- Các bộ phận của quả cầu bị rơi ra trong khi thi đấu.


- Cầu được phát đi trước khi trọng tài ra ký hiệu phát cầu.
- Do khách quan làm ảnh hưởng đến thi đấu.


Điều 13: CÁC LỖI


13.1. Lỗi của bên phát cầu:


13.1.1 Đấu thủ phát cầu trong khi thực hiện động tác nhưng giẫm chân vào đường biên ngang
hoặc đường giới hạn khu vực phát cầu.


13.1.2 Đấu thủ phát cầu không qua lướihoặc qua nhưng chạm lưới.


13.1.3 Cầu phát chạm vào đồng đội hoặc bất cứ vật gì trước khi bay sang phần sân đối phương.
13.1.4 Quả cầu bay qua lưới nhưng rơi ra ngoài sân.


13.1.5 Đấu thủ phát cầu làm các động tác trì hỗn và làm rơi cầu xuống đất sau khi trọng tài đã
ra ký hiệu cho phát cầu (tối đa là 5 giây).


13.1.6 Phát cầu không đúng thứ tự trong thi đấu.
13.2. Lỗi của bên đỡ phát cầu:


13.2.1 Có hành vi gây mất tập trung, làm ồn hoặc la hét nhằm vào đấu thủ
13.2.2 Chân chạm vào các đường giới hạn khi đối phương phát cầu.



13.2.3 Đỡ cầu dính hoặc lăn trên bất cứ bộ phận nào của cơ thể.
13.3. Lỗi với cả hai bên trong trận đấu:


13.3.1 Đấu thủ chạm cầu ở bên sân đối phương.


13.3.2 Để bất cứ bộ phận nào của cơ thể sang phần sân đối phương dù ở trên hay dưới lưới.
13.3.3 Cầu chạm cánh tay.


13.3.4 Dừng hay giữ dầu dưới cánh tay, giữa hai chân hoặc trên người


13.3.5 Bất cứ phần nào của cơ thể hay trang phục của đấu thủ chạm vào lưới, cột lưới, ghế
trọng


tài hay sang phần sân đối phương.


13.3.6 Cầu chạm vào trần nhà, mái nhà hay bất cứ bộ phận nào khác.
13.3.7 Nội dung đơn chạm cầu quá 2 lần


13.3.8 Nội dung đôi và đội: 1 đấu thủ chạm cầu quá 2 lần liên tiếp, 1 bên quá 4 chạm.
Điều 14: HỆ THỐNG TÍNH ĐIỂM


14.1. Bất cứ bên nào (giao cầu hoặc nhận giao cầu) phạm lỗi, đối phương được tính một điểm
và giành quyền giao cầu.


14.2. Điểm thắng của hiệp đấu là 21, trừ trường hợp hoà 20 - 20, sẽ phát cầu luân lưu đến khi
một bên cách biệt 2 điểm thì hiệp đấu đó kết thúc (điểm tối đa của hiệp đấu là 25).


14.3. Mỗi trận đấu có 2 hiệp đấu, giữa 2 hiệp nghỉ 2 phút.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

của hiệp này là 15, trừ trường hợp hoà 14 - 14 thì sẽ phát cầu luân lưu đến khi 1 bên cách biệt 2


điểm thì trận đấu đó kết thúc (điểm tối đa của hiệp đấu là 17).


14.4. Ở hiệp đấu thứ 3, khi tỷ số lên đến 8 thì 2 bên sẽ đổi sân.


14.5. Trong tất cả các nội dung thi đấu, khi tỉ số là 14 - 14 hoặc 20 - 20, thì bên vừa ghi được
điểm sẽ phát cầu và sau đó thì phát cầu luân phiên.


Điều 15. HỘI Ý


- Mỗi bên được quyền xin hội ý không quá 2 lần, mỗi lần không quá 30 giây trong mỗi hiệp đấu
khi cầu ngồi cuộc.


- Chỉ có huấn luyện viên hoặc đấu thủ đội trưởng trên sân mới có quyền xin hội ý. Trong thời
gian hội ý đấu thủ phải ở trong sân của mình.


Điều 16. TẠM DỪNG TRẬN ĐẤU


16.1. Trọng tài có thể tạm dừng trận đấu tối đa 5 phút trong trường hợp có vật cản, bị gây rối
hay đáu thủ bị chấn thương cần cấp cứu.


16.2. Bất cứ đấu thủ nào chấn thương cũng được phép tạm dừng trận đấu (nếu được trọng tài
đồng ý) tối đa 5 phút. Sau 5 phút, đấu thủ khơng thể thi đâú thì tiến hành thay người. Nếu đội
của đấu thủ bị chấn thương đã tiến hành thay người trong hiệp đấu đó rồi thì trận đấu sẽ kết
thúc với phần thắng nghiêng về đội đối phương.


16.3 Trong trường hợp tạm dừng trận đấu, tất cả các đấu thủ không được phép rời sân để uống
nước hay nhận bất kỳ sự trợ giúp nào.


16.4. Trong các trường hợp nghỉ giữa hiệp, đấu thủ không được rời sân thi đấu mà phải đứng ở
phần sân của mình, hàng ghế dành cho đội.



Điều 17. KỶ LUẬT


17.1. Mọi đấu thủ và huấn luyện viên phải chấp hành luật này.


17.2. Trong trận đấu chỉ có đội trưởng mỗi đội mới có quyền tiếp cận trọng tài.
Điều 18. PHẠT


18.1. Phạt cảnh cáo (thẻ vàng)


Đấu thủ bị cảnh cáo và phạt thẻ vàng nếu đấu thủ đó phạm 1 trong 6 lỗi sau:
18.1.1 Có hành vi phi thể thao.


18.1.2 Thể hiện sự bất đồng bằng lời lẽ hoặc hành động.
18.1.3 Cố tình vi phạm luật thi đấu.


18.1.4 Trì hỗn việc bắt đầu trận đấu.


18.1.5 Vào sân hay quay trở lại sân không được phép của trọng tài.
18.1.6 Tự động rời sân mà không được sự cho phép của trọng tài
18.2. Đuổi khỏi sân (thẻ đỏ)


Đấu thủ bị đuổi khỏi sân và phạt thẻ đỏ nếu đấu thủ đó phạm 1 trong 5 lỗi sau:
18.2.1 Phạm lỗi thi đấu nghiêm trọng.


18.2.2 Có hành vi bạo lực, gồm cả hành động cố ý nhằm làm đối thủ chấn thương.
18.2.3 Nhổ nước bọt vào đối phương hoặc bất cứ người nào.


18.2.4 Có hành vi tấn cơng, lăng mạ, sỉ nhục người khác bằng lời nói hoặc hành động.
18.2.5. Bị cảnh cáo lần thứ hai (nhận thẻ vàng thứ 2) trong cùng một trận đấu.



18.3 Đấu thủ bị phạt cảnh cáo hay bị đuổi, dù ở trong sân hay ngoài sân, dù trực tiếp đến đấu
thủ, đồng đội, trọng tài, trợ lý trọng tài hay bất cứ ai khác thì kỷ luật theo mức độ vi phạm (thẻ
vàng, thẻ đỏ áp dụng cả với huấn luyện viên).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trong khi thi đấu nếu có thắc mắc hay có vấn đề gì phát sinh khơng đề cập trong bất cứ điều
luật nào thì quyết định của Tổng trọng tài là quyết định cuối cùng.


PHỤ LỤC KHẨU LỆNH VÀ KÝ HIỆU CỦA TRỌNG TÀI


1. Trọng tài chính: Bắt đầu và kết thúc một đường cầu phải thổi một tiếng cịi.
• Chuẩn bị: Một tay chỉ bên phòng thủ, lòng bàn tay úp.


• Dừng cầu: Một tay giơ thẳng ra trước, song song với lưới (lịng bàn tay úp).
• Phát cầu: Tay phía bên phát cầu hất sang bên đỡ phát cầu.


• Điểm: Một tay đưa sang ngang về phía bên được điểm.


• Đổi phát cầu: Một tay chỉ sang bên được quyền phát cầu, lòng bàn tay ngửa.
• Phát cầu lại: Hai tay đưa ra phía trước ngực, hai bàn tay nắm hai ngón cái giơ lên.
• Cầu ngồi: khi cầu ở ngồi sân thì 2 tay trên vai, cẳng tay vng góc với cánh tay.
• Đổi bên: Hai tay bắt chéo trên đầu.


• Đấu thủ chạm lưới: Khi một bộ phận cơ thể chạm vào lưới thì một tay vỗ nhẹ vào mép trên
của lưới.


• Cầu trong sân: Khi cầu rơi ở trong sân thì tay duỗi thẳng chỉ xuống sân, lịng bàn tay ngửa.
• Cầu ngồi sân (chạm đối thủ): Một tay dựng vng góc (lịng bàn tay hướng vào mặt), bàn tay
kia đưa ngang chạm đầu các ngón tay.



• Qua lưới: Khi một bộ phận của cơ thể qua mặt phẳng của lưới thì khuỷ tay gập, cẳng tay trước
ngực song song với sân, chỉ theo hướng bên phạm lỗi qua lưới.


• Cầu khơng qua: Khi cầu khơng qua lưới (mắc lưới) hoặc chui qua lưới thì lòng bàn tay hướng
vào mặt lưới và lắc bàn tay.


• Cầu hỏng: Khi đá hỏng (trượt cầu, dính cầu) thì cánh tay duỗi, lịng bàn tay hướng xuống sân
và lắc bàn tay.


• Cầu ngồi cột: Khi cầu đá bay từ ngồi vào (khơng nằm trong khoảng giữa 2 cột ăngten) thì
cánh tay duỗi về sau.


- Khi đấu thủ có thái độ đạo đức xấu thì trọng tài cho dừng trận đấu yêu cầu đấu thủ đó đến và
tuyên bố khiển trách hoặc cảnh cáo.


2. Trọng tài biên:


• Cầu trong sân: Khi cầu trong sân, tay cầm cờ duỗi hướng xuống dưới đất, chỉ vào sân.
• Cầu ngồi biên: Khi cầu ngồi sân, tay cầm cờ đưa thẳng lên cao.


• Cầu chạm đấu thủ rơi ngoài sân: Một tay cầm cờ, tay kia dùng bàn tay đưa chéo phía trên cờ.
• Cầu vào sân từ ngoài cột ăngten: Đưa cờ lên cao rung báo lỗi.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×