Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu thành phần thức ăn và một số tập tính của voọc chà vá chân xám (pygathrix cinerea) tại hòn dồ, thôn đồng cố, xã tam mỹ tây, huyện núi th

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.15 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ THU THẢO

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN THỨC ĂN VÀ MỘT SỐ
TẬP TÍNH CỦA CHÀ VÁ CHÂN XÁM (Pygathrix cinerea)
TẠI HỊN DỒ, THƠN ĐỒNG CỐ, XÃ TAM MỸ TÂY,
HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHỆP

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ THU THẢO
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN THỨC ĂN VÀ MỘT SỐ
TẬP TÍNH CỦA CHÀ VÁ CHÂN XÁM (Pygathrix cinerea)
TẠI HỊN DỒ, THƠN ĐỒNG CỐ, XÃ TAM MỸ TÂY,
HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Ái Tâm

Đà Nẵng - Năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu thành phần thức ăn và một số tập tính
của Voọc Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) tại Hịn Dồ, thơn Đồng Cố, xã Tam
Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Thảo


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Sư phạm – Đại
học Đà Nẵng, các thầy cô trong Khoa Sinh – Môi trường đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi thực hiện đề tài. Trong đó, ThS Trần Ngọc Sơn đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong q
trình tìm kiếm và thu thập tài liệu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Ái Tâm là người đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, và giúp đỡ tôi về chuyên môn và kinh nghiệm
nghiên cứu, thu thập tài liệu trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin được
đồng cảm ơn, ThS. Trần Hữu Vỹ, ThS. Nguyễn Thị Kim Yến, anh Trần Ngọc Toàn,
anh Lê Viết Mạnh, TS. Hà Thăng Long cùng toàn thể các anh chị trong Trung tâm Bảo
tồn đa dạng sinh học Nước Việt Xanh (GreenViet) và Hội Động vật học Frankfurt đã
giúp đỡ tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Ngồi ra, tơi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trạm kiểm lâm Núi Thành
và cộng đồng thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây đã tạo mọi điều kiện, quan tâm hỗ trợ tơi
trong q trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều hạn chế,
khối lượng nghiên cứu lớn, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất

mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các thầy cơ, hội đồng khoa học để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Thảo


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài .................................................................................................................... 1
4. Ý nghĩa đề tài ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................................................ 3
1.1. Đa dạng linh trưởng ở Việt Nam ..................................................................................... 3
1.2. Một số đặc điểm của chi Pygathrix ................................................................................. 3
1.2.1. Phân loại học ............................................................................................................ 3
1.2.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................................... 3
1.2.3. Phân bố ..................................................................................................................... 4
1.3. Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) ............................................................................. 4
1.3.1. Tên gọi ...................................................................................................................... 5
1.3.2. Tình hình nghiên cứu CVCX trên thế giới ............................................................... 5
1.3.3. Đặc điểm hình thái CVCX ....................................................................................... 5
1.3.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của CVCX .................................................................. 6
1.3.5. Số lượng và phân bố ................................................................................................. 6
1.3.6. Các mối đe dọa ......................................................................................................... 6
1.3.7. Tình trạng bảo tồn .................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................................... 7

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................... 7
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 7
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 7
2.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 7
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 7
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 7
2.3.1. Nghiên cứu về thành phần thức ăn của Voọc Chà vá chân xám .............................. 7
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm quần thể Voọc Chà vá chân xám ............................... 7
2.3.3. Nghiên cứu quỹ thời gian hoạt động và một số tập tính ........................................... 7
CHƯƠNG 3 ..................................................................................................................................... 8
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 8
3.1. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................................... 8
3.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu........................................................................... 9


3.2.1. Vị trí địa lý................................................................................................................ 9
3.2.2. Địa hình, khí hậu, thủy văn..................................................................................... 10
3.2.3. Hệ động thực vật tại Hòn Dồ .................................................................................. 10
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 10
3.3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu ............................................................. 10
3.3.2. Phương pháp scan – sampling của Altman và cộng sự (1974) ............................... 10
3.3.3. Phương pháp xác định thành phần loài................................................................... 11
3.3.4. Phương pháp lấy mẫu thực vật .............................................................................. 11
3.3.5. Phương pháp sử dụng GPS và bản đồ .................................................................... 11
3.3.6. Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 11
CHƯƠNG 4 ................................................................................................................................... 14
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................................................. 14
4.1. Quần thể CVCX tại Hịn Dồ .......................................................................................... 14
4.1.1. Một số thơng tin chung về quần thể CVCX tại xã Tam Mỹ Tây ........................... 14
4.1.2. Vùng sống của CVCX tại Hịn Dồ ......................................................................... 15

4.1.3. Kích thước và cấu trúc đàn ..................................................................................... 16
4.2. Thành phần thức ăn của CVCX tại Hòn Dồ .................................................................. 17
4.2.1. Thành phần thức ăn và bộ phận sử dụng của CVCX ............................................. 17
4.2.2. Bản đồ phân bố các loài thực vật là thức ăn của CVCX tại Hòn Dồ...................... 19
4.3. Quỹ thời gian ăn và các hoạt động khác của CVCX tại Hòn Dồ .................................. 21
4.3.1. Quỹ thời gian cho các hoạt động ............................................................................ 21
4.4. Tập tính lựa chọn giá thể và một số tập tính khác ......................................................... 23
4.4.1. Tập tính lựa chọn giá thể của CVCX ..................................................................... 23
4.4.2. Tập tính kiếm ăn của Chà vá chân xám .................................................................. 24
4.4.3. Tập tính nghỉ ngơi của Chà vá chân xám ............................................................... 26
4.4.4. Tập tính di chuyển của CVCX ............................................................................... 28
4.4.5. Tập tính xã hội của CVCX ..................................................................................... 31
4.5. Một số vấn đề bảo tồn CVCX tại xã Tam Mỹ Tây........................................................ 35
4.5.1. Các mối đe dọa chính ............................................................................................. 35
4.5.2. Cơng tác quản lý, bảo tồn hiện nay tại Tam Mỹ Tây ............................................. 36
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ TỒN TẠI ..................................................................................... 37
1.1.

Kết luận ...................................................................................................................... 37

1.1.1. Vùng phân bố, số lượng CVCX tại Tam Mỹ Tây .................................................. 37
1.1.2. Thành phần thức ăn của CVCX .............................................................................. 37
1.1.3. Quỹ thời gian hoạt động của CVCX ...................................................................... 37
1.1.4. Một số vấn đề về bảo tồn ........................................................................................ 37
1.2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 37


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 39
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 40



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CVCĐ
CVCN
CVCX
NCKH
ĐDSH
ĐVHD
VQG

Chà vá chân đen
Chà vá chân nâu
Chà vá chân xám
Nghiên cứu khoa học
Đa dạng sinh học
Động vật hoang dã
Vườn quốc gia


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng biểu
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6

Tên bảng biểu

Số liệu phân bố của CVCX tại các khu vực tại xã Tam Mỹ
Tây
Danh mục thành phần thức ăn của CVCX tại Hòn Dồ
Hoạt động nghỉ ngơi của CVCX
Hoạt động di chuyển của CVCX
Hoạt động xã hội của CVCX
So sánh sinh cảnh sống và nguồn thức ăn giữa CVCX tại
Hòn Dồ với các loài Chà vá ở khu vực khác

Trang
15
18
24
25
27
29


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Số hiệu
1.1
3.1
3.2
3.3
3.4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16

4.17
4.18

Tên sơ đồ, hình ảnh
Phân bố các lồi Chà vá ở Việt Nam
Vị trí Hòn Dồ trong bản đồ điều chỉnh quy hoạch rừng huyện
Núi Thành
Điểm quan sát số 1 (quan sát khu vực rìa phía Tây Hịn Dồ)
Điểm quan sát số 2 (quan sát khu vực giữa Hòn Dồ)
Điểm quan sát số 3 (quan sát khu vực rìa phía Đơng Hịn Dồ)
Bản đồ vùng phân bố của CVCX tại xã Tam Mỹ Tây
Núi Hòn Dồ, nơi quần thể CVCX sinh sống
Tần suất lựa chọn bộ phận thức ăn của CVCX
Bản đồ phân bố các loài thực vật là thức ăn của CVCX tại Hòn
Dồ
Quỹ thời gian hoạt động của CVCX
Tần suất lựa chọn giá thể của CVCX
Cá thể CVCX đang ăn lá non trên tán cây

CVCX ăn lá dây leo Bìm lá nho (Merremia umbellata)
Kiểu ngồi co chân của CVCX
Kiểu ngồi duỗi chân của CVCX
Kiểu di chuyển bằng 4 chân của CVCX
Kiểu di chuyển bằng 2 chân của CVCX
Di chuyển kiểu nhảy của CVCX
Tập tính nhìn cảnh giới của CVCX
Tập tính nhìn cảnh giới của CVCX
. Tổ cộng đồng bảo vệ Voọc CVCX, người dân địa phương,
tram kiểm lâm cùng tham gia cung cấp thông tin cho cán bộ
nghiên cứu của Trung tâm GreenViet
Anh Nguyễn Dư, thành viên tổ cộng đồng bảo vệ Voọc CVCX
đang tháo gỡ một bẫy động vật rừng tại khu vực
Tổ cộng đồng bảo vệ Voọc CVCX cùng Trung tâm GreenViet
họp bàn công tác quản lý bảo tồn tại khu vực

Trang
4
9
12
12
13
14
15
17
20
21
22
23
23

24
25
26
27
27
28
28
30

31
31


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Voọc Chà vá chân xám (CVCX) là một trong 5 loài linh trưởng đặc hữu của Việt
Nam, là lồi cực kì lồi nguy cấp (CR) trong sách đỏ Việt Nam và sách đỏ thế giới.
Chúng được phát hiện năm 1995 và được mơ tả sau đó hai năm. CVCX được tìm thấy
trong rừng nhiệt đới trên đồi và núi ở độ cao từ 200 – 1500m [3]. Số lượng cá thể loài
này đang bị suy giảm từ những năm 2000 và chúng nằm trong danh sách “25 loài linh
trưởng bị đe dọa nhất trên thế giới”. CVCX chỉ phân bố ở 5 tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên Việt Nam và Quảng Nam là giới hạn phân bố phía Bắc của lồi [8].
Đặc biệt, q̀n thể Voọc CVCX ở Hịn Dồ, thơn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây,
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đang đứng trước nguy cơ suy giảm số lượng do
suy giảm sinh cảnh và mất nguồn thức ăn. Núi Hòn Dồ là khu vực rừng ngun sinh
cịn sót lại với diện tích khoảng 10ha, bị chia cắt với các khu vực khác bởi xung quanh
là rừng keo trồng của người dân. Ngoài ra, khu vực rừng này còn chịu nhiều tác động
của con người do hoạt động khai thác, vận chuyển keo... gây ảnh hưởng đến sinh cảnh

sống và hoạt động của CVCX. Theo thống kê, hiện nay đàn voọc ở khu vực này suy
giảm chỉ còn khoảng 20 cá thể sống biệt lập trên diện tích rừng tự nhiên nghèo hơn
10ha.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm cung cấp những thông tin khoa học về thành phần
thức ăn của Voọc Chà vá chân xám góp phần vào cơng tác quản lý và bảo tồn loài
theo “Đề án Bảo tồn loài Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) tại xã Tam Mỹ Tây,
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”, tơi chọn đề tài khóa luận: “Nghiên cứu thành
phần thức ăn và một số tập tính của Voọc Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) ở Hịn
Dồ, thơn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu đề tài
Xác định thành phần thức ăn và một số tập tính của Voọc Chà vá chân xám tại
Hịn Dồ, thơn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
4. Ý nghĩa đề tài
Để bảo tồn loài linh trưởng quý hiếm này trước nguy cơ tuyệt chủng, tỉnh Quảng
Nam đang hợp tác với Trung tâm Bảo tồn Đa dạng sinh học Nước Việt Xanh
(GreenViet) triển khai đề án bảo tồn loài Chà vá chân xám tại xã Tam Mỹ Tây, huyện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam [9]. Vì vậy, những thơng tin khoa học về thành phần thức
ăn và tập tính của Voọc Chà vá chân xám sau khi được nghiên cứu sẽ là cơ sở dữ liệu
hết sức quan trọng cho việc trồng rừng, phục hồi sinh cảnh sống, ưu tiên những loại
cây trồng là thức ăn cũng như phù hợp với tập tính di chuyển, lựa chọn giá thể của
CVCX. Việc hiểu biết về thành phần thức ăn và một số tập tính của lồi sẽ là cơ sở hết


2

sức cần thiết trong công tác phục hồi sinh cảnh và thức ăn cho đàn voọc trước nguy cơ
sinh cảnh sống và nguồn thức ăn đang bị đe dọa.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đa dạng linh trưởng ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong số 16 quốc gia hàng đầu trên thế giới về đa dạng sinh học.
Với đặc trưng về sự đa dạng các loài thú Linh trưởng, với 24 taxa và 4 Họ (Culi, Khỉ,
Vượn, Voọc), bao gồm 5 loài đặc hữu: Voọc Cát Bà (T. poliocephalus poliocephalus),
Voọc Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus
avunculus), Voọc mông trắng (Trachypithecus delacour) và Khỉ đuôi dài Côn Đảo
(Macaca fascicularis condorensis).
1.2. Một số đặc điểm của chi Pygathrix
1.2.1. Phân loại học
Theo Jablonski năm 1998, CVCX thuộc nhóm khỉ ăn lá (Colobinae), giống –
Pygathrix, một trong trong 4 giống của khỉ mũi hếch châu Á gồm: Rhinopithicus,
Pygathrix, Nasalis và Simias. Trong đó giống Pygathrix gồm có 3 lồi chà vá: Chà vá
chân đỏ (P. nemaeus), Chà vá chân đen (P. nigripes) và Chà vá chân xám (P.cinerea).
1.2.2. Đặc điểm hình thái
So với kích thước của các lồi voọc khác, kích thước cơ thể của các lồi trong
giống Chà vá là khá lớn với chiều dài cơ thể từ 53-63 cm và trọng lượng trung bình từ
5,3 đến 11,5 kg (Lippold & Vu Ngoc Thanh, 1999).
Đi các lồi Chà vá thường có màu trắng và có kích thước tương đương với
chiều dài cơ thể, đầu khơng có mào nhọn trên đỉnh. Lơng ở trên đầu chải ngược về
phía sau. Đơi mắt hình quả hạnh và góc mắt hơi nghiêng. Dương vật của con đực
trưởng thành có màu đỏ. Màu sắc của con đực trưởng thành và con cái như nhau ngoại
trừ ở con đực có một túm lơng trắng ở phía trên mỗi góc hình tam giác ở gốc đuôi
(Lippold et al. 1977).
Màu lông của con non thuộc 3 loài Chà vá tương đối giống nhau với màu vàng
cam khuôn mặt hơi đỏ xanh, màu mắt vàng sáng. Đỉnh đầu có màu hơi đỏ đen, dọc
theo sống lưng có một đường màu đen. Sau hai năm, màu sắc của 3 lồi đã có sự khác
biệt rõ ràng. Chà vá chân xám và Chà vá chân đỏ khuôn mặt chuyển dần sang màu

vàng cam (Nadler et al. 2003). Chà vá chân đen có khn mặt chuyển sang màu xanh.
Màu lơng phía sau lưng đậm hơn so với Chà vá chân đỏ, nhưng màu lơng ở phía trước
bụng lại sáng hơn (Lippold & Vu Ngoc Thanh, 1995). Chi sau 3 loài có màu sắc được
thể hiện ở tên gọi của mỗi lồi: Chà vá chân đỏ có màu nâu đỏ (Otto, 2005), Chà vá
chân đen có màu đen (Nadler et al, 2003), Chà vá chân xám có màu xám tro (Ha
Thang Long, 2009).


4

1.2.3. Phân bố

Hình 1.1. Phân bố các lồi Chà vá ở Việt Nam (Nguồn: Hà Thăng Long)
Cả 3 loài Chà vá chân đỏ (P. nemaeus), Chà vá chân đen (P. nigripes) và Chà vá
chân xám (P.cinerea) đều phân bố trên bán đảo Đông Dương (Việt Nam, Lào,
Campuchia). Riêng Chà vá chân xám là loài đặc hữu của Việt Nam – chỉ phân bố duy
nhất ở 5 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam.
1.3. Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea)
Cho tới năm 1950, theo các nhà phân loại học thì chỉ có duy nhất 2 lồi Chà vá,
lồi Chà vá chân đen và loài Chà vá chân nâu ở vùng Đông Dương.
Năm 1995, Trung tâm cứu hộ Linh trưởng ở Cúc Phương cứu hộ được 1 lồi Chà
vá có màu lông khác với Chà vá chân đỏ và chân đen. Việc phát hiện một lồi trong
giống Chà vá có màu lơng khác với các lồi khác gây ra nhiều tranh cãi giữa các nhà


5

linh trưởng học ở Việt Nam. Ở giai đoạn đầu, Các nhà linh trưởng học ở Việt Nam
khẳng định rằng đó là lồi lai giữa Chà vá chân đỏ và Chà vá chân đen (Lippold và Vũ
Ngọc Thanh, 1995). Tuy nhiên, Theo Nadler (1997), ơng đề xuất tách riêng lồi này

thành một loài mới thuộc giống Chà vá dựa trên sự khác biệt của màu trên khuôn mặt;
màu lông dưới chân và tay; độ dài của mặt con trưởng thành. Sau đó, Roos và Nadler
(2001) tiến hành nghiên cứu về trình tự ADN ty thể của ba lồi Chà vá chân đỏ, Chà
vá chân đen, Chà vá chân xám. Từ đó khẳng định rằng Chà vá chân xám là một loài
riêng biệt. Dựa trên màu sắc của chi sau, loài này được đặt tên là Chà vá chân xám
(Pygathrix cinerea).
1.3.1. Tên gọi
- Tên thường gọi: Chà vá chân xám, Voọc vá (Việt); Hoa, Doọc (BaNa)
- Tên khoa học: Pygathrix cinerea (Tilo Nadler ,1997)
- Tên tiếng Anh: Grey-Shanked Douc Langur
- Họ Khỉ (Cercopithecidae)
1.3.2. Tình hình nghiên cứu CVCX trên thế giới
CVCX là một trong "25 Loài Linh trưởng bị đe dọa nhất Thế giới" và chỉ phân
bố ở 5 tỉnh miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Gia Lai và Kon Tum [8]. Chúng được phát hiện năm 1995 và được mơ tả sau đó
hai năm. Chúng được tìm thấy trong rừng nhiệt đới trên đồi và núi ở độ cao từ 200 –
1500m [3]. Số lượng cá thể loài này đang bị suy giảm từ những năm 2000 và chúng
nằm trong danh sách “25 loài linh trưởng bị đe dọa nhất trên thế giới”.
CVCX được Tilo Nadler mơ tả hình thái và chính thức kết luận là một loài linh
trưởng mới vào năm 2001 [8]. Sau đó các cuộc điều tra khảo sát khu phân bố của loài
mới được thực hiện. Cho đến nay mới chỉ có một nghiên cứu ngắn hạn về quần thể
Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) ở núi Hòn Mỏ, huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam, những nghiên cứu dài hạn bao gồm: nghiên cứu dài hạn của Hà Thăng Long về
đặc điểm sinh thái và tình trạng lồi [4] và nghiên cứu của Th.S Nguyễn Thị Tịnh về
Sinh thái dinh dưỡng của Voọc CVCX tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai [8],
Nghiên cứu về Voọc Chà vá chân Xám tại VQG Kon Ka Kinh [15].
Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng: 60% thức ăn của chúng là lá cây, nhưng tỉ lệ
này thay đổi từ 80% trong mùa khô đến 20% vào mùa mưa [2]. 5 họ vừa thuộc tốp 10
họ được ăn nhiều vừa thuộc tốp 10 họ có nhiều lồi gồm Myrtaceae, Sapindaceae,
Moraceae, Lauraceae, Flacourtiaceae. Trong đó 3 họ Sapindaceae, Myrtaceae,

Flacourtiaceae là nguồn cung cấp thức ăn cho CVCX quan trọng hơn cả [8]. Tầng tán
hợp thành bởi những cây cao hơn 15m là tầng được CVCX sử dụng chủ yếu.
1.3.3. Đặc điểm hình thái CVCX
Theo Nadler (2003), lồi Chà vá chân xám có khối lượng và chiều dài trung bình
cơ thể khoảng 11,5 kg và 630 cm (cá thể đực); 8,45 kg và 570 cm (cá thể cái). Đuôi


6

thn dài, gốc đi và tồn bộ lơng đi có màu trắng. Ở con đực có hai túm lơng
trắng ở 2 góc phía trên gốc đi hình tam giác. Màu sắc lơng của giống Chà vá có 5
màu khác nhau do đó các lồi trong giống Chà vá thường được gọi là voọc ngũ sắc.
Ở con trưởng thành, bộ lông ở phần đỉnh đầu, lưng, dưới cánh tay và đùi có màu
tro xám. Đầu trịn khơng có lơng mào trên đỉnh như các loài vọoc khác. Da ở vùng
trán, má và xung quanh mũi có màu vàng cam sáng. Ở quanh miệng và cằm có màu
trắng, ở phần cổ có dải màu đỏ cam. Lông ở vùng quanh mặt kéo đến hai tai dài và có
màu xám sáng. Phần đùi của chi sau và trên bả vai kéo đến khủy của chi trước lơng có
màu xám đen. Da ở bàn tay và bàn chân có màu đen. Thơng thường con đực trưởng
thành có màu lơng sặc sỡ hơn con cái (Nadler, 1997).
1.3.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái của CVCX
- Nơi sống: CVCX sống hầu như hoàn toàn trên cây ở các khu rừng nguyên sinh, thứ
sinh với độ cao từ 300 - 1500 m. Sống thành gia đình khoảng 5 - 12 cá thể.
- Thời gian hoạt động của CVCX thường 05:30-18:00
- Thức ăn: lá non và già, hạt, quả, hoa.
- Sinh sản: Chà vá chân xám mang thai từ 165 - 190 ngày, mỗi lần sinh sản một cá thể.
Con non sau 4 năm phát triển thành con trưởng thành. Tuổi thọ trung bình từ 20 – 25
năm.
1.3.5. Số lượng và phân bố
CVCX là loài linh trưởng đặc hữu chỉ phân bố ở 5 tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên của Việt Nam: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kon Tum, Bình Định và Gia Lai.

Hiện nay, ước lượng cịn hơn 1000 cá thể ở Việt Nam [17].
1.3.6. Các mối đe dọa
Săn bắt và mất môi trường sống là nguyên nhân chính làm suy giảm số lượng của
lồi CVCX trong những năm vừa qua.
1.3.7. Tình trạng bảo tồn
Trong nghị định 32/2006/NĐ-CP, lồi Chà vá chân xám được xếp vào nhóm IB
thuộc nhóm động vật nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Ngồi
ra, lồi Chà vá chân xám cịn được xếp vào phụ lục I cơng ước CITES (gồm các loài bị
de dọa tuyệt chủng, tuyệt đối nghiêm cấm bn bán). Bên cạnh đó, Sách Đỏ Việt Nam
năm 2007 xếp ở mức bậc R (Endangered - Nguy cấp), Sách đỏ thế giới (IUCN-Red
List) năm 2018 xếp loại bậc CR (Critically endangered) - cực kỳ nguy cấp.


7

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Voọc Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) tại Hịn Dồ, thơn Đồng Cố, xã Tam
Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Xác định thành phần loài thực vật là thức ăn của CVCX và một số tập tính của
CVCX tại Hịn Dồ, thơn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Kết quả nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
- Thống kê được danh sách các loài thực vật mà CVCX dùng làm thức ăn, bộ phận của
cây và loại cây (thân gỗ, cây bụi, dây leo,...) mà chúng sử dụng trong các hoạt động
sống.

- Xây dựng được bản đồ phân bố các loài thực vật là thức ăn của CVCX tại khu vực
nghiên cứu, phục vụ công tác quản lý.
- Bước đầu thống kê được quỹ thời gian hoạt động và một số tập tính (ăn, nghỉ, di
chuyển, xã hội…) của lồi CVCX.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu về thành phần thức ăn của Voọc Chà vá chân xám
- Thành phần các loài thực vật là thức ăn của CVCX tại Hịn Dồ, thơn Đồng Cố, xã
Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Các bộ phận của các loài thực vật (lá non, hoa, quả, lá trưởng thành, vỏ cây,...) và
loại cây (thân gỗ, dây bụi, dây leo,...) mà Voọc Chà vá chân xám sử dụng nhiều nhất
tại Hòn Dồ, thôn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng bản đồ thành phần thức ăn của CVCX trên phần mềm MapInfo 12.0.
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm quần thể Voọc Chà vá chân xám
- Số lượng
- Đặc điểm cấu trúc đàn
2.3.3. Nghiên cứu quỹ thời gian hoạt động và một số tập tính
Nghiên cứu một số tập tính chính: ăn, nghỉ, di chuyển, xã hội, lựa chọn giá thể...
của Voọc Chà vá chân xám tại Hịn Dồ, thơn Đồng Cố, xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam.


8

CHƯƠNG 3
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2018 đến tháng 3/2019. Mỗi tháng thu số
liệu ngoài thực địa từ 8 – 10 ngày. Trong đó:
- Tháng 8/2018: khảo sát sơ bộ sự phân bố CVCX tại bán đảo Hòn Dồ, đánh giá nhanh
số lượng và cấu trúc đàn.

- Tháng 9/2018 đến tháng 3/2019: thu số liệu tập tính, thu mẫu thức ăn và số liệu thành
phần thức ăn của CVCX tại Hòn Dồ.
+ Tổng số ngày nghiên cứu ngoài thực địa: 38 ngày
+ Tổng số ngày quan sát và thu số liệu tập tính Chà vá chân xám: 25 ngày
+ Tổng số giờ thu số liệu tập tính Chà vá chân xám: 57 giờ.


9

3.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.2.1. Vị trí địa lý

Hình 3.1. Vị trí Hịn Dồ trong bản đồ điều chỉnh quy hoạch rừng huyện Núi
Thành.
Núi Hòn Dồ có diện tích khoảng 10,58ha thuộc khoảnh 6,7 tiểu khu 617, địa phận xã
Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Tam Kỳ khoảng
40km về phía Tây Nam.
- Phía Bắc giáp xã Tam Hiệp
- Phía Nam giáp Hịn Rơm, xã Tam Mỹ Tây
- Phía Đơng giáp thôn Tịnh Sơn, xã Tam Mỹ Tây, cách hồ Đồng Nhơn khoảng
2km
- Phía Tây giáp thơn Tú Mỹ, xã Tam Mỹ Tây.


10

3.2.2. Địa hình, khí hậu, thủy văn
- Về địa hình: Tam Mỹ Tây là xã miền núi của huyện Núi Thành, có địa hình nghiêng
dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam. Núi Hịn Dồ nằm trong khu vực có địa hình nhiều
đá, dốc trung bình khoảng 30 độ, có 4 suối chính nước chảy quanh năm. Diện tích

rừng tự nhiên Hòn Dồ chỉ còn lại 10,58ha, xung quanh đều là rừng keo trồng của
người dân, bị chia cắt với các Hịn cũng có CVCX sinh sống khác: Hịn Dương Bơng,
Hịn Ơng và Hịn Đá Dựng.
- Về khí hậu: nhiệt độ trung bình hằng năm là 25,70C. Nhiệt độ cao từ tháng 4 đến
tháng 8, thấp từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12.
Lượng mưa trung bình năm là 2.351 mm. Xã Tam Mỹ Tây chịu sự chi phối của gió
Tây Nam hoạt động từ tháng 3 đến tháng 7, gió Đơng Bắc hoạt động từ tháng 10 đến
tháng 2 năm sau. Mỗi năm thường có 8 đến 10 cơn bão ảnh hưởng đến xã. Bão thường
xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 11 kết hợp với mưa lớn gây ra lũ lụt [9].
- Về thủy văn: xã Tam Mỹ Tây có dịng sơng Trầu dài khoảng 9km chảy qua, có hồ
nước Đồng Nhơn tại thôn Tịnh Sơn và hồ Bàu Vang tại thôn Thạnh Mỹ [9]. Hệ thống
suối trong khu vực tương đối phong phú và đều có nước chảy quanh năm, gồm suối
Hốc Biểu, suối Cau, suối Cà Lơ, suối Khe Hố Tre, suối Trà Ao và suối Giang Thơm.
3.2.3. Hệ động thực vật tại Hịn Dồ
Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về động thực vật rừng tại khu vực Hòn Dồ.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Thu thập và tổng hợp thông tin từ các nguồn tài liệu, đọc, tham khảo tài liệu và
những nghiên cứu trước đây về Voọc Chà vá chân xám nói riêng và thú Linh trưởng
nói chung trên thế giới và Việt Nam. Tình hình nghiên cứu thành phần thức ăn và tập
tính của Voọc Chà vá chân xám, phương pháp xác định thành phần thức ăn của Voọc
Chà vá chân xám.
3.3.2. Phương pháp scan – sampling của Altman và cộng sự (1974)
Quan sát và thu thập tập tính và thành phần thức ăn của Voọc Chà vá chân xám,
xem thành phần chính (lá, hoa, quả, cuống lá,...) và loại cây CVCX ăn (thân gỗ, cây
bụi, dây leo,...).
Sử dụng phương pháp quan sát scan-sampling với khoảng cách đều 1 phút của
Altmann (1974): nhìn quét (kiểu của rada) một nhóm cá thể hoặc một cá thể, hành vi
của một cá thể được ghi lại ngay tại thời điểm quét, các lần quét cách đều nhau 1 phút.
Phương pháp này giúp thu được số liệu về hành vi của cá thể thuộc nhiều nhóm

tuổi, giới tính khác nhau tại một thời điểm. Số liệu này giúp thể hiện đầy đủ mơ hình
tập tính của động vật.
Lấy mẫu bằng phương pháp scan - sampling với hoạt động chính. Thời gian thu
thập số liệu trong ngày từ 5:30h – 17:00h. Số liệu được ghi lại theo Bảng thu số liệu


11

tập tính của Chà vá chân xám, mã hóa các hoạt động ăn, nghỉ, di chuyển, xã hội và các
hoạt động khác, đồng thời mã hóa thời tiết và các loại giá đỡ của động vật trong quá
trình hoạt động.
3.3.3. Phương pháp xác định thành phần loài
Quan sát Chà vá chân xám ăn trên cây nào thì sẽ đóng biển số cây đó, lưu tọa độ
trên GPS và thu mẫu thức ăn của cây đó (lá, hoa, quả, búp lá,…). Mẫu sau khi thu sẽ
được xử lý sơ bộ và ép tại thực địa. Sau đó, gửi mẫu cho chuyên gia phân loại thực
vật: Trần Ngọc Toàn, Trung tâm bảo tồn Đa dạng sinh học Nước Việt xanh định danh.
Các bộ phận của cây Chà vá chân xám ăn được xác định theo phương pháp của Davies
(1984) [10]. Số liệu được ghi lại theo Bảng thu số liệu thành phần thức ăn của CVCX,
mã hóa các bộ phận mà CVCX sử dụng và thời tiết.
3.3.4. Phương pháp lấy mẫu thực vật
Mỗi mẫu lấy đủ các bộ phận cành, lá, hoa và lấy từ 3-5 mẫu. Đối với những cây
gỗ thấp thì sử dụng kéo bấm cành để thu mẫu. Đối với những cây gỗ cao thì sử dụng
câu liêm để lấy mẫu, cịn những cây q cao to khơng thể dùng câu liêm thì sẽ thuê
người dân địa phương thu hái [2].
3.3.5. Phương pháp sử dụng GPS và bản đồ
Xác định vị trí lấy mẫu các lồi thực vật là thức căn của CVCX, sau đó đánh dấu
(lưu điểm) các vị trí các cây bằng máy định vị GPS Garmin 64S, số liệu sau đó được
xử lý trên phần mềm MapInfo 12.0.
Bản đồ phân bố thành phần các loài thực vật là thức ăn của CVCX được thực
hiện trên nền bản đồ UTM, với tỷ lệ 1:5.000.

3.3.6. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu về thành phần thức ăn và thảm thực vật thu thập ngoài thực địa được
thống kê và xử lý trên phần mềm Excel.


12

Cụ thể, trong quá trình khảo sát thực địa, vì diện tích Hịn Dồ q nhỏ, địa hình
chủ yếu là đá và vách đá nên rất khó để thiết lập tuyến điều tra. Vì vậy, tơi chia Hịn
Dồ làm 3 khu vực và chọn 3 điểm cố định (Hình 3.2., Hình 3.3. và Hình 3.4.) để quan
sát hoạt động của Voọc ở từng khu vực:

Hình 3.2. Điểm quan sát số 1 (quan sát khu vực rìa phía Tây Hịn Dồ)

Hình 3.3. Điểm quan sát số 2 (quan sát khu vực giữa Hòn Dồ)


13

Hình 3.4. Điểm quan sát số 3 – cây Da lớn (quan sát khu vực rìa phía Đơng
Hịn Dồ).


14

CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Quần thể CVCX tại Hịn Dồ
4.1.1. Một số thơng tin chung về quần thể CVCX tại xã Tam Mỹ Tây


Hình 4.1. Bản đồ vùng phân bố của CVCX tại xã Tam Mỹ Tây.
Theo nghiên cứu đánh giá từ nhóm khảo sát hiện, chúng tơi đã xác định tổng cộng có
47-50 cá thể CVCX tại xã Tam Mỹ Tây, trong đó có 5 cá thể con non mới sinh. Cụ
thể, 7 cá thể sinh sống ở Hịn Dương Bơng (7 ha); 18-19 cá thể ở Hòn Dồ (10,5 ha);
14-15 cá thể ở Hòn Ông (5 ha) và 9 cá thể ở Hòn Đá Dựng (5 ha). Kích thước mỗi đàn
dao động từ 7 đến 19 cá thể.


15

Bảng 4.1. Số liệu phân bố của CVCX tại các khu vực tại xã Tam Mỹ Tây
Cấu trúc quần thể
Số
Đực
Cái
Bán
Location
Số cá thể
Con
Con
đàn
trưởng trưởng trưởng
nhỡ
non
thành
thành
thành
Hịn Dương
1
7

1
3
1
2
0
Bơng
Hịn Dồ
2
18 -19
2
unk
unk
unk
2
Hịn Ơng
1
14-15
1
unk
unk
2
2
Hon Đá
1
9
1
3
2
2
1

Dựng
Ghi chú: unk = không xác định
4.1.2. Vùng sống của CVCX tại Hịn Dồ

Hình 4.2. Núi Hịn Dồ, nơi q̀n thể CVCX sinh sống
Khu vực núi Hòn Dồ là một trong 4 khu vực có CVCX sinh sống tại xã Tam Mỹ
Tây (theo thứ tự từ Tây sang Đơng gồm: Hịn Dương Bơng, Hịn Dồ, Hịn Ơng và Hịn
Đá Dựng), là dải rừng tự nhiên hẹp cịn sót lại trên đỉnh núi đá có diện tích hơn 10ha,
chiều ngang dao động khoảng 50m - 150m, xung quanh là rừng trồng (chủ yếu là rừng
keo lá tràm), sinh cảnh rừng tự nhiên này bị chia cắt từ 1-3km bởi các rẫy keo, xung
quanh các Hòn cũng là rẫy keo từ 2 – 4 năm tuổi (trừ một số rẫy mới trồng keo con) và


×