Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ kế toán kiểm toán (FULL) hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.87 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------

TRẦN THỊ LAN HƯƠNG

HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------

TRẦN THỊ LAN HƯƠNG

HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ



Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn là do tôi nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Văn Nhị. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào.
TP. Hồ Chí Minh ngày 05 tháng 04 năm 2015
Học viên

Trần Thị Lan Hương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.................................................................. 1
1.1 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự
nghiệp
........................................................................................................................................................ 1
1.1.1 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp......................................................................... 1
1.1.2 Tổng quan về Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp...........................................6
1.2 Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế..........................................................11
1.2.1 Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế............................................................ 11
1.2.2 Những điểm khác biệt giữa chế độ kế toán áp dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp

với chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế................................................................................. 19
1.3 Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam...................................................................................................................... 20
1.3.1 Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới..............20
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................................... 24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC TRÌNH BÀY THƠNG TIN TRÊN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT
NAM....................................................................................................................... 27


2.1 Trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính ở các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam 27
2.1.1 Các văn bản pháp luật áp dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp................................27
2.1.2 Hệ thống báo cáo tài chính theo Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp............................30
2.1.3 Trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp.............35
2.2 Thực trạng trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.....40
2.2.1 Khảo sát thực tế........................................................................................................................... 40
2.2.2 Đánh giá thực trạng trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính ở các đơn vị hành chính sự
nghiệp.................................................................................................................................. 44
2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế....................................................................................... 47

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 49
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM....................51
3.1 Quan điểm hồn thiện và định hướng hoàn thiện..................................................................... 51
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện......................................................................................................... 51
3.1.2 Định hướng hoàn thiện........................................................................................................... 53
3.2 Giải pháp hoàn thiện.................................................................................................................. 54
3.2.1 Hệ thống Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp.................................................55

3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ............................................................................................................ 68
3.3 Kiến nghị.................................................................................................................................... 78

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 82
KẾT LUẬN............................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các đơn vị sự
nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước từng bước phát triển ổn định và góp phần vào
sự phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động dưới
sự quản lý của nhà nước. Chính vì vậy các đơn vị sự nghiệp phải có nhiệm vụ chấp
hành luật ngân sách nhà nước, các quy định về chế độ kế toán do nhà nước ban
hành, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính của nhà nước, nâng cao chất
lượng cơng tác kế tốn, hiệu quả quản lý. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng
hợp về tình hình tài sản, tình hình cấp phát và tiếp nhận kinh phí Nhà nước, tình
hình sử dụng kinh phí. Báo cáo tài chính cung cấp thơng tin quan trọng cho các đối
tượng sử dụng: cơ quan quản lý nhà nước, kho bạc nhà nước….Thơng tin trình bày
trên Báo cáo tài chính giúp người quan tâm có thể đánh giá được tình hình sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, tình hình sử dụng bảo quản tài sản công, khả
năng sinh lời cũng như thực trạng tài chính của đơn vị. Đây là một cơng cụ sắc bén
trong việc quản lý Ngân sách Nhà nước, góp phần vào việc sử dụng vốn có hiệu quả
và tiết kiệm. Tuy nhiên, thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính của các đơn vị
hành chính sự nghiệp hiện nay vẫn chưa thỏa mãn nhu cầu sử dụng thông tin của
các đối tượng. Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài
chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam”.
2. Tổng quan nghiên cứu

Các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận văn trước đây đã đề cập tới việc cần
thiết áp dụng Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế, thiết lập hệ thống tài khoản áp dụng
cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, hồn thiện hệ thống Báo cáo tài chính đơn vị
hành chính sự nghiệp:


Luận văn: “Thiết lập hệ thống tài khoản và Báo cáo tài chính trong điều
kiện áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp
tại Việt Nam” ( Nguyễn Chí Hiếu, năm 2010) đã đề xuất hệ thống tài khoản và hệ
thống Báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Về hệ thống
tài khoản tác giả đề xuất gồm 9 loại tài khoản trong bảng và 1 loại tài khoản ngoại
bảng. Hệ thống tài khoản được phân thành tài sản ( tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn), nợ phải trả và nguồn vốn, có tài khoản trung gian để xác định kết quả hoạt
động của đơn vị. Về hệ thống Báo cáo tài chính tác giả đề xuất 4 loại báo cáo: Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết
minh báo cáo tài chính. Tác giả đã trình ngun tắc hạch tốn các nhóm loại tài
khoản, các lập các loại báo cáo. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập tới cơ sở kế toán áp
dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Luận văn: “Xây dựng và hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho
các đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định hướng chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế” ( Lê Thị Cẩm Hồng, năm 2012) đã đề xuất hệ thống báo cáo tài
chính bao gồm: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo tình hình kinh phí và quyết tốn kinh
phí sử dụng, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh
báo cáo tài chính. Tác giả cũng đề xuất việc hồn thiện chế độ kế toán, hệ thống tài
khoản, thay đổi cơ sở ghi nhận và trình bày thơng tin ( chuyển từ cơ sở dồn tích có
điều chỉnh sang cơ sở dồn tích hồn tồn).
Luận văn: “Thiết lập hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” ( Phan Thị Thúy Quỳnh, năm 2012) đã đề xuất
hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo tình hình kinh phí và
quyết tốn kinh phí sử dụng, Báo cáo thu chi hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

và Thuyết minh báo cáo tài chính; đề xuất giải pháp sửa đổi bổ sung Luật kế toán,
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và xây dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng.
Luận văn: “Vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế để hồn thiện chế độ
kế tốn hành chính sự nghiệp tại Việt Nam” ( Nguyễn Thị Minh Huệ, năm 2012)


đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện: sửa đổi hệ thống pháp lý, hồn thiện cơ chế tài
chính áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp, thay đổi cách ghi chép một số khoản mục và
cơ sở trình bày thơng tin tại các đơn vị hành chính sự nghiệp theo hướng vận dụng
chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế.
Tuy nhiên, số lượng về đề tài kế toán khu vực cơng cịn hạn chế. Trên cơ sở kế
thừa và tiếp thu những nghiên cứu trước, đề tài đã tiếp tục nghiên cứu và phát triển
hồn thiện tiếp về thơng tin trình bày trên hệ thống Báo cáo tài chính đơn vị hành
chính sự nghiệp theo hướng hội nhập với Chuẩn mực kế tốn cơng về Báo cáo tài
chính.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu về hệ thống Báo cáo tài chính và thơng tin trình bày trên Báo cáo tài
chính theo Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế, thực tiễn áp dụng tại một số quốc gia
trên thế giới.
Tìm hiểu hệ thống Báo cáo tài chính và thơng tin trình bày trên Báo cáo tài
chính đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam. Đánh giá thực trạng thơng tin trình
bày trên Báo cáo tài chính ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện hệ thống Báo cáo tài chính cho các đơn
vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam cho phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập
của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
4.1.

Đối tượng nghiên cứu:


-

Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế về Báo cáo tài chính

-

Hệ thống Báo cáo tài chính đang áp dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
cấp cơ sở theo Quyết định số 19/2006/QĐ – BTC ngày 30/03/2006.


4.2.
-

Phạm vi nghiên cứu:

Hệ thống báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp cơ sở tại
Việt Nam. Tuy nhiên, người viết tập trung khảo sát các đơn vị hành chính sự
nghiệp ở địa bàn các tỉnh phía Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp định tính:
Tổng hợp, phân tích tồn bộ cơ sở lý luận về đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc
điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp, quy định về lập Báo cáo tài chính
và trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp.
So sánh, đối chiếu: So sánh các quy định về thơng tin trình bày trên Báo cáo tài
chính đơn vị sự nghiệp với thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính theo Chuẩn
mực kế tốn cơng quốc tế; rút ra các kết luận về sự khác biệt, những hạn chế của hệ
thống Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải
pháp hồn thiện thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính
sự nghiệp.

Sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát thực trạng, thu thập những đánh giá của các
chuyên gia, những người làm công tác kế tốn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
6. Đóng góp của đề tài
Từ đề tài: “ Hồn thiện hệ thống Báo cáo tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp ở Việt Nam” người viết đã đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp: chuyển đổi từ cơ sở kế
tốn dồn tích có điều chỉnh sang cơ sở kế tốn dồn tích hồn tồn; sửa đổi, phân
loại hệ thống tài khoản kế toán cũ và đề xuất một số tài khoản kế toán mới áp
dụng tại các đơn vị hành chính sự nghiệp; bổ sung thêm Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào hệ thống Báo cáo tài chính của đơn vị. Hoàn


thiện hệ thống Báo cáo tài chính giúp cho người sử dụng có cái nhìn tổng quan
về tồn bộ hoạt động của đơn vị cũng như đánh giá được hiệu quả hoạt động của
đơn vị.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương:
+ Chương 1: Tổng quan về Báo cáo tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp
+ Chương 2: Thực trạng trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính ở các đơn vị hành
chính sự nghiệp tại Việt Nam
+ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính cho các đơn vị hành
chính sự nghiệp ở Việt Nam


1
1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

1.1 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp và Báo cáo tài chính đơn vị
hành chính sự nghiệp
1.1.1 Tổng quan về đơn vị hành chính sự nghiệp
- Khái niệm:
Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị thuộc lĩnh vực phi sản xuất vật
chất, hoạt động chủ yếu từ nguồn kinh phí ngân sách cấp để thực hiện các chức
năng quản lý Nhà nước, cung cấp các dịch vụ công cho tồn xã hội. Các đơn vị
hành chính sự nghiệp cịn gồm các đồn thể, hội nghề nghiệp, các lực lượng vũ
trang, đơn vị an ninh quốc phịng…Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị này có
nguồn từ ngân sách cấp nên các đơn vị hành chính sự nghiệp cịn được gọi là đơn vị
dự tốn hay đơn vị thụ hưởng ngân sách ( Mai Thị Hoàng Minh, 2012).
- Phân loại:
+ Theo đặc điểm quản lý: Các đơn vị hành chính sự nghiệp được chia thành 2 khối
chun mơn hóa. Đó là các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản
lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng cung cấp dịch
vụ cơng cho xã hội ( Mai Thị Hồng Minh, 2012).
+ Theo chức năng hoạt động bao gồm: Các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và
địa phương, các đơn vị sự nghiệp kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức
nghề nghiệp khác, và các cơ quan an ninh quốc phòng.
- Đặc điểm:
+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phi sản xuất, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ chính của nhà nước là quản lý hành chính, quản lý nhà nước
và cung cấp dịch vụ công cho xã hội: y tế, giáo dục….


+ Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước và các khoản thu khác do luật định.
+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động theo dự tốn được cấp có thẩm quyền
giao và được ngân sách nhà nước cấp tồn bộ hoặc một phần dự tốn được duyệt.
+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải lập dự toán thu chi theo các định mức, tiêu

chuẩn.
+ Việc quản lý tài chính và thực hiện kế tốn ở các đơn vị hành chính sự nghiệp
chịu sự chi phối trực tiếp của Luật ngân sách nhà nước.
+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp có trách nhiệm thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin về hoạt động của đơn vị phục vụ cho đối tượng sử dụng theo quy định.
+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cùng một ngành theo 1 hệ thống dọc được
chia thành các cấp gồm: Đơn vị dự toán cấp 1, Đơn vị dự toán cấp 2 và Đơn vị dự
toán cấp 3.
 Đơn vị dự toán cấp 1: trực tiếp nhận dự tốn ngân sách năm từ Thủ tướng
Chính phủ hoặc từ Ủy ban nhân dân tỉnh, phân bổ dự toán ngân sách cho
đơn vị cấp dưới, thực hiện quản lý kinh phí của cấp mình và các đơn vị trực
thuộc.
 Đơn vị dự toán cấp 2: trực thuộc đơn vị dự toán cấp 1, nhận dự toán ngân
sách từ cấp 1 và phân bổ dự toán cho cấp 3, chịu trách nhiệm quản lý kinh
phí và quyết tốn ngân sách của cấp mình và các đơn vị trực thuộc.
 Đơn vị dự toán cấp 3: là đơn vị dự toán trực tiếp nhận dự toán ngân sách từ
đơn vị dự toán cấp 2 hoặc cấp 1, thực hiện quản lý kinh phí cấp mình và đơn
vị dự tốn cấp dưới.
- Hoạt động tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp


Không giống như các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận,
các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước.
Tuy nhiên, tùy theo từng loại hình và đặc thù của từng đơn vị mà ở các đơn vị này
có tổ chức thêm các hoạt động khác nhằm tạo nguồn thu cho đơn vị. Hoạt động tài
chính của đơn vị hành chính sự nghiệp gồm hai mặt sau:
+ Theo dõi, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
+ Tự huy động vốn và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động sẵn có của đơn vị
để tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ.

- Nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp
+ Quản lý nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách cấp cho các đơn vị dự toán
theo hệ thống định mức chi tiêu. Định mức chi tiêu hiện nay gồm hai loại: định mức
chi tổng hợp và định mức chi cho từng mục lục ngân sách nhà nước.
+ Quản lý và cấp phát nguồn kinh phí hoạt động cho các đơn vị phải theo dự toán
năm đã được duyệt. Dự tốn thơng báo cho nội dung chi nào phải thực hiện chi cho
mục đó. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự tốn thì phải được cơ quan có thẩm
quyền cho phép nhưng không được làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp thẩm
quyền phê duyệt. Trong trường hợp có biến động khách quan trong q trình chấp
hành dự toán làm thay đổi dự toán sẽ được ngân sách nhà nước bổ sung theo thủ tục
quy định của Luật ngân sách nhà nước để đảm bảo cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
+ Quản lý kinh phí hoạt động của từng đơn vị do đơn vị tự đảm nhiệm và người
chịu trách nhiệm đầu tiên là thủ trưởng đơn vị.
- Phương pháp quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp
+ Phương pháp thu đủ, chi đủ: phương pháp này áp dụng cho đơn vị hành chính sự
nghiệp có nguồn thu khơng đáng kể.


+ Phương pháp thu chi chênh lệch: phương pháp áp dụng cho đơn vị hành chính sự
nghiệp có nguồn thu phát sinh thường xuyên, lớn và ổn định. Các đơn vị này được
quyền giữ lại các khoản thu của đơn vị để chi tiêu theo dự toán, ngân sách nhà nước
chỉ đảm bảo phần chênh lệch thiếu.
+ Phương pháp quản lý theo định mức: phương pháp này không tùy thuộc vào đặc
thù của đơn vị hành chính sự nghiệp mà xuất phát từ mục đích tăng cường quản lý
chi ngân sách ở các đơn vị dự toán.
+ Phương pháp khoán trọn gói: phương pháp này áp dụng cho đơn vị hành chính sự
nghiệp trên cơ sở đề cao quyền sử dụng kinh phí của đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, để nâng cao hiệu quả chi thường xuyên. Phương pháp này được cụ thể hóa
qua cơ chế khốn chi đối với cơ quan hành chính nhà nước và cơ chế tự chủ tài

chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
 Cơ chế khốn chi: được thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Mục
tiêu thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính, đó là: Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong
việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất
để hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ
chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử
dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính; nâng cao hiệu suất lao động,
hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ,
công chức; thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của pháp luật. Ngày 07/10/2013 Chính phủ ban hành nghị định
số 117/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ qui định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối các
cơ quan nhà nước. Nghị định quy định bổ sung về xác định kinh phí giao để


thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Cụ thể, kinh phí quản lý hành
chính giao cho các cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm được xác định và giao hàng năm bao gồm: Khoán quỹ tiền lương theo
số biên chế được giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch cơng chức;
khốn chi hoạt động thường xun theo số biên chế được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và định mức phân bổ ngân sách Nhà
nước hiện hành; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và chi hoạt động
nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được khối lượng công việc, theo
tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thểm quyền. Trong
năm, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được tạm ứng từ dự toán đã giao thực

hiện chế độ tự chủ để chi thu nhập tăng thêm, chi cho các hoạt động phúc lợi,
chi bổ sung phục vụ hoạt động sự nghiệp.
 Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập: Theo đó, các đơn
vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước theo quy định hiện
hành về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp cơng lập. Tiền trích
khấu hao và tiền thu do thanh lý sau khi trừ chi phí thanh lý của tài sản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước, được để lại và hạch toán vào Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp Loại 1 và Loại 2), được để lại
tăng nguồn kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị
(đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp - nếu có). Tiền trích khấu hao,
tiền thu do thanh lý sau khi trừ chi phí thanh lý của tài sản thuộc nguồn vốn
vay, vốn huy động đơn vị được dùng để trả nợ tiền vay, tiền huy động.
Trường hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy động, số còn lại đơn vị bổ sung Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp. Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước để thực hiện thu, chi qua Kho bạc nhà nước đối với các khoản kinh
phí thuộc ngân sách nhà nước; mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà
nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ. Để chủ động sử
dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài


chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ,
viên chức thực hiện và Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
- Đặc điểm của kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp:
Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp rất đa
dạng, phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của các đơn vị thơng qua nguồn
kinh phí cấp phát của Nhà nước. Từ đặc điểm nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động
theo chức năng của các đơn vị hành chính sự nghiệp và yêu cầu tăng cường quản lý
kinh tế tài chính của bản thân đơn vị, cơ quan chủ quản mà chế độ kế tốn đơn vị
hành chính sự nghiệp có những đặc điểm riêng.

-

Các khoản chi tiêu cho đơn vị hành chính sự nghiệp chủ yếu là chi cho tiêu dùng,
vì vậy kế tốn phải đảm bảo chấp hành chế độ quản lý tài chính thật nghiêm ngặt.
Kế toán phải căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức để thực hiện các khoản chi tiêu
nói chung và chi tiêu tiền mặt nói riêng.

-

Thơng qua cơng tác kế tốn để kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu và tiến hành
phân tích các khoản chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.

-

Đề xuất những ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
cấp và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của đơn vị.
1.1.2 Tổng quan về Báo cáo tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp

- Khái niệm Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, tình
hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nước, kinh phí viện trợ, tài trợ và tình
hình sử dụng từng loại kinh phí. Ngồi ra, các đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh
doanh cịn phải tổng hợp tình hình thu, chi và kết quả của từng hoạt động sự nghiệp,
hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán. Báo cáo tài chính là phương tiện trình bày
tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí cũng như khả năng sinh lời và thực trạng tài
chính của đơn vị cho những người quan tâm. Thơng tin trình bày trên Báo cáo tài


chính giúp người sử dụng đánh giá được kết quả hoạt động trong q khứ, đánh giá

tình hình tài chính hiện tại và dự báo được sự thay đổi dòng tiền trong tương lai.
- Mục đích sử dụng Báo cáo tài chính:
Đối với cơ quan chủ quản: Báo cáo tài chính cung cấp các thơng tin kinh tế
- tài chính cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo từng nguồn
kinh phí, cung cấp thơng tin cho việc quản lý tài sản của Nhà nước, tổng hợp, phân
tích, đánh giá các hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và tồn xã hội nói chung. Từ
đó giúp cho Chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn thu, điều chỉnh các khoản
chi một cách hợp lý, từ đó định ra được đường lối phát triển lành mạnh và đúng
đắn.
Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp: Báo cáo tài chính là nguồn thơng tin
tin cậy để lập kế hoạch kinh phí cho mỗi kỳ hoạt động một cách hợp lý, đồng thời
phân tích được xu hướng phát triển, từ đó định ra chiến lược phát triển và biện pháp
quản lý tài chính của đơn vị. Ngồi ra thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính còn
được người quản lý sử dụng để thực hiện trách nhiệm giải trình trước nhà nước,
giúp nhà quản lý phân bổ và sử dụng các nguồn lực do nhà nước giao theo dự tốn
được duyệt.
Đối với cơng chúng: thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính chứng minh
với cơng chúng việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
Đối với Kiểm toán nhà nước: Báo cáo tài chính là đối tượng của cuộc kiểm
tốn. Thơng qua hoạt động kiểm tốn để đưa ra ý kiến vế tính trung thực, hợp lý của
Báo cáo tài chính. Qua đó, giúp nhà nước kiểm tra, giám sát, quản lý việc sử dụng
tiền, tài sản, ngân sách nhà nước, góp phần chống tham nhũng lãng phí , phát hiện
và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
vay, vốn viện trợ.
Đối với Cơ quan thuế: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin giúp cho việc
kiểm tra các hoạt động có phát sinh đối tượng chịu thuế để làm căn cứ tính thuế và
các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.


Đối với nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ: Dựa vào thơng tin trình bày trên

Báo cáo tài chính, các nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ có thể xem xét để thực hiện
quyết định cung cấp hàng hóa, đầu tư và cho vay.
- Vai trị, tác dụng của Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng đối với người sử dụng, đặc biệt là đối
với các nước có nền kinh tế phát triển (những nước có thị trường chứng khốn phát
triển thì Báo cáo tài chính rất quan trọng đối với các nhà đầu tư). Đối với các quốc
gia có nền kinh tế tập trung theo sự quản lý của Nhà nước thì Báo cáo tài chính có
vai trị quan trọng đối với các cơ quan nhà nước.
Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết giúp người
sử dụng ( nhà quản lý, cơ quan chủ quản…) có thể sử kiểm tra một cách có hệ thống
và tồn diện tình hình tài chính và tình hình sử dụng kinh phí tại đơn vị.
Báo cáo tài chính cung cấp những số liệu cần thiết để tiến hành phân tích các
hoạt động của đơn vị, từ đó có thể đánh giá kết quả hoạt động, thực trạng tài chính
của đơn vị, từ đó giúp họ ra các quyết định đúng đắn.
Báo cáo tài chính cung cấp các số liệu tổng hợp để kiểm tra, kiểm soát các
hoạt động của đơn vị, việc chấp hành chính sách, chế độ của đơn vị.
Thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính giúp người quan tâm có thể đánh
giá được tình hình sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, tình hình sử dụng
bảo quản tài sản cơng, khả năng sinh lời cũng như thực trạng tài chính của đơn vị,
hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Đặc điểm của Báo cáo tài chính:
Thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính có các đặc điểm sau: có thể hiểu
được, tính thích hợp, tính đáng tin cậy và có thể so sánh được. Những đặc điểm này
làm cho Báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin hữu ích cho người sử dụng.


Có thể hiểu được: để cung cấp thơng tin hữu ích giúp người sử dụng ra
quyết định đúng đắn thì Báo cáo tài chính phải được lập và trình bày theo một cách
thức có thể giúp người sử dụng có thể hiểu được. Với mục đích này, người đọc
được giả định rằng có kiến thức về kinh tế, tài chính, kế tốn và sẵn sàng nghiên

cứu thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính.
Tính thích hợp: thơng tin thích hợp là thơng tin có thể được sử dụng để hỗ
trợ người sử dụng Báo cáo tài chính trong việc đánh giá các sự kiện trong quá khứ,
hiện tại và dự báo được diễn biến của các hoạt động trong tương lai. Để có được
thơng tin thích hợp, thì thơng tin phải được phản ánh kịp thời.
Tính đáng tin cậy: Báo cáo tài chính phản ánh trung thực thơng tin kinh tế
tài chính, phải được trình bày một cách trung thực, thận trọng và đầy đủ.
Có thể so sánh được: Báo cáo tài chính có thể được so sánh với báo cáo tài
chính của các đơn vị khác, so sánh với năm trước. Do vậy, các nghiệp vụ, sự kiện
giống nhau phải được trình bày nhất qn trong tồn đơn vị, giữa các kỳ và giữa các
đơn vị. Việc thuyết minh là cần thiết để đảm bảo thơng tin trình bày trên Báo cáo tài
chính là có thể so sánh được.
- Thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính
Nhằm cung cấp thơng tin hữu ích cho việc ra quyết định, thơng tin trình bày
trên báo cáo tài chính mang tính tổng quát, phản ánh tất cả các nguồn lực của đơn vị
và dòng lưu chuyển nguồn lực của đơn vị. Báo cáo tài chính cung cấp thơng tin về
tình hình tài chính, kết quả hoạt động và thay đổi tình hình tài chính của đơn vị.
Thơng tin về tình hình tài chính của đơn vị: thể hiện qua các nguồn lực do
đơn vị kiểm sốt, cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, năng lực của đơn vị trong
việc thích ứng với những thay đổi của mơi trường hoạt động. Nguồn lực đơn vị
kiểm soát được thể hiện qua vốn bằng tiền, tài sản ngắn hạn hay tổng tổng tài sản.
Những thông tin này giúp người đọc đánh giá được tình hình phân bổ và sử dụng
các nguồn lực của đơn vị. Cơ cấu tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp thể


10

hiện qua các khoản nợ phải trả và số dư nguồn kinh phí, thơng tin này giúp cho
người đọc đánh giá được khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng tài trợ cho
các hoạt động của đơn vị. Thông tin về tình hình tài chính được trình bày trên Bảng

cân đối tài khoản.
Thơng tin về tình hình hoạt động của đơn vị: thể hiện qua các khoản thu
nhập và chi phí được tạo ra trong kỳ. Thơng tin này giúp cho việc đánh giá kết quả
hoạt động sau một kỳ của đơn vị, đánh giá khả năng huy động và tiết kiệm các
nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn
lực. Thơng tin về tình hình hoạt động của đơn vị được trình bày trên Báo cáo thu
nhập, chi phí và sự thay đổi số dư nguồn kinh phí.
Thơng tin về thay đổi tình hình tài chính của đơn vị: cung cấp thơng tin
về sự thay đổi của dịng tiền ( nguồn gốc của dòng tiền vào, nội dung chi bằng tiền
và số dư tiền tệ tại thời điểm cuối kỳ). Thông tin này giúp cho người đọc đánh giá
được khả năng huy động các nguồn tiền để tài trợ cho các hoạt động của đơn vị.
Thông tin về thay đổi tình hình tài chính đơn vị được trình bày trong Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Ngồi ra Báo cáo tài chính cịn cung cấp những thơng tin khác như: các
chính sách hoặc phương pháp kế toán đơn vị áp dụng, giải thích thêm các thơng tin
chi tiết về các khoản mục trình bày trên Báo cáo tài chính, các rủi ro và các tình
huống khơng chắc chắn trong hoạt động của đơn vị. Những thơng tin này được trình
bày trên Thuyết minh Báo cáo tài chính, nhằm cung cấp thêm thơng tin cho người
sử dụng có thể đưa ra các quyết định phù hợp. Báo cáo tài chính của các đơn vị
hành chính sự nghiệp cịn cung cấp thơng tin về việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn
lực theo dự toán được duyệt. Những thông tin này được cung cấp thông qua việc so
sánh giữa dự toán và thực tế thực hiện nhằm thể hiện trách nhiệm giải trình của nhà
quản lý.


21

1.2 Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế.
1.2.1 Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế.
Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế công bố nhằm giúp các đơn vị trong lĩnh

vực cơng áp dụng và thực hiện cơng tác kế tốn về lập Báo cáo tài chính, nhằm
nâng cao chất lượng thơng tin và tính minh bạch trong việc lập Báo cáo tài chính.
Ban hành Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế là bước đi tích cực trong việc thống nhất
hệ thống chuẩn mực kế tốn trong lĩnh vực cơng trên tồn thế giới. Đó là sự thống
nhất về cách ghi nhận, trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính khu vực công. Các
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực cơng là các đơn vị kinh tế có sử dụng ngân sách nhà
nước, hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối thu chi. Khoản chênh lệch giữa các
khoản thu và khoản chi gọi là thặng dư thuần hoặc thâm hụt thuần của đơn vị trong
kỳ kế toán. Kết thúc năm tài chính các đơn vị thuộc khu vực cơng phải lập 4 loại
báo cáo. Đó là Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế được ban hành dựa trên cơ sở kế tốn dồn
tích và cơ sở kế tốn tiền mặt. Ban hành Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế trên cơ sở
dồn tích là để phù hợp với Chuẩn mực lập Báo cáo tài chính kế quốc tế và phù hợp
với điều kiện của các đơn vị trong lĩnh vực cơng. Ngồi ra, Chuẩn mực kế tốn
cơng quốc tế được ban hành trên cơ sở kế toán tiền mặt. Các đơn vị áp dụng cơ sở
kế toán tiền mặt phải trình bày các thơng tin bắt buộc và những phần khuyến khích
trình bày.
-

Mục tiêu và các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tài sản, nợ phải trả, tài sản thuần,

doanh thu, chi phí, dịng tiền và sự thay đổi của tài sản thuần. Báo cáo tài chính
miêu tả tình hình tài chính, hoạt động tài chính của đơn vị. Mục tiêu của Báo cáo tài
chính là cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, hoạt động tài chính, dịng tiền của
đơn vị cho việc ra quyết định về việc phân phối nguồn lực. Mục tiêu của Báo cáo tài


chính trong khu vực cơng cung cấp thơng tin hữu ích cho việc ra quyết định và giải

thích trách nhiệm giải trình của đơn vị về các nguồn lực được giao. Đó là:
+ Cung cấp thơng tin về tất cả các nguồn lực, phân phối nguồn lực và sử dụng các
nguồn lực tài chính.
+ Cung cấp thơng tin về cách thức đơn vị tài trợ các hoạt động và đáp ứng các nhu
cầu về tiền mặt.
+ Cung cấp thông tin hữu ích trong việc đánh giá khả năng của đơn vị trong việc tài
trợ cho hoạt động của mình và đáp ứng khả năng trả nợ và cam kết của đơn vị.
+ Cung cấp thơng tin về tình hình tài chính của đơn vị.
+ Cung cấp thơng tin hữu ích trong việc đánh giá thành quả của đơn vị. Báo cáo tài
chính cung cấp thơng tin hữu ích cho việc dự đốn được các nguồn lực có thể được
tạo ra trong quá trình hoạt động hay các rủi ro liên quan, cung cấp thông tin về việc
sử dụng các nguồn lực có hợp lý, có theo ngân sách được duyệt.
+ Sử dụng thơng tin trên Báo cáo tài chính để phân tích xu hướng phát triển và biện
pháp quản lý tài chính của đơn vị. Người sử dụng Báo cáo tài chính bao gồm: Cơ
quan nhà nước, người nộp thuế, chủ nợ, nhà cung cấp….
-

Hệ thống Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế:
Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo tình hình hoạt động, Báo cáo tình hình

thay đổi trong tài sản thuần/vốn chủ sở hữu, Báo cáo về dịng tiền. Khi đơn vị cơng
khai thơng tin ngân sách được duyệt, thì phần so sánh giữa ngân sách được duyệt
với thực tế phát sinh sẽ được trình bày trong báo cáo tài chính riêng biệt hoặc được
trình bày trên cột ngân sách trong báo cáo tài chính. Trên báo cáo tài chính đơn vị
trình bày tóm tắt chính sách kế tốn và phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tình hình tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo về tài
sản và nợ phải trả. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho người dùng về nguồn
lực và nghĩa vụ của đơn vị tới thời điểm báo cáo, và dòng lưu chuyển của các nguồn



lực trong kỳ báo cáo. Thơng tin này hữu ích cho người dùng để đánh giá khả năng
của đơn vị về việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ trong tương lai
Báo cáo tình hình hoạt động bao gồm: Báo cáo về doanh thu và chi phí, Báo
cáo thu nhập, Báo cáo hoạt động, và Báo cáo lãi lỗ.
-

Yêu cầu về lập và trình bày Báo cáo tài chính: Việc lập Báo cáo tài chính phải đảm
bảo sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình tài sản,
thu, chi, sử dụng các nguồn lực của đơn vị.
Trung thực và hợp lý: Báo cáo tài chính phải trình bày trung thực và hợp lý
tình hình tài chính của đơn vị. Do đó, Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính đơn vị cần trình bày rõ là Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp
với chuẩn mực kế tốn.
Thích hợp: Báo cáo tài chính phải cung cấp thơng tin đáng tin cậy để người
sử dụng ra quyết định. Để đảm bảo độ tin cậy của thơng tin, Báo cáo tài chính phải
được trình bày một cách trung thực, hợp lý tình hình tài chính của đơn vị. Lựa chọn
và áp dụng chính sách kế tốn phù hợp nhằm đảm bảo cung cấp thơng tin thích hợp
cho người sử dụng.

-

Các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính: ngun tắc hoạt động liên lục,
nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc trọng yếu và phù hợp, nguyên tắc bù trừ và
nguyên tắc có thể so sánh được.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Khi lập Báo cáo tài chính cần đánh giá về
khả năng tiếp tục hoạt động của thực thể trong tương lai. Việc đánh giá được thực
hiện bởi những người chịu trách nhiệm lập Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính
được lập trên cơ sở giả định là thực thể hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động
trong tương lai, trừ khi thực thể có ý định hay buộc phải ngừng hoạt động. Khi đánh

giá những người chịu trách nhiệm lập Báo cáo tài chính biết được có những sự kiện
khơng chắc chắn hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ về tính hoạt động liên


tục thì những điều khơng chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu Báo cáo tài chính
khơng được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì các sự kiện này cần được nêu rõ,
cùng với cơ sở dùng để lập Báo cáo tài chính và lý do khiến thực thể không được
coi là đang hoạt động liên tục.
Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài
chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của thực thể hoặc khi xem
xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể
trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc
Một chuẩn mực kế toán khác u cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Trọng yếu và phù hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày
riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục khơng trọng yếu thì khơng phải
trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc
chức năng. Khi trình bày báo cáo tài chính, một thơng tin được coi là trọng yếu nếu
khơng trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch
đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo
cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mơ và tính chất của các khoản mục
được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này khơng được trình
bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng
yếu hay khơng phải đánh giá tính chất và quy mơ của chúng. Tuỳ theo các tình
huống cụ thể, tính chất hoặc quy mơ của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết
định tính trọng yếu. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức
năng khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ. Nếu một khoản mục khơng
mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các khoản mục khác có cùng tính chất
hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục khơng được coi là trọng yếu để có

thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu
để phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.


Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả, doanh thu và chi phí trình bày
trên báo cáo tài chính khơng được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy
định hoặc cho phép bù trừ. Tài sản và nợ phải trả, doanh thu và chi phí được trình
bày trên các báo cáo riêng. Bù trừ trong báo cáo kết quả hoạt động hoặc báo cáo
tình hình tài chính, trừ khi bù trừ phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện khác
cũng làm giảm bớt khả năng của người sử dụng để hiểu được các giao dịch, sự kiện
và các điều kiện khác đã xảy ra, và để đánh giá dòng tiền tương lai của đơn vị.
Có thể so sánh được: Các thơng tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính
nhằm để so sánh giữa các kỳ kế tốn phải được trình bày tương ứng với các thông
tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thơng tin so sánh cần phải
bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những
người sử dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách
trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân
loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được) nhằm đảm
bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do
việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương
ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của
những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.
-

Trình bày thơng tin trên Báo cáo tài chính:
Báo cáo tình hình tài chính: trình bày thơng tin về tài sản là máy móc, thiết

bị, nhà cửa; bất động sản đầu tư; tài sản cố định vơ hình; tài sản cố định th tài
chính; tiền và các khoản tương đương tiền; các khoản đầu tư ghi nhận theo phương
pháp vốn chủ sở hữu; khoản phải thu từ giao dịch trao đổi; hàng tồn kho; các khoản

nợ vay; thuế và các khoản chuyển nhượng phải thanh toán; khoản phải thanh toán từ
giao dịch trao đổi; khoản dự phòng; các khoản phải thu từ giao dịch phi trao đổi; lợi
ích bên thiểu số trình bày trong phần tài sản thuần/ vốn chủ sở hữu; và tài sản thuần
/ vốn chủ sở hữu thuộc các bên sở hữu của tổ chức kiểm soát.


×