Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính tại công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa Evolus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.78 KB, 76 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam ngày nay đang bước vào cơng cuộc Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa
đất nước. Để thực hiện cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước thì việc nâng cao hiệu
quả kinh tế trên các mặt hoạt động kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên và tạo sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là q trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết
quả thu về với mục đích đã đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của
nền kinh tế này: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do đó việc
nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối
với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh đang là một bài tốn khó địi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến,
đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá
trình kinh doanh của mình.
Trong quá trình tồn cầu hóa - khu vực hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng
thì cùng với nó sự trao đổi thông tin giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp cũng
như doanh nghiệp và người tiêu dùng ngày càng trở nên nhanh chóng, sự bùng nổ
cơng nghệ thơng tin đang là xu thế chung của tồn cầu. Cơng nghệ thơng tin đóng góp
một phần to lớn vào q trình trao đổi thơng tin và góp phần thúc đẩy q trình tồn
cầu hóa. Đi kèm với nó là một lĩnh vực kinh doanh mới mang nhiều tiềm năng đó là
dịch vụ cung cấp phần mềm cho máy tính.
Ở Việt Nam lĩnh vực cung cấp dịch vụ phần mềm máy tính tuy cịn mới nhưng
nó chứa đựng những tiện ích nhanh chóng cho người sử dụng. Vì thế việc tạo ra
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1



Trang 1


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

những phần mềm này cũng mang lại nhiều khó khăn và thách thức đối với các doanh
nghiệp. Được nhận định những thập kỷ tiếp theo là thập kỷ của công nghệ thông tin và
công nghệ phần mềm sẽ trở nên thơng dụng trên tồn thế giới. Thị trường cung cấp
phần mềm sẽ trở thành một trong những ngành mang lại lợi nhuận cao nhất.
Trong q trình tìm hiểu thực tế tại Cơng Ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến
Hóa em nhận thấy hoạt động kinh doanh phần mềm của cơng ty cịn nhiều hạn chế và
bất cập chưa thỏa mãn được nhu cầu phát triển của công ty và thu hút thêm khách hàng
mới trong nước và thế giới.
Vì vậy, qua quá trình học tập ở Công ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa với
những kiến thức đã tích lũy được cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề này cho nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
phần mềm máy tính tại cơng ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus)”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
* Mục đích nghiên cứu đề tài :
- Làm rõ những vấn đề về tình hình hoạt động kinh doanh phần mềm của cơng ty Tiến
Hóa trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính
của cơng ty Tiến Hóa
* Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu, khảo sát tình hình hoạt động kinh doanh phần mềm máy tính của cơng ty
Tiến Hóa
* Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 3 phần:

Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương II: Thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơng ty
TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus)
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 2


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phần mềm máy tính
tại cơng ty TNHH Tin Học Giải Pháp Tiến Hóa (Evolus)
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Thu Hòa cùng các anh, các chị trong Cơng Ty Tiến
Hóa đã tạo điều kiện và hướng dẫn em trong q trình làm và hồn thành bài luận văn
này.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 3


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ PHẦN MỀM MÁY TÍNH:
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Máy tính: Là những thiết bị hay hệ thống dùng để tính tốn hay kiểm sốt các
hoạt động mà có thể biểu diễn dưới dạng số hay quy luật lơgic.
Chương trình máy tính: Đơn giản chỉ là một danh sách các chỉ thị để máy tính
thực thi, có thể với các bảng dữ liệu. Rất nhiều chương trình máy tính chứa hàng triệu
chỉ thị và rất nhiều chỉ thị được lặp đi lặp lại. Một chiếc máy tính thơng thường ngày
nay (năm 2003) có thể thực hiện 2-3 tỷ chỉ thị trong một giây. Máy tính khơng có các
khả năng đặc biệt thơng qua việc thực thi các chỉ thị phức tạp mà cơ bản là nó chỉ thực
thi các chỉ thị đơn giản do lập trình viên đưa ra. Một số lập trình viên giỏi phát triển
các tập hợp chỉ thị dùng cho một số công việc chung (như vẽ một điểm trên màn hình)
và cung cấp các tập hợp chỉ thị đó cho các lập trình viên khác. Một số lập trình viên
khác chỉ phát triển các ứng dụng thực tế dựa trên các nền tảng mà các lập trình viên
kia cung cấp cho họ.
Lập trình máy tính: Là kỹ thuật cài đặt một hoặc nhiều thuật tốn trừu tượng có
liên quan với nhau bằng một hoặc nhiều ngơn ngữ lập trình để tạo ra một chương trình
máy tính. Lập trình có các thành tố nghệ thuật, khoa học, toán học và kỹ nghệ.
Phần mềm: Là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều
ngơn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ
hoặc chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
Thiết kế phần mềm: Là một q trình giải quyết vấn đề và lập kế hoạch cho một

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 4


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa


giải pháp phần mềm. Sau khi các mục đích và đặc điểm kỹ thuật của phần mềm được
quyết định, lập trình viên sẽ thiết kế hoặc thuê người thiết kế để phát triển một kế
hoạch cho giải pháp phần mềm. Nó bao gồm các thành phần các vấn đề thuật toán
cũng như một khung nhìn kiến trúc.
Quản lý dự án phần mềm: Là các hoạt động trong lập kế hoạch, giám sát và
điều khiển tài nguyên dự án (ví dụ như kinh phí, con người), thời gian thực hiện, các
rủi ro trong dự án và cả quy trình thực hiện dự án: nhằm đảm bảo thành công cho dự
án. Quản lý dự án phần mềm cần đảm bảo cân bằng giữa ba yếu tố: thời gian, tài
nguyên và chất lượng.
1.1.2 Vai trò
Phần mềm là linh hồn của các hệ thống máy tính. Ứng dụng của phần mềm có
mặt trên mọi lĩnh vực xã hội, kinh tế, qn sự, giáo dục, trị chơi...
* Có vai trò nền tảng trong mọi hoạt động xã hội – tổ chức :
- Cá nhân: Làm việc, giải trí
- Tổ chức: Sản xuất, dịch vụ
- Quốc gia: Điều hành, phát triển
- Toàn cầu: Hội nhập
* Mọi nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào phần mềm
- Thu chi từ phần mềm chiếm đáng kể trong GNP
- 2006 Ấn Độ xuất gần 30 tỷ USD phần mềm.
- Thế giới có 7 triệu kỹ sư công nghệ thông tin tạo ra 600 tỷ $/năm
- Chi phí cho phần mềm năm 2000 lên tới 770 tỷ
* Phần mềm sai hỏng kinh tế sẽ tổn thất rất lớn
- Vệ tinh Ariane 5 hỏng do lỗi phần mềm (1996) thiệt hại 500$
- Website dùng một ngày mất hàng triệu $
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 5



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

* Phần mềm tạo nên sự khác biệt giữa các tổ chức
- Phong cách
- Năng suất lao động
* Ngày càng nhiều hoạt động được phần mềm điều khiển trợ giúp
- Tự động hóa của các hệ thống ngày càng cao
- Chi phí phần mềm lớn hơn phần cứng
1.1.3 Quy trình xây dựng - Gia cơng - Thực hiện phần mềm máy tính:
1.1.3.1 Xây dựng phần mềm máy tính
Quy trình xây dựng phần mềm bao gồm :
 Phân tích yêu cầu
Trong các ngành kỹ thuật hệ thống và kỹ nghệ phần mềm, phân tích yêu cầu là
công việc bao gồm các tác vụ xác định các yêu cầu cho một hệ thống mới hoặc được
thay đổi, dựa trên cơ sở là các yêu cầu (có thể mâu thuẫn) mà những người có vai trị
quan trọng đối với hệ thống, chẳng hạn người sử dụng, đưa ra. Việc phân tích u cầu
có ý nghĩa quan trọng đối với thành cơng của một dự án.
Việc phân tích yêu cầu bao gồm ba loại hoạt động sau:
- Làm rõ yêu cầu: Giao tiếp với khách hàng và người sử dụng để xác định các
yêu cầu của họ.
- Xem xét yêu cầu: xác định xem các yêu cầu được đặt ra có ở tình trạng khơng
rõ ràng, khơng hồn chỉnh, đa nghĩa, hoặc mâu thuẫn hay không, và giải quyết các vấn
đề đó.
- Làm tài liệu yêu cầu: các u cầu có thể được ghi lại theo nhiều hình thức,
chẳng hạn các tài liệu ngôn ngữ tự nhiên, các tình huống sử dụng, câu chuyện sử dụng,
hoặc các đặc tả tiến trình.
Phân tích u cầu có thể là một q trình dài và khó khăn, cần đến nhiều kỹ

năng tâm lý khéo léo. Các hệ thống mới làm thay đổi môi trường và các mối quan hệ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 6


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

giữa con người, do đó điều quan trọng là phải xác định được tất cả những người có vai
trị quan trọng, xem xét tất cả các nhu cầu của họ và đảm bảo rằng họ hiểu được các
hàm ý của hệ thống mới. Các nhà phân tích có thể sử dụng một số kỹ thuật để làm rõ
các yêu cầu của khách hàng. Trong lịch sử, các kỹ thuật này bao gồm các cuộc phỏng
vấn, thành lập các nhóm trọng tâm với các cuộc họp bàn về yêu cầu, và tạo ra các
danh sách yêu cầu. Các kỹ thuật hiện đại hơn gồm có tạo phân tích và tình huống sử
dụng. Khi cần thiết, nhà phân tích sẽ kết hợp các phương pháp này để thiết lập các yêu
cầu chính xác của những người có vai trị quan trọng, nhằm mục đích xây dựng một hệ
thống thỏa mãn các yêu cầu doanh nghiệp.
 Đặc tả
Đặc tả là công việc xây dựng các tài liệu đặc tả, trong đó có thể sử dụng tới
các cơng cụ như: mơ hình hóa, mơ hình tốn học hình thức, tập hợp các kịch bản sử
dụng, các nguyên mẫu hoặc bất kỳ một tổ hợp các cơng cụ nói trên.
* Chất lượng của hồ sơ đặc tả được đánh giá qua các tiêu thức :
- Tính rõ ràng, chính xác
- Tính phù hợp
- Tính đầy đủ, hồn thiện.
* Có 2 kiểu đặc tả: hình thức và phi hình thức
- Đặc tả phi hình thức được viết bằng ngơn ngữ tự nhiên.
- Đặc tả hình thức được viết bằng tập các ký pháp có quy định về cú pháp và ý nghĩa

rất chặt chẽ, ví dụ ký pháp đồ họa dùng các lưu đồ.
* Hai khía cạnh trong phần mềm phải được đặc tả đó là :
- Đặc tả vận hành chức năng: Mô tả các họat động của hệ thống phần mềm sẽ xây
dựng: các dịch vụ mà hệ thống sẽ cung cấp, hệ thống sẽ phản ứng với đầu vào cụ thể
ra sao, hành vi của hệ thống trong các tình huống đặc biệt...
- Đặc tả mơ tả: đặc tả các đặc tính, đặc trưng của phần mềm: các ràng buộc về các dịch

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 7


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

vụ này hay các chức năng hệ thống cung cấp như thời gian, ràng bụơc về các q trình
phát triển ..
 Thiết kế
Tùy theo mức độ phức tạp của phần mềm làm ra, người thiết kế phần mềm sẽ ít
nhiều dùng đến các phương tiện để tạo ra mẫu thiết kế theo ý muốn (chẳng hạn như là
các sơ đồ khối, các lưu đồ, các thuật tốn và các mã giả sau đó mẫu này được mã hố
bằng các ngơn ngữ lập trình và được các trình dịch chuyển thành các khối lệnh hay và
các tệp khả thi. Tập hợp các tệp khả thi và các khối lệnh đó làm thành một phần mềm.
Thường khi một phần mềm được tạo thành, để cho hoàn hảo thì phần mềm đó phải
được điều chỉnh hay sửa chữa từ khâu thiết kế cho đến khâu tạo thành phiên bản phần
mềm một số lần. Một phần mềm thông thường sẽ tương thích với một hay vài hệ điều
hành, tùy theo cách thiết kế, cách viết mã nguồn và ngơn ngữ lập trình được dùng.
1.1.3.2 Giá dự án phần mềm máy tính
Xác định giá trị phần mềm là việc xác định khối lượng cơng việc cụ thể,

phương thức tính tốn, kiểm tra trên cơ sở nỗ lực giờ cơng để thực hiện các trường hợp
sử dụng quy định trong biểu đồ Use-case theo các chỉ dẫn có liên quan trên nguyên tắc
tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về ứng dụng công nghệ thông tin của Việt Nam.
Giá trị phần mềm được xác định là cơ sở cho việc lập chi phí ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, lập bảng khối lượng mời thầu
khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, quản lý chi phí trong trường hợp chỉ định thầu hoặc tự
thực hiện.
Nguyên tắc cơ bản để xác định giá trị là tính năng tác dụng của phần mềm đó.
Phần mềm càng nhiều tính năng tác dụng thì giá trị càng cao.
Từ năm 2003 trở về trước, giá trị phần mềm trong khối cơ quan nhà nước được
hướng dẫn xác định và lập dự tốn kinh phí xây dựng phần mềm ứng dụng theo văn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 8


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

bản 112 (thuộc đề án 112- PV). Tuy nhiên do những hạn chế của văn bản 112 nên
phương pháp tính giá trị phần mềm đã khơng cịn được áp dụng.

Văn bản 3364 được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tháng 10/2008
hướng dẫn định giá phần mềm áp dụng trong các dự án ứng dụng công nghệ thông sử
dụng ngân sách nhà nước, nhưng đến nay, các đơn vị vẫn chưa thể áp dụng được do
văn bản… quá phức tạp.

Thực tế, không phải lúc nào giá trị phần mềm cũng được xác định theo quy
trình, nghiệp vụ đơn giản thơng thường mà phải qua các bước khảo sát, phân tích. Cịn

nếu tách ra từng phần cụ thể rồi tính thì sẽ kéo dài quy trình đầu tư cơng nghệ thơng
tin trong khi mức độ thay đổi lại thường xuyên, nhất là các văn bản trong ngành thuế.
Nhiều chuyên gia công nghệ thông tin cho rằng việc xây dựng đơn giá, định
mức và định giá cho phần mềm công nghệ thông tin là một vấn đề chưa có cách giải
quyết từ trước đến nay.
1.1.3.3 Tổ chức gia cơng phần mềm máy tính
Trước tiên cần xác định các yêu cầu chức năng (công việc phần mềm thực hiện)
cũng như phi chức năng (công nghệ dùng để phát triển phần mềm, sử dụng trong hệ
điều hành nào...) của phần mềm. Sau đó cần xác định rõ tài nguyên cần thiết để xây
dựng phần mềm. Tài nguyên ở đây có thể gồm có nhân tố con người, các thành phần,
phần mềm có thể sử dụng lại, các phần cứng hoặc cơng cụ có sẵn cần dùng đến; trong
đó nhân tố con người là quan trọng nhất. Điều cuối cùng là xác định thời gian cần thiết
để thực hiện dự án. Trong quá trình này cần phải nắm bắt được bài toán thực tế cần
giải quyết cũng như các hoạt động mang tính nghiệp vụ của khách hàng để có thể xác
định rõ ràng yêu cầu chung của đề án, xem xét dự án có khả thi hay khơng?
Phân tích u cầu thực tế, nhu cầu sử dụng, lựa chọn giải pháp công nghệ phần
mềm ứng dụng vận hành cho DN.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 9


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

Đặc tả, vẽ sơ đồ chức năng hệ thống thông tin quản lý cho DN.
Chuẩn bị hệ thống máy tính, mạng và hạ tầng cơ sở cho việc triển khai hệ thống
phần mềm. Thông báo, phối hợp với các phòng ban liên quan để chuẩn bị nguồn lực
thực hiện dự án. Phân bổ công việc hợp lý cho người tham gia dự án.

Thiết lập các yêu cầu cần thiết cho việc triển khai giải pháp phần mềm.
Lập kế hoạch, giám sát và điều khiển tài nguyên dự án (ví dụ như kinh phí, con
người), thời gian thực hiện, các rủi ro trong dự án và cả quy trình thực hiện dự án;
nhằm đảm bảo thành công cho dự án. xây dựng hệ thống quản lý và các quy trình
hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy định về quản lý dự án để đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3.4 Thực hiện gia công phần mềm máy tính
Lập kế hoạch thực hiện dự án là hoạt động diễn ra trong suốt quá trình từ khi
bắt đầu thực hiện dự án đến khi bàn giao sản phẩm với nhiều loại kế hoạch khác nhau
nhằm hỗ trợ kế hoạch chính của dự án phần mềm về lịch trình và ngân sách.
Việc thực hiện gia công phần mềm bao gồm các cơng việc :
 Lập trình
Một lập trình viên viết mã nguồn bằng một ngơn ngữ lập trình cụ thể.
Các ngơn ngữ lập trình khác nhau hỗ trợ các phong cách lập trình khác nhau
(cịn gọi là các phương pháp lập trình. Một phần của cơng việc lập trình là việc lựa
chọn một trong những ngôn ngữ phù hợp nhất với bài tốn cần giải quyết. Các ngơn
ngữ lập trình khác nhau địi hỏi lập trình viên phải xử lý các chi tiết ở các mức độ khác
nhau khi cài đặt các thuật tốn. Thơng thường, điều này dẫn tới thỏa hiệp giữa thuận
lợi cho việc lập trình và hiệu quả của chương trình (thỏa hiệp giữa "thời gian lập trình"
và "thời gian tính tốn").
Ngơn ngữ lập trình duy nhất mà máy tính có thể thực thi trực tiếp là ngơn ngữ
máy cịn gọi là "mã máy". Thời kỳ đầu, tất cả các lập trình viên viết chương trình tồn
bằng mã máy, nhưng hầu như khơng ai làm việc này nữa. Thay vào đó, các lập trình
viên viết mã nguồn, và một máy tính (chạy một trình biên dịch, một trình thơng dịch)

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 10


Luận Văn Tốt Nghiệp


GVHD:Nguyễn Thị Thu Hịa

dịch nó qua một hoặc vài bước để bổ sung đầy đủ các chi tiết, trước khi bản mã máy
cuối cùng được thực thi trên máy tính đích. Thậm chí khi cần điều khiển mức thấp của
máy tính đích, các lập trình viên viết bằng hợp ngữ. Các lệnh của ngơn ngữ này có tính
gợi nghĩa và tương ứng một-một với các lệnh trong ngơn ngữ máy.
Một số ngơn ngữ, thay vì được dịch ra mã máy, lại được dịch ra dạng nhị phân
p-code (hoặc byte-code). Có các trình thơng dịch tương ứng để thực thi dạng nhị phân
này. Bytecode được sử dụng trong ngơn ngữ lập trình Java của Sun Microsystems
cũng như họ ngơn ngữ lập trình NET gần đây của Microsoft và Visual Basic trước
phiên bản .NET.

 Biên dịch
Trình biên dịch cịn gọi là phần mềm biên dịch là một chương trình máy tính
làm cơng việc dịch một chuỗi các câu lệnh được viết bằng một ngơn ngữ lập trình (gọi
là ngơn ngữ nguồn hay mã nguồn), thành một chương trình tương đương nhưng ở dưới
dạng một ngơn ngữ máy tính mới (gọi là ngơn ngữ đích) và thường là ngơn ngữ ở cấp
thấp hơn như ngơn ngữ máy. Chương trình mới được dịch này gọi là mã đối tượng.
Hầu hết các trình biên dịch sẽ chuyển dịch mã nguồn viết trong một ngôn ngữ
cấp cao thành mã đối tượng hay ngôn ngữ máy mà có thể được thi hành trực tiếp bởi
một máy tính hay bởi một máy ảo. Dù vậy, việc chuyển dịch từ một ngôn ngữ cấp thấp
sang một ngơn ngữ cấp cao hơn cũng có thể xảy ra; quá trình này thường được hiểu
như là bộ biên dịch ngược nếu nó có thể tái tạo lại một chương trình trong ngơn ngữ
cấp cao. Cũng tồn tại các trình biên dịch chuyển đổi từ ngôn ngữ cao này sang ngôn
ngữ cao khác, hay là chuyển đổi sang một ngôn ngữ mà nó cần để tiếp tục xử lý về
sau, những trình biên dịch như vậy được biết như là bộ biên dịch phân tầng
Các loại trình biên dịch cho kết quả là mã đối tượng thì một cách cơ bản bao
gồm mã máy tăng cường thêm các thông tin về tên vị trí của các ngõ vào và các gọi
ngồi (đến các hàm mà khơng có sẵn bên trong của nó). Một tập họp của các tập tin


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 11


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hịa

đối tượng, mà khơng hẳn được cung cấp từ cùng một trình biên dịch, thì vẫn có thể
được liên kết với nhau để tạo nên các chương trình khả thi cuối cùng cho một người
dùng. Dĩ nhiên, để làm được như vậy thì các tập tin đối tượng đó phải được thiết kế
chung nhau về dạng thức. Thí dụ của kiểu tập đối tượng này là các tập có đi là .obj
có thể dùng chung giữa ASM, C/C++, Fortran... hay các tập tin .DLL trong các kiến
trúc Windows dùng chung được cho nhiều ngôn ngữ.
 Kiểm thử
Kiểm thử phần mềm là hoạt động khảo sát thực tiễn sản phẩm hay dịch vụ phần
mềm trong đúng môi trường chúng dự định sẽ được triển khai nhằm cung cấp cho
người có lợi ích liên quan những thông tin về chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ
phần mềm ấy. Mục đích của kiểm thử phần mềm là tìm ra các lỗi hay khiếm khuyết
phần mềm nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động tối ưu của phần mềm trong nhiều ngành
khác nhau.
 Viết tài liệu
Viết tài liệu là q trình xây dựng tài liệu mơ tả đề án để xác định phạm vi của
dự án, trách nhiệm của những người tham gia dự án, là cam kết giữa người quản lý dự
án, người tài trợ dự án và khách hàng. Nội dung của tài liệu mô tả đề án thường có
những nội dung sau:
- Bối cảnh thực hiện dự án: Căn cứ pháp lý để thực hiện dự án, hiện trạng công nghệ
thông tin của khách hàng trước khi có dự án, nhu cầu ứng dụng phần mềm của khách

hàng, đặc điểm và phạm vi của phần mềm sẽ xây dựng.
- Mục đích và mục tiêu của dự án: Xác định mục đích tổng thể, Tin học hóa hoạt động
nào trong quy trình nghiệp vụ của khách hàng? Xác định mục tiêu của phần mềm:
lượng dữ liệu xử lý, lợi ích phần mềm đem lại.
- Phạm vi dự án: Những người liên quan tới dự án, các hoạt động nghiệp vụ cần tin
học hóa.
- Nguồn nhân lực tham gia dự án: Cán bộ nghiệp vụ, người phân tích, người thiết kế,
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 12


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hịa

người lập trình, người kiểm thử, người cài đặt triển khai dự án cho khách hàng, người
hướng dẫn khách hàng sử dụng phần mềm, người bảo trì dự án phần mềm.
- Ràng buộc thời gian thực hiện dự án: Ngày nghiệm thu dự án, ngày bàn giao dự án.
- Ràng buộc kinh phí: Kinh phí trong từng giai đoạn thực hiện dự án.
- Ràng buộc công nghệ phát triển: Công nghệ nào được phép sử dụng để thực hiện dự
án.
- Chữ kí các bên liên quan tới dự án.

 Bảo trì
Bảo trì phần mềm: bao gồm điều chỉnh các lỗi mà chưa được phát hiện trong
các giai đoạn trước của chu kỳ sống của một phần mềm, nâng cấp tính năng sử dụng
và an tồn vận hành của phần mềm. Bảo trì phần mềm có thể chiếm đến 65%-75%
cơng sức trong chu kỳ sống của một phần mềm
Nhiệm vụ của giai đoạn bảo trì phần mềm là giữ cho phần mềm được cập nhật

khi môi trường thay đổi và yêu cầu người sử dụng thay đổi.
Theo IEEE (1993), thì bảo trì phần mềm được định nghĩa là việc sửa đổi một
phần mềm sau khi đã bàn giao để chỉnh lại các lỗi phát sinh, cải thiện hiệu năng của
phần mềm hoặc các thuộc tính khác, hoặc làm cho phần mềm thích ứng trong một mơi
trường đã bị thay đổi. Bảo trì phần mềm được chia thành 4 loại:
- Sửa lại cho đúng: là việc sửa các lỗi hoặc hỏng hóc phát sinh. Các lỗi này có thể do
lỗi thiết kế, lỗi logic hoặc lỗi coding sản phẩm. Ngồi ra, các lỗi cũng có thể do quá
trình xử lý dữ liệu, hoặc hoạt động của hệ thống.
- Thích ứng: là việc chỉnh sửa phần mềm cho phù hợp với môi trường đã thay đổi của
sản phẩm. Mơi trường ở đây có nghĩa là tất các các yếu tố bên ngoài sản phẩm như
quy tắc kinh doanh, luật pháp, phương thức làm việc...
- Hoàn thiện: chỉnh sửa để đáp ứng các yêu cầu mới hoặc thay đổi của người sử dụng.
Loại này tập trung vào nâng cao chức năng của hệ thống, hoặc các hoạt động tăng
cường hiệu năng của hệ thống, hoặc đơn giản là cải thiện giao diện. Nguyên nhân là
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 13


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

với một phần mềm thành công, người sử dụng sẽ bắt đầu khám phá những yêu cầu
mới, ngoài yêu cầu mà họ đã đề ra ban đầu, do đó, cần cải tiến các chức năng.
- Bảo vệ: mục đích là làm hệ thống dễ dàng bảo trì hơn trong những lần tiếp theo.

1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH :
1.2.1 Các quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Một số cách hiểu được diễn đạt như sau :
- Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh là mức độ đạt được lợi ích từ sản phẩm
sàn xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu
được sau quá trình kinh doanh). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh
doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua
nhịp độ tăng của chỉ tiêu kinh tế, cách hiểu này cịn phiến diện vì chỉ đứng trên mức độ
biến động của các chỉ tiêu này theo thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí so với mức tăng kết
quả. Đây là biểu hiện của các số đo chứ không phải là khái niệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa như vậy là chỉ muốn noí về cách xác lập các chỉ
tiêu chứ khơng tốt lên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh
trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này
muốn quy hiệu quả về một số chỉ tiêu tổng hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể nào đó
Bởi vậy cần có một khái niệm bao quát hơn: Hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Nó là thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
tế của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 14


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa


Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế thị
trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục đích là tối đa hóa
lợi nhuận. Nếu duy trì được lợi thế kinh doanh thì sẽ mang laị nhiều lợi nhuận hơn cho
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh
doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh
doanh; phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và ln kiểm tra q trình
đang diễn ra là có hiệu quả? Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận .
Có thể nói rằng dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh
doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song lại
khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh.
Theo nhà kinh tế học ManfredKulin thì “hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ lợi dụng và cung cấp các nguồn lực như thiết
bị máy móc nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra”.
Lại có quan điểm cho rằng: “ Hiệu quả sản xuất diễn ra trong xã hội không thể
tăng sản lượng một loại hàng hóa mà khơng cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa
khác. Một nền kinh tế có hiệu quả là nằm trên giới hạn của khả năng sản xuất của nó”.
Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
của nền sản xuất xã hội.
Xét trên góc độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên đường
giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả
kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó địi hỏi phải dự báo và quyết định
đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trường, thế mà không phải lúc nào
điều này cũng trở thành hiện thực.
Chuyên đề về hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể đạt được lợi
nhuận cao nhất nếu doanh nghiệp biết tận dụng mọi khả năng về lao động và về vốn
thì sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là thấp nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1


Trang 15


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

1.2.2 Ý nghĩa
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo
chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn,
quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và
mở rộng thị trường. qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ, giảm được các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với sự phát triển doanh nghiệp theo
chiều sâu, nâng cao đời sống người lao động, góp phần vào sự phát triển của xã hội và
đất nước.
Tóm lại cơ chế thị trường và đặt trưng của nó đã khiến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nếu
không doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có
ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.2.3 Vai trò
Với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả
về chiều sâu lẫn chiều rộng. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình phương thức họat
động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và
có hiệu quả. Cụ thể là doanh nghiệp phải xác định cho mình cơ chế hoạt động trên cả

hai thị trường đầu vào và đầu ra để tạo được một kết quả cao nhất và kết quả này phải
không ngừng nâng cao cả về mặt chất và mặt lượng.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng, nó được thể hiện
thơng qua :

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 16


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

Thứ nhất: Là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị
trường mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng
thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do
vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả
các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do nhu cầu của sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp địi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp
khơng ngừng tăng lên nhưng trong điều kiện vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các
yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay dổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng
lợi nhuận địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu
quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.

Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo
ra sự tích lũy cho xã hội . Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải

vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong q trình họat
động kinh doanh. Có như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một
cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu
tất yếu.

Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn cùng sự phát
triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi sự tồn tại của
doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi
hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho q trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật
phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này khơng cịn
là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm
bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan
và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 17


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

Thứ hai : Là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính
việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tịi, đầu tư tạo nên sự
tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh.
Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này khơng cịn là cạnh tranh về mặt
hàng mà cạnh tranh cả về chất lương, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu
của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp

mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp khơng tồn tại được trên thị
trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải
chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hóa
dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với
việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa bán, chất lượng khơng ngừng được cải
thiện nâng cao.

Thứ ba : Là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh địi hỏi các doanh
nghiệp phải khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp.
1.2.4 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh: Để tiến
hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập hợp các phương tiện
vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật
chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi
nhuận. Như vậy mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa
hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẳn có. Để đạt được mục tiêu này
quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, hiệu quả kinh
doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 18


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa


Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống cịn đối với mọi doanh
nghiệp : Sản xuất ra cái gì? Như thế nào ? Cho ai? Sẽ không thành vấn đề nếu nguồn
tài ngun khơng hạn chế. Người ta có thể sản xt ra vơ tận hàng hóa, sử dụng thiết
bị máy móc, ngun vật liệu, lao động một cách khơng tính tốn, khơng cần suy nghĩ
cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế mọi nguồn tài nguyên
trên trái đất như đât đai, khoáng sản, hải sản..là một phạm trù hữu hạn và ngày càng
khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng khơng đúng cách. Trong
khi đó một mặt dân cư ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và
tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, khơng có giới hạn,
nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm trù khơng có giới hạn. Do của
cải khan hiếm lại càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tương đối. Thực ra khan
hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con người phải lựa chọn
kinh tế. Quay ngược lại ngày trước tổ tiên ta càng không phải lựa chọn kinh tế vì lúc
đó dân cư cịn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa dạng. Khi đó lồi người chỉ
chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng trưởng kết quả sản xuất theo cơ sở
gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động đất đai.
Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan
hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể
không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự đưa ra các quyết định kinh
doanh của mình, tự hạch tốn lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, khơng có lãi
thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu
quan trọng nhất, mang tính chất sống cịn của sản xuất kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1


Trang 19


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận
ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện
sống cịn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào hệ
thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp cần phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mức xác định ranh giới có hay
khơng có hiệu quả. Nếu theo phương pháo so sánh tồn ngành có thể lấy giá trị bình
qn đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu khơng có số liệu tồn ngành thì
so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng các doanh nghiệp có đạt
được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
1.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả chi phí :
Để tiến hành sản xuất các doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí khác nhau
như: chi phí về ngun vật liệu, chi phí về tiền lương cơng nhân viên...Trong điều kiện
kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là chi phí thấp
nhất. Để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, góp phần giảm giá thành sản phẩm, các
doanh nghiệp tiến hành phân tích chi phí kinh doanh, để từ đó phát hiện các nguyên
nhân, nhân tố làm ảnh hưởng đến chi phí và đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý nắm được các
thông tin cần thiết cho việc ra quyết định quản lý tối ưu.

1.3.1.1 Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí
Cơng thức :

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 20


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

Tổng doanh thu trong kỳ
Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí =

x 100%
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh các mặt hàng là tốt, góp phần tăng nhanh lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.1.2 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí
Cơng thức :

Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí =

x 100%
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ


Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng chi phí là tốt, góp phần tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2 Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh
nghiệp nên thường được dùng so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
1.3.2.1 Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách
lấy lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ. Đơn
vị tính là : %
Công thức:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 21


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

Tổng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

x 100%

Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh
thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả, tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ

tăng chi phí.
Chỉ tiêu này cịn cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu,
tỷ suất này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh lãi, tỷ suất càng lớn nghĩa
là lãi càng lớn. Tỷ suất mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên tỷ suất này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì
thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của cơng ty, người ta so sánh tỷ suất này của cơng ty
với tỷ suất bình qn của tồn ngành mà cơng ty đó tham gia.
1.3.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn :
Dự án có tỷ suất lợi nhuận bình quân của vốn đầu tư càng cao thì có cơ hội
được lựa chọn dự án. Đây là phương pháp dựa trên sự so sánh giữa kết quả thu được
do đầu tư mang lại Một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng mà khi đánh giá về
hiệu quả của một dự án các nhà đầu tư rất quan tâm
Công thức:
Tổng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn

=

x 100%

Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỷ suất này mang giá trị dương, là cơng ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 22


Luận Văn Tốt Nghiệp


GVHD:Nguyễn Thị Thu Hịa

âm là cơng ty làm ăn thua lỗ.
Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngồi ra, nó cịn phụ thuộc vào
quy mô và mức độ rủi ro của công ty.
1.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả
kinh doanh, trình độ tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất của nhà quản trị. Đồng thời
lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, thực hiện
các nghĩa vụ thanh toán cho các đối tượng. Đây cũng là chỉ tiêu cơ bản đánh giá tốc độ
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy doanh nghiệp phải thường xun phân tích tình hình lợi nhuận để phát
hiện các nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thường được xác định theo
tháng, quý, năm tùy theo đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau và
thường được xác định như sau:

Lợi nhuận doanh nghiệp = ∑ doanh thu của doanh nghiệp - ∑ chi phí sản xuất kinh doanh

1.3.4 Về mặt xã hội:
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngồi góc độ kinh tế là
chủ yếu ta cịn xét trong mối quan hệ về hiệu quả xã hội, các vấn đề môi trường, xét
trong mối quan hệ thời gian và không gian.
1.3.3.1 Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành họat động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như : thuế doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1


Trang 23


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…Nhà nước sẽ sử dụng
những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản
xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
1.3.3.2 Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo
tình trạng kém về kỹ thuật sản xuât và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thốt khỏi đói nghèo lạc hậu địi
hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tịi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuât
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
1.3.3.3 Nâng cao đời sống người lao động
Ngồi việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động địi hỏi các doanh nghiệp
làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên
phương diện kinh tế việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua chỉ tiêu
như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng
trưởng phúc lợi xã hội…
1.3.3.4 Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ
trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức nhằm giảm sự chênh lệch về mặt
kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay hiệu quả kinh tế
còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây ô nhiễm môi
trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
1.4


MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.4.1 Các nhân tố bên trong
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng, là
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 24


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hòa

mục tiêu hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu quả nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến
lược và quyết sách đúng trong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức,
quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện
và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai
nhóm:
- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngồi doanh nghiệp ( nhân tố khách quan)
- Nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp ( nhân tố chủ quan)
Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
nhằm mục đích lựa chon các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.4.1.1 Vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua

khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn cũng như khả năng quản lý các nguồn
vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mơ của doanh nghiệp. Nó
phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.4.1.2 Lực lượng lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp là
lực lượng nòng cốt có thể sáng tạo ra cơng nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử
dụng để tạo ra tiềm năng lớn cho cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hằng - 06VQT1

Trang 25


×