Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tổ chức dạy học chương cảm ứng điện từ vật lí 11 nâng cao THPT với sự hỗ trợ của hệ thống bảng tương tác activboard

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
----------

TRỊNH THỊ ÁNH TUYẾT

Tổ chức dạy học chương Cảm Ứng Điện Từ vật
lí 11 nâng cao THPT với sự hỗ trợ của hệ thống
bảng tương tác Activboard

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM VẬT LÝ

- 1-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, nền kinh tế thế giới là một nền kinh tế tri thức nên đòi hỏi một nguồn
nhân lực có kiến thức, năng động và sáng tạo. Trước sự phát triển của khoa học và
công nghệ tạo sự bùng nổ thông tin, làm cho lượng kiến thức nhân loại tăng lên nhanh


chóng. Vì vậy, để theo kịp sự phát triển của thời đại và hòa nhập vào nền kinh tế thế
giới thì sự nghiệp giáo dục nước ta cần phải đổi mới. Đổi mới trong giáo dục cần phải
thực hiện một cách mạnh mẽ và toàn diện và đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
và chất lượng dạy học. Trong đổi mới giáo dục thì đổi mới phương pháp dạy học có ý
nghĩa chiến lược, góp phần đào tạo ra lớp người có trình độ văn hóa cao, năng động,
giàu tính sáng tạo với năng lực tư duy và hành động độc lập cao.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đang là một vấn đề được ngành
giáo dục quang tâm. Trong những năm vừa qua, chương trình sách giáo khoa và thiết
bị dạy học đã được Bộ giáo dục và Đào tạo tiến hành đổi mới đồng bộ. Những thiết bị
dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin được phát triển mạnh mẽ và bước đầu có
hiệu quả, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học.
Thực tế cho thấy những ứng dụng của công nghệ thơng tin đã đóng góp vai trị rất
lớn trong q trình đổi mới phương pháp dạy học: CNTT vừa là phương tiện dạy học
với nhiều ưu điểm, vừa là môi trường học tập mới với nhiều hình thức dạy và học đa
dạng. Vì vậy việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học đang được các giáo viên
quan tâm, khai thác và sử dụng dưới mọi hình thức. Trong đó, GV đã ứng dụng những
phần mềm phục vụ trực tiếp cho việc thiết kế và thể hiện bài giảng.
Gần đây, CNTT cung cấp khá nhiều phần mềm công cụ trợ giúp GV tạo ra các
sản phẩm cá nhân là các bài giảng điện tử sinh động và sáng tạo. Các phần mềm này
rất dễ sử dụng, chưa đòi hỏi GV có trình độ cao về cơng nghệ thơng tin. GV chỉ cần có
kiến thức cơ bản về máy vi tính là có thể tạo ra các sản phẩm có chất lượng. Phần mềm
- 2-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

được sử dụng phổ biên nhất là Microsort PowerPoint. Đây là phần mềm dễ sử dụng, có
thể tạo bài giảng sinh động, dễ thích hợp các nội dung multimedia. Tuy nhiên, phần

mềm này khơng có hệ thống chấm điểm, thiếu các thiết kế trình diễn làm sẵn, phần
mềm không hỗ trợ các công cụ để xây dựng bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ, khi sử
dụng PM giáo viên không thể chủ động trong lúc dạy mà hồn tồn phụ thuộc vào máy
vi tính.
Một phần mềm khác đang được Bộ giáo dục và đào tạo khuyến khích sử dụng để
tạo BGĐT. Đó là hệ thống bảng dạy tương tác Activboard của hãng Promethean Anh. Activboard có một số điểm mạnh như: GV có thể chủ động tương tác trực tiếp
trên bài giảng của mình mà khơng phải theo một lịch trình có sẵn như trong powerpoint
từ đó giáo viên có thể tạo ra các hoạt động học tập ngay trên bài giảng của mình; GV
tương tác với bảng hoàn toàn giống như dùng phấn viết bảng (kết hợp với phương pháp
dạy học truyền thống đồng thời GV và học sinh có thể ngăn ngừa được các bệnh như
lao phổi,.. trong lúc giảng day); khi chuyển sang chế độ chú thích màn hình nền ta hồn
tồn có thể tương tác trên bất cứ phần mềm khác được mà vẫn sử dụng được các công
cụ của phần mềm này (Ví dụ bạn có thể tương tác ngay trên PowerPoint, Word...);
phần mềm tích hợp sẵn cơng cụ ghi âm, ghi hình, cơng cụ chụp màn hình (đây là
những cơng cụ khơng có sẵn ở các phần mềm khác mà phải cài đặt thêm); PM cho
phép chèn trực tiếp file Flash mà không cần phải thiết lập các thông số hay cài thêm
phần mềm hỗ trợ như PowerPoint hay Violet; hệ thống tương tác phản hồi trắc nghiệm
của học sinh (Activote) cho GV biết ngay kết quả khi hết thời gian (kết quả trả lời
ActivVote, ActivExpresion GV đều có thể xuất ra file Excel để tổng kết lại) giúp giáo
viên đánh giá tức thì khả năng tiếp thu kiến thức của từng học sinh qua đó giáo viên sẽ
nhận biết ưu khuyết điểm và phát hiện khả năng nổi bật của học sinh; PM cịn hỗ trợ
các cơng cụ tốn học (thước thẳng, compa, thước đo độ…) thích hợp cho việc giải bài
tập trực tiếp trên lớp v.v…

- 3-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý


Hiện nay, phần mềm Activboard đã và đang được trang bị để thí điểm ở một số
trường trung học cơ sở thuộc quận Cẩm lệ- TP Đà Nẵng và một số trường THPT thuộc
tỉnh Lâm Đồng và nhiều tỉnh thành khác.
Mỗi phần mềm đều có những ưu và nhược điểm riêng, GV có thể sử dụng kết hợp
nhiều PM khác nhau để tận dụng những ưu điểm của từng phần mềm vào quá trình dạy
học của mình nhằm đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên với những khả năng có được của PM
Activboard, việc kết hợp hợp lí các phương pháp dạy học tích cực với phần mềm này
để tổ chức dạy học thì chất lượng của tiết học sẽ cao hơn.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức dạy học chương Cảm Ứng Điện
Từ vật lí 11 nâng cao THPT với sự hỗ trợ của hệ thống bảng tương tác Activboard”
2. Mục tiêu đề tài
-

Bổ sung được cơ sở lí luận của việc thiết kế BGĐT để tổ chức dạy học vật lí cho
HS ở trường phổ thơng.

-

Xây dựng được hệ thống BGĐT chương Cảm Ứng Điện Từ vật lí 11 nâng cao
trên hệ thống bảng tương tác Activboard.

-

Xây dựng được tiên trình tổ chức dạy học chương Cảm Ứng Điện Từ với sự hỗ
trợ của hệ thống BGĐT đã được xây dựng.

3. Giả thuyết khoa học
Nếu GV tổ chức dạy học chương Cảm Ứng Điện Từ vật lí 11 nâng cao THPT
thông qua hệ thống BGĐT thiết kế trên PM Activboard theo đúng tiến trình đã

được xây dựng thì hoạt động học tập của HS sẽ được tích cực hóa, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của máy vi tính
trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng.

-

Nghiên cứu chương trình, nội dung chương Cảm Ứng Điện Từ vật lí 11 nâng
cao THPT.

- 4-


Khóa luận tốt nghiêp

-

Khoa vật lý

Nghiên cứu khả năng hỗ trợ của máy tính trong việc tổ chức dạy học chương
Cảm Ứng Điện Từ vật lí 11 nâng cao THPT.

-

Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế BGĐT để tổ chức dạy học vật lí cho
HS ở trường THPT.


-

Nghiên cứu hệ thống bảng tương tác Activboard thiết kế các BGĐT chương
Cảm Ứng Điện Từ.

-

Tiến hành TN ở trường THPT để đánh giá hiệu quả của đề tài.

5. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học chương Từ Trường vật lí 11 nâng cao THPT với sự hỗ trợ của
hệ thống bảng tương tác Activboard.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu sự hỗ trợ của hệ thống bảng tương tác Activboard để tổ chức dạy học
chương Cảm Ứng Điện Từ vật lí 11 nâng cao THPT.
7. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Quang Lạc,
Quách Tuấn Ngọc, Lê Công Triêm, Nguyễn Sĩ Đức… về việc sử dụng máy tính để day
học. Trong các cơng trình nghiên cứu, các tác giả đã nhấn mạnh máy tính là một
phương tiện dạy học hiện đại sẽ được sử dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
của tất cả các bộ môn bởi vì những đặc tính ưu việc của nó mà những phương tiện
truyền thống khơng có được…
Việc sử dụng máy tính vào dạy học vật lí cũng được nhiều luận văn tiến sĩ nghiên
cứu. Bên cạnh đó, một số luận văn thạc sĩ cũng đã nghiên cứu việc sử dụng máy vi tính
vào dạy học vật lí như tác giả Phan Nhật Khánh tập trung vào việc thiết kế và sử dụng
tài liệu điện tử hỗ trợ dạy học phần Nhiệt học vật lí 10 THPT; tác giả Nguyễn Trúc
Anh đã sử dụng PM Microsoft PowerPoint để thiết kế BGĐT cho phần cơ học vật lí
lớp 10 THPT…
Trong các cơng trình ở trên, các tác giả đã sử dụng nhiều phần mềm vào trong
dạy học vật lí phần cơ học, nhiệt học, quang học nhưng chưa có cơng trình nào nghiên

- 5-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

cứu việc tổ chức dạy học chương Cảm Ứng Điện Từ vật lí 11 nâng cao với sự hỗ trợ
của hệ thống bảng tương tác Activboard.
8. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

8.1
-

Nghiên cứu chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước, cùng các thiết bị
của Bộ Giao Dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường
THPT có sự hỗ trợ của máy tính.

-

Nghiên cứu sách, luận văn, luận án liên quan đến vấn đề tổ chức dạy học với sự
hỗ trợ của máy tính trong dạy học vật lí ở trường THPT.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8.2
-

Nghiên cứu khả năng hỗ trợ của máy tính trong việc tổ chức dạy học chương
Cảm Ứng Điện Từ.


-

Nghiên cứu khả năng hỗ trợ của một số PM trong việc tạo lập các tư liệu số hóa
sử dụng trong tổ chức dạy học chương Cảm Ứng Điện Từ.

-

Nghiên cứu khai thác hệ thống bảng tương tác Activboard thiết kế BGĐT cho
chương Cảm Ứng Điện Từ.

9. Cấu trúc đề tài
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế BGĐT và tiềm năng của hệ thống
bảng tương tác Activboard trong việc thiết kế BGĐT
Chương 2: Khai thác hệ thống bảng tương tác Activboard trong việc thiết kế
bài giảng điện tử.
Chương 3: Tổ chức dạy học chương Cảm Ứng Điện Từ vật lí 11 nâng cao
THPT với sự hỗ trợ của hệ thống bảng tương tác Activboard
Kết luận

- 6-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

A. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
VÀ TIỀM NĂNG CỦA HỆ THỐNG BẢNG TƯƠNG TÁC ACTIVBOARD
TRONG VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Cơ sở lí luận về việc tổ chức dạy học vật lí dưới sự hỗ trợ của máy vi tính

1.1

1.1.1 Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn, để chỉ các phương pháp nhằm
đề cao vai trị tích cực, độc lập, tự giác nhận thức của người học dưới sự hướng dẫn của
người dạy.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học đóng vai trị chủ động chiếm lĩnh
tri thức, người dạy đóng vai trị chủ đạo. Phương pháp dạy học tích cực có các đặc
trương cơ bản sau:
-

Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học

-

Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

-

Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác

-

Kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học


1.1.2 Vai trị của máy vi tính trong việc tổ chức dạy học vật lý theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh.
Trong q trình dạy học vật lý, nếu chỉ sử dụng các phương tiện dạy truyền thống
như phấn, bảng đen, tranh ảnh, thí nghiệm thật … thì sẽ gặp khó khăn là HS khó quan
- 7-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

sát, khơng hấp dẫn được học sinh, và quá trình dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của HS khó có thể thực hiện được. Vì vậy, khi cơng nghệ thơng tin phát triển thì
việc ứng dụng hay tích hợp các ứng dụng MVT nhằm hỗ trợ cho việc dạy học vật lý có
hiệu quả cao hơn nhiều so với việc chỉ sử dụng các phương tiện truyền thống.
 MVT là cơng cụ trình diễn nội dung thơng tin
MVT có khả năng trình diễn các thơng tin khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm
thanh, video, mô phỏng…. Những thông tin mà MVT đưa ra cũng rất phong phú và đa
dạng, từ thông tin về khái niệm (sự kiện, thuộc tính…) đến những thơng tin về thao tác,
quy trình.
MVT có thể tạo ra nhiều kiểu trình diễn bằng cách phối hợp các thành phần thông
tin riêng rẽ theo những trật tự khác nhau, như thế có thể thu hút người học tham gia vào
quá trình học tập, cũng như tạo ra những kiểu trình bày phù hợp với đặc điểm của
người học.
Dựa vào vai trị này của MVT mà GV có thể chọn lọc các kiến thức cơ bản nhằm
minh họa, trực quan hóa thế giới vật chất để cung cấp cho HS trong quà trình dạy học
vật lý. Những hình ảnh đồ họa, ảnh chụp, những đoạn phim hoạt hình ba chiều sinh
động, âm thanh nổi chất lượng cao hay các đoạn phim được tạo nên từ các phương tiện
kỹ thuật số (hoặc phần mềm hỗ trợ làm phim) đã mang lại sự đa dạng và phong phú
của thông tin. Đồng thời GV có thể làm sơ đồ, mơ hình, bộc lộ cấu trúc của bài học

giúp HS dễ nhớ và vận dụng.
 MVT hỗ trợ thí nghiệm
MVT có thể trình bày, thể hiện lại các thí nghiệm thực bằng những đoạn phim
hoặc hình ảnh của thí nghiệm đó . MVT cịn hỗ trợ sử dụng thư viện các tranh ảnh và
các đoạn phim thí nghiệm này tùy theo mục đích của người dạy
Ngồi ra, MVT cịn có thể mơ phỏng các thí nghiệm vật lý. Ngày nay có rất nhiều
phần mềm, chương trình hỗ trợ cho phép GV tạo ra các thí nghiệm mơ phỏng, các thí
nghiệm ảo mà học sinh có thể tương tác ( thay đổi điều kiện, giá trị…) để thực hiện các
thí nghiệm trong mơi trường ảo do MVT tạo ra. Những thí nghiệm này có thể thay thế
- 8-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

cho các thí nghiệm khơng thể tiến hành thí nghiệm thực được, đồng thời giúp HS có
thể quan sát tốt hơn.
 MVT hỗ trợ minh họa, trực quan hóa bằng mơ phỏng
Kỹ thuật đồ họa ngày càng được nâng cao tạo điều kiện mô phỏng nhiều hiện
tượng, các quá trình trong tự nhiên rất nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến con người.
Trong dạy học vật lý, có những q trình diễn ra rất chậm hay quá nhanh (như sự
rơi tự do trong chân không, chuyển động viên bi bị bắn ra khỏi nòng súng…), và các
quá trình động (như chuyển động của vật theo các quỹ đạo khác nhau, quá trình phân
rã hạt nhân, sự truyền tia sáng qua hệ thống quang học…) mà mắt thường khó có thể
quan sát trực tiếp được. Những q trình như vậy, MVT có thể mơ phỏng một cách
trực quan, sinh động, trung thực, đầy thuyết phục, với những tốc độ nhanh chậm để HS
quan sát các quá trình đó được rõ hơn.
 MVT là cơng cụ kiểm tra đánh giá
GV có thể sử dụng MVT như cơng cụ kiểm tra đánh giá HS trong suốt quá trình

học. Nhiều công cụ phần mềm như PowerPoin, Lecture Maker, Macromedia Flash,
Visual Basic, Violet, ActiveBoard… cho phép tạo ra các bài kiểm tra tương ứng với
mọi cấp độ, mọi dạng tài liệu (BGĐT, giáo trình điện tử…). MVT khơng chỉ kiểm tra
và đưa ra đánh giá phản hồi, MVT còn lưu trữ kết quả học tập để GV theo dõi sự tiến
bộ của HS trong q trình học tập. Từ đó HS có thể kịp thời điều chỉnh hoạt động học
tập của mình.
 MVT tạo ra mơi trường trao đổi thơng tin
Dưới sự phát triển của mạng internet hiện nay, MVT có thể tạo ra mơi trường học
tập mới và năng động, cho phép HS được học tập và tiếp xúc với rất nhiều thầy cơ, có
thể trao đổi với GV, bạn học và các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan. Đồng
thời người học có điều kiện hoạt động độc lập với mức độ cao.
Như vậy thì việc sử dụng MVT hỗ trợ như một phương tiện dạy học hiện đại là
cần thiết để tổ chức dạy học vật lý theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Tuy
nhiên, nếu GV sử dụng MVT như một công cụ trình diễn hay để trình bày nội dung học
- 9-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

tập thay cho các phương tiện khác mà khơng có sự tương tác giữa HS và phương tiện,
không tổ chức được các hoạt động học tập của HS kết hợp với MVT thì hiệu quả dạy
học khơng cao.
Vì vậy, muốn hiệu quả dạy học được nâng cao, GV nên sử dụng MVT như một
công cụ hỗ trợ để GV tổ chức và điều khiển quá trình học tập. Như vậy, MVT được sử
dụng khơng chỉ để trình diễn thơng tin, mà được sử dụng để tổ chức các hoạt động dạy
và học, kiểm tra đánh giá. Khi đó, thơng qua các đoạn video, hoạt hình, các hình ảnh
trong thực tiễn… MVT được dùng để tạo tình huống có vấn đề, cung cấp thơng tin
(qua văn bản, hình ảnh, mơ phỏng, hoạt hình, video, âm thanh…), hỗ trợ thí nghiệm

(thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng….). Vì vậy, nếu có một giáo án được thiết kế tốt
trên MVT cùng với kỹ năng sư phạm giỏi, GV có thể tổ chức dạy học vật lí theo hướng
phát huy tính tích cực của HS một cách tốt nhất.
1.1.3 Một số phần mềm dạy học vật lý ở trường phổ thông
MVT đã được ứng dụng trong dạy học vật lý và đã đạt được những kết quả cao
trong dạy học. Một trong những yếu tố góp phần cho thành cơng đó là sự xuất hiện
những phần mềm dạy học. Bên cạnh những phần mềm sử dụng thường thấy trong các
môn học khác như: phần mềm luyện tập, thực hành, phần mềm kiểm tra đánh giá…
cịn có một số phần mềm được sử dụng trong dạy học vật lý ở các lĩnh vực sau:
-

Phần mềm mô phỏng: là phần mềm được xây dựng nhằm hỗ trợ việc mô

phỏng các trạng thái của đối tượng vật lý (bao gồm các hiện tượng, quá trình vật
lý hay các đại lượng, sự biến đổi của các đại lượng vật lý mà không thể hoặc
khó quan sát trực tiếp các đối tượng đó) dựa trên các mơ hình và lập trình sao
cho có thể tương tác để cho mơ hình vận động. Đó là các phần mềm Crocodile,
Working Model, PhenOpt… Ngoài ra, phần mềm mơ phỏng cịn hỗ trợ trong
việc đưa ra các dự đốn, giả thuyết về hiện tượng, q trình, vật lý mới.
-

Website dạy học: là phương tiện dạy học dưới dạng phần mềm được tạo

ra bởi các siêu văn bản. Với website đã xây dựng HS có thể tự học thơng qua
web với một trình tự đã được lập sẵn theo ý đồ thiết kế của GV, hoặc học sinh
- 10-


Khóa luận tốt nghiêp


Khoa vật lý

có thể tìm kiếm và trao đổi thơng tin. HS có thể sử dụng web để tự ơn tập, củng
cố, hệ thống hóa kiến thức đã học. Với các website dạy học, HS có thể truy cập
bất cứ thời gian nào, bất cứ nơi đâu.
-

Thiết kế các bài giảng điện tử: trong dạy học vật lý, GV dựa vào các

phần mềm (như PowerPoint, Lecture Marker, Violet…) để thiết kế BGĐT, giáo
viên có thể tổ chức các hoạt động dạy học được thiết kế từng bước, hợp lý trong
một cấu trúc chặt chẽ, trong đó sử dụng các công cụ đa phương tiện để chuyển
tải tri thức và điều khiển người học. Khi lên lớp, GV sẽ thực hiện một BGĐT
với chương trình hóa các hoạt động giảng dạy một cách sinh động và uyển
chuyển. GV có thể hoạt động nhận thức cho HS dễ dàng, tiết kiệm được thời
gian và tăng cường đối thoại, thảo luận với HS; HS có cơ hội tự chiếm lĩnh tri
thức.
1.2

Bài giảng điện tử

1.2.1 Khái niệm bài giảng điện tử
Theo PGS.TS Lê Công Triêm “ Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên
lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hóa do GV
điều khiển thơng qua mơi trường multimedia do MVT tạo ra”.
Multimedia được hiểu là đa môi trường, đa truyền thông, đa phương tiện. Trong
môi trường multimedia, thơng tin được truyền dưới dạng: văn bản (text), hình ảnh
(images/ graphic), âm thanh (sound/voice) và phim video (video clip), hoạt hình mơ
phỏng (animation/simulation)
Trong BGĐT tồn bộ nội dung của bài học đã được số hóa, chương trình hóa

trong mơi trường đa phương tiện, đa truyền thông nhằm hỗ trợ cho bài giảng trên lớp
của GV đạt hiệu quả cao theo một kế hoạch giảng dạy được chuẩn bị từ trước đó là
giáo án điện tử.

- 11-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

1.2.2 Đặc điểm của bài giảng điện tử
BGĐT có tính tương tác cao dựa trên công nghệ multimedia. Tương tác trong bài
giảng điện tử được hiểu là sự tác động của GV hoặc HS vào một thành phần phương
tiện nào đó và MVT sẽ đưa ra một thông báo hoặc một hành vi tương ứng.
Nội dung thơng tin GV trình bày trong BGĐT dưới dạng đa phương tiện: văn
bản, hình ảnh, âm thanh, video và hoạt hình, mơ phỏng. Các thành phần này được đặt
trong mơi trường tương tác và dưới sự kiểm sốt, điều khiển thiết lập trước, còn gọi là
thành phần điều hướng. Các thông tin trong BGĐT phân thành các loại sau:
-

Phần thu thập thông tin: cung cấp các thông tin cần thiết để HS có thể tái

hiện lại hiện thực khách quan mà trong đó sẽ làm nảy sinh vấn đề cần nghiên
cứu và HS cần lựa chọn các phương án để giải quyết vấn đề đó. Kỹ thuật thiết
kế trên các thành phần multimedia chủ yếu là bật tắt các chế độ hiển thị, điều
khiển chạy dừng cơ bản.
-

Phần xử lí thơng tin: thơng qua các câu hỏi, căn cứ vào những thông tin


thu nhận được của phần trên, HS thực hiện các hoạt động thí nghiệm, tính tốn,
so sánh, phân tích… để rút ra những kết luận. Kỹ thuật thiết kế chủ yếu là nhập
xuất dữ liệu, gắp thả, bấm chọn, trao đổi thông tin.
-

Phần kiểm chứng thông tin: thông qua BGĐT, GV cung cấp cho HS kết

quả đúng nhất của yêu cầu xử lý thông tin để người học so sánh, kiểm tra và đối
chứng. Phần này được thiết kế giống như các kỹ thuật được sử dụng ở phần thu
nhập thơng tin.
1.2.3 Vai trị của bài giảng điện tử trong việc tổ chức dạy học vật lý cho HS
 Kích thích hứng thú học tập
Các thơng tin của BGĐT (như văn bản, hình ảnh, hoạt hình, video, mơ phỏng âm
thanh…) được trình bày dưới dạng chuẩn, mĩ thuật, linh động, và rõ ràng cho từng cá
nhân học sinh cũng như cả lớp. Do đó rèn luyện cho HS khơng chỉ các kỹ năng nghe,
nói, đọc, viết mà cịn quan sát, cảm nhận được các hiện tượng. Ngồi ra các BGĐT có
- 12-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

giao diện đẹp, với những hiệu ứng về âm thanh, hình ảnh sẽ làm cho tiết học trở nên
sinh động hấp dẫn đối với HS, từng bước kích thích được hứng thú học tập của HS.
 Hỗ trợ hoạt động nhận thức
Để tăng sự chú ý, kích thích hứng thú học tập của HS, GV có thể khai thác các
đoạn phim, các hình ảnh trong thực tiễn để tạo tình huống có vấn đề, mở đầu bài học.
Thông qua các thành phần đa phương tiện, bài giảng cung cấp các sự kiện, các đối

tượng nghiên cứu trong bài học kèm theo các gợi ý hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho HS.
BGĐT kết hợp thí nghiệm mơ phỏng, các phần mềm thí nghiệm ảo, các đoạn
phim hoạt hình mà giáo viên có thể thiết kế các nút hành động để minh hoạ, giải thích,
củng cố, kiểm tra kiến thức. Việc thiết kế các tương tác linh hoạt, bài giảng sẽ lôi cuốn,
hấp dẫn HS tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề nhằm rút ra khái niệm, định
luật…
 Tương tác trực quan
Theo các tác giả Phó Đức Hịa, Ngơ Quang Sơn, việc sử dụng BGĐT trong mỗi
tiết dạy thì cái được lớn nhất là một lượng lớn kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động
được chuyển tải đến HS
Qua các thí nghiệm mơ phỏng các hiện tượng vật lý bằng các phần mềm trong bài
giảng giúp cho HS dễ hình dung hơn. BGĐT tích hợp phim thí nghiệm, phim quay các
hiện tượng vật lý trong tự nhiên giúp HS có thể quan sát được các thí nghiệm, hiện
tượng rõ hơn góp phần tạo nên niềm tin vững chắc vào kiến thức mà các em được học.
 Nguồn cung cấp thông tin
Sự kết hợp với các trang web, các chương trình phần mềm vào BGĐT sẽ làm
phong phú hơn nội dung kiến thức bài dạy. Điều này giúp giáo viên sử dung linh hoạt
các tư liệu trong bài dạy, đồng thời cung cấp thêm các công cụ khác để GV sử dụng
phục vụ cho quá trình dạy học( vẽ biểu bảng, biểu đồ, đồ thị, xử lí các bảng số liệu…).
Từ đó HS có ý thức khai thác thông tin cho hoạt động tự học.
 Tiết kiệm thời gian cho giáo viên, tăng cường hoạt động cho h ọc sinh.

- 13-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

Trong q trình dạy bằng BGĐT, GV không mất thời gian cho những việc như:

ghi bảng, kẻ, vẽ hình. Như vậy, HS có nhiều thời gian suy nghĩ về vấn đề đang học, có
nhiều cơ hội đối thoại với GV về các vấn đề của thực tiễn có liên quan đến vấn đề đang
học. GV có thêm thời gian tổ chức các hoạt động khác để HS tham gia vào quá trình
nhận thức, trao đổi, tranh luận, mở rộng và cập nhập thêm kiến thức. Nhờ những cuộc
đối thoại như vậy làm cho HS tích cực, chủ động, hiểu bài tốt hơn, còn đối với GV thì
có nhiều thuận lợi hơn cho việc điều chỉnh quá trình dạy học.
 Hỗ trợ cũng cố và vận dụng kiến thức
BGĐT cịn có ưu điểm là hệ thống hóa kiến thức. Các slide trình chiếu cho phép
hệ thống, khái quát hóa các nội dung, kiến thức một cách khoa học. Vì vậy, GV khơng
phải vẽ, viết lại những kiến thức đã trình bày lên bảng mà chỉ chiếu lại sơ đồ hệ thống
kiến thức lên màng hình để kiểm tra, ơn tập lại những kiến thức có liên quan đến các
vấn đề đang giảng hoặc GV có thể quay lại các slide trước, phần trước để trình chiếu,
hoặc sử dụng các mẫu bài tập, câu hỏi trắc nghiệm giúp HS nhanh chóng lĩnh hội lại
những vấn đề đã quên.
Tóm lại, khi tổ chức dạy học vật lý cho HS, GV nên sử kết hợp các phương pháp
dạy học truyền thống, phương pháp dạy học tích cực dưới sự hỗ trợ BGĐT thì bài học
vật lý trở nên sinh động, hấp dẫn HS hơn. GV có điều kiện đưa cả hình ảnh, âm thanh
và tăng cường đối thoại, thảo luận với HS. HS được tiếp cận với kiến thức mới thơng
qua việc nghe, nhìn, hoạt động nhóm, trình bày ý kiến, giải thích cho nhau nghe một
vấn đề nào đó làm HS hứng thú hơn trong học tập. Điều đó sẽ làm q trình dạy học
tích cực hơn, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của HS.
1.2.4 Khả năng ứng dụng của bài giảng điện tử
GV có thể sử dụng BGĐT để dạy các bài có kiến thức trừu tượng, có thể khai
thác được các tư liệu tranh, hình ảnh, video, phần mềm dạy học, sơ đồ, vẽ đồ thị, tính
tốn và xử lí số liệu…Lớp học với số lượng HS lớn, thời gian truyền thụ không nhiều,
GV sử dụng BGĐT để dạy kiến thức mới.
- 14-


Khóa luận tốt nghiêp


Khoa vật lý

BGĐT cịn là nguồn tư liệu để GV tham khảo và chia sẻ thông tin vì một bài
giảng khơng chỉ chứa kế hoạch hoạt động dạy học trên lớp cho từng tiết học còn chứa
các thư viện hình ảnh, âm thanh, mơ phỏng, video, bài tập, sơ đồ…
GV có thể đưa bài giảng lên các trang web, các hệ thống Elearning như một tư
liệu để học sinh tham khảo, tự học
Tuy nhiên, MVT không thể biến một bài giảng buồn tẻ, nhàm chán thành bài
giảng sinh động, cuốn hút HS, MVT cũng không thể làm cho HS trở nên tích cực, hứng
thú hơn trong hoạt động học tập. MVT chỉ hỗ trợ cho việc giảng dạy và cụ thể hóa
những ý tưởng của giáo viên chứ khơng thể thay thế vai trị của giáo viên. Mức độ tích
cực của HS, hiệu quả của bài giảng luôn phụ thuộc vào chất lượng thiết kế bài giảng
của giáo viên. Vì vậy để việc sử dụng BGĐT có hiệu quả trong dạy học vật lý, đòi hỏi
GV phải có kiến thức về MVT và các phần mềm cơng cụ. Ngồi ra, để phát huy vai trị
của BGĐT, giáo viên phải luôn chủ động, làm chủ bài giảng và phải biết cách kết hợp
với những phương pháp dạy học truyền thống, phương pháp dạy học tích cực để giảng
dạy đạt hiệu quả cao.
1.2.5 Tiêu chuẩn thiết kế bài giảng điện tử
Dưới đây là một số tiêu chí đánh giá BGĐT
1.2.5.1 Tiêu chuẩn về mặt nội dung
-

Đảm bảo tính chính xác: Nội dung phải đảm bảo tính chính xác về mặt nội
dung kiến thức, phù hợp với đặc trưng bộ mơn, nội dung chương trình giáo dục
phổ thơng. Các phần mềm, thí nghiệm ảo, mơ phỏng, phim phải mơ tả đúng thí
nghiệm, hiện tượng thực đã xảy ra.

-


Đảm bảo tính thống nhất: các nội dung dạy học phải thống nhất với nhau. Các
thành phần phương tiện đều phải thông tin về cùng một đối tượng cần nghiên
cứu. Phần mềm dạy học, tư liệu sử dụng kết hợp trong bài giảng cần phải thống
nhất với nội dung bài dạy.

- 15-


Khóa luận tốt nghiêp

-

Khoa vật lý

Đảm bảo tính hệ thống: nội dung các slide được thiết kế, trình bày sao cho thể
hiện nổi bật kiến thức, có tính hệ thống, trình tự và logic giữa các kiến thức
trong bài học. Ghép nối giữa các slide và phần mềm dạy học, các tư liệu điện tử
khéo léo, phù hợp với trình tự bố cục, logic của bài học.

-

Đảm bảo tính đầy đủ: phần mềm dạy học, nội dung các slide và các tư liệu trong
bài giảng phải rõ rang và thể hiện đầy đủ nội dung bài học. Nội dung bài giảng
phải đảm bảo nội dung quy định theo phân phối chương trình bộ mơn, thực hiện
được các mục tiêu bài học, có liên hệ kiến thức thực tế. BGĐT cần phải dự đốn
các nội dung, các tình huống có thể xảy ra trong tiết dạy đối vơi những học sinh,
những lớp học khác nhau.

-


Đảm bảo tính vừa sức: chọn lựa kiến thức cần trình bày trên các slide, tổ chức
các hoạt động phù hợp với trình độ học sinh, giúp HS suy nghĩ, tìm tịi, khám
phá và luyện tập. BGĐT được thiết kế phù hợp với trình độ tất cả HS trong một
lớp, có thể sử dụng được với những lớp học khác nhau với những tình huống
khác nhau.
1.2.5.2 Tiêu chuẩn về mặt hoạt động học

-

HS tiếp nhận, xử lý và trình bày lại kết quả xử lý thơng tin qua nhiều hoạt động
đa dạng( quan sát, nghe, nhìn, phân tích, khái qt, ghi nhớ, làm bài tập…).

-

HS có thể trình bày kết quả làm việc ngay trên slide trình chiếu.

-

Bài giảng có thiết kế hệ thống kiến thức bằng sơ đồ, câu hỏi trắc nghiệm, bài tập
đạt hiệu quả củng cố, đánh giá tiết dạy. Có hệ thống bài tập luyện tập, kiểm tra
bố trí trên các slide theo mức độ khó phù hợp để có thể sử dụng cho đối tượng
HS khác nhau.
1.2.5.3 Tiêu chuẩn về mặt truyền thông

-

Bài giảng không qua nhiều slide trong một tiết học. Các thông tin trên các slide
trong bài giảng dùng đa phương tiện, trừ một số slide đặc biệt là slide đầu tiên,
slide chứa nội dung bài ghi, slide chứa bài tập, câu hỏi trắc nghiệm…
- 16-



Khóa luận tốt nghiêp

-

Khoa vật lý

Trên một slide có nhiều thành phần phương tiện, phải có ít nhất hai thành phần
phương tiện cho một nội dung thông tin.

-

Mỗi slide chỉ trình bày về một chủ đề kiến thúc duy nhất. Các thông tin đa
phương tiện trên cùng một slide cung cấp về cùng một đối tượng.

-

Nội dung thông tin trên cùng một slide không trùng lặp nhau.
1.2.5.4 Tiêu chuẩn về tương tác

-

Các thí nghiệm ảo, mơ phỏng, hoạt hình phải có các nút hành động để minh họa,
giải thích. Các thiết kế này cho phép người học được thay đổi giá trị các đại
lượng, thông số hoặc các thành phần của mơ phỏng, hoạt hình, phim có trong
bài giảng.

-


Bài giảng có phản hồi của người học và kết quả hoạt động của mình.

-

Trên mỗi slide khơng q nhiều thành phần văn bản. Câu ngắn gọn nhưng đủ ý.
Sử dụng từ khóa cho thơng tin văn bản để giáo viên có thể giải thích, trình bày
thêm trong lúc trình chiếu.
1.2.5.5 Tiêu chuẩn về điều hướng và kiểm soát hoạt động

-

Trật tự xuất hiện và ẩn/ hiện các thành phần trên màng hình phù hợp nội dung
bài dạy. Cấu trúc bài giảng phải đảm bảo tính trật tự các kiến thức trước sau,
đảm bảo mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong bài học. Các thành phần
điều hướng bố trí hợp lí, chỉ lật trang được khi bấm đúng nút điều hướng.

-

Có bố trí các nút điều hướng để dễ dàng trở về đúng những phần đã học.

-

Bài giảng phải có thiết kế các liên kết với các phần mềm trợ giúp dạy học, các
website.
1.2.5.6 Tiêu chuẩn về tổ chức hệ thống

-

Bài giảng có hệ thống tổ chức thư mục, tập tin; các tư liệu của bài giảng phải
được xây dựng và tổ chức thành cơ sở dữ liệu rõ rang, hợp lý.


-

HS tra cứu rõ ràng nội dung thông tin.
- 17-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

1.2.5.7 Tiêu chuẩn về hình thức
-

Nội dung bài giảng phải chính xác về chính tả, từ ngữ.

-

Hình ảnh, mơ phỏng, hoạt hình, phim, chữ phải rõ nét, cỡ chữ đủ lớn để xem.

-

Bài giảng phải có bố cục động, linh hoạt với hệ thống các đề mục, tiểu mục rõ
rang.

-

Giao diện bài giảng ổn định, thân thiện, dễ dùng. Khu vực trên slide dành cho
các thành phần điều hướng phải ổn định trong suốt bài giảng, phần trình bày nội
dung chính cho HS ghi phải được thiết kế phân biệt với các nội dung thông tin

khác của bài.

-

Ghi chú rõ rang các phương tiện hỗ trợ cho nội dung như hình ảnh, bảng biểu,
âm thanh, video, hoạt hình mơ phỏng…

-

Khơng nên q nhiều màu trên một slide. Phối màu khoa học giữa màu nền và
màu chữ, nên dùng màu nền đậm và chữ màu sáng để tránh mỏi mắt.

-

Các hiệu ứng hình ảnh, âm thanh, màu sắc, chuyển động được sử dụng ở mức
độ hợp lý, không lạm dụng, không quá tải đối với HS, không gây nhiễu loạn làm
mất tập trung vào bài học.
1.2.5.8 Tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử
YÊU CẦU

STT TIÊU

KIỂM

CHUẨN
1

Đảm bảo tính chính xác

2


Đảm bảo tính thống nhất

3

Nội dung

Đảm bảo tính hệ thống

4

Đảm bảo tính đầy đủ

5

Đảm bảo tính vừa sức

6

HS tiếp nhận, xử lý và trình bày lại kết
Hoạt
học

động quả xử lý thông tin qua nhiều hoạt động
đa dạng
- 18-


Khóa luận tốt nghiêp


Khoa vật lý

HS có thể trình bày kết quả làm việc ngay

7

trên slide trình chiếu
Có hệ thống củng cố và bài tập vận dụng

8

kiến thức trong các slide trình chiếu
2/3 số slide trong bài giảng đa phương

9

Kênh truyền tiện
10

thơng

Trên một slide có trên hai thành phần
phương tiện
Các kênh trên một trang cung cấp thông

11

tin về cùng một đối tượng
Nội dung thông tin trên cùng một slide


12

không trùng lặp nhau
Cho phép thay đổi giá trị các đại lượng,

13
Tương tác

thơng số hoặc các thành phần của mơ
phỏng hoạt hình, phim có trong bài giảng
Có phản hồi cho học sinh về hoạt động

14

của mình
15

Sử dụng từ khóa cho thơng tin văn bản

16

Các thành phần điều hướng bố trí hợp lý,
Điều hướng chỉ lật trang được khi bấm đúng nút điều
và kiểm sốt hướng

17

hoạt động

Có bố trí các nút điều hướng để dễ dàng

trở về đúng những phần đã học
Có các liên kết với các phần mềm hỗ trợ

18

giúp dạy học, các website
19

Tổ chức hệ Có hệ thống tổ chức thư mục, tập tin, cơ
thống

20

sở dữ liệu rõ rang
HS tra cứu dễ dàng nội dung thông tin
- 19-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

Chính xác về chính tả, từ ngữ

21
Hình thức

22

Hình, mơ phỏng, hoạt hình, phim, chữ

phải rõ nét, cỡ chữ đủ lớn để xem
Có bố cục động, linh hoạt với hệ thống

23

các đề mục, tiểu mục rõ rang
Giao diện bài giảng ổn định, thân thiện, dễ

24

dung
Ghi chú rõ ràng các phương tiện hổ trợ

25

cho nội dung như hình ảnh, bảng biểu, âm
thanh, video, hoạt hình, mơ phỏng…
26

Phối màu khoa học

27

Sử dụng các hiệu ứng hợp lý

28

Phân phối qua CD
Phân phối


29

Phân phối qua mạng
Sử dụng trực tuyến

30

 Kết luận chương 1
Trong chương này tơi đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lí luận của việc thiết kế
BGĐT để tổ chức dạy học vật lý cho HS ở trường phổ thơng và vai trị của BGĐT
trong việc tổ chức dạy học vật lí cho học sinh theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh. Những vấn đề được trình bày trong chương này có thể tóm tắt trong các điểm
chính sau:
1.

Vai trị của MVT được sử dụng giống như phương tiện để chuyển tải tri
thức trong quá trình tổ chức dạy học vật lý theo hướng phát huy tính tích
cực của HS. Nếu GV chỉ sử dụng các phương tiện truyền thống trong quá
trình dạy học thì sẽ gặp nhiều khó khăn như HS khó quan sát, không hấp
dẫn, làm cho HS thiếu hứng thú trong học tập. MVT với những khả năng
ưu việt có thể khắc phục các nhược điểm đó. Việc quan sát hình ảnh, hiện
- 20-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

tượng, mơ phỏng rõ ràng sẽ tạo động cơ hứng thú trong học tập, HS sẽ
tiếp thu kiến thức một cách chủ động và tích cực hơn.

2.

Hiện nay, MVT đóng vai trị rất lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy
học, góp phần hỗ trợ tích cực trong việc tổ chức dạy học vật lý theo hướng
phát huy tính tích cực của HS. Một trong những yếu tố góp phần vào
thành cơng đó là sự xuất hiện của các phần mềm hỗ trợ dạy học. PM dạy
học có vai trị quan trọng trong việc tổ chức dạy học vật lý cho HS ở
trường phổ thông. Trong chương này tơi đã phân tích cơ sở lí luận và thực
tiễn của việc thiết kế BGĐT và đã rút ra những kết luận sau :
- BGĐT có thể làm cho bài học trở nên hấp dẫn HS hơn, có thể cung
cấp nội dung bài học dưới các dạng thông tin khác một cách trực
quan và sinh động. Từ đó từng bước kích thích được hứng thú học
tập của học sinh.
-

Việc khai thác các thông tin đa phương tiện trong bài giảng bằng các
mơ phỏng, hình ảnh sẽ hỗ trợ hoạt động nhận thức của HS, tạo tình
huống có vấn đề, lôi cuốn HS tham gia vào các quá trình giai quyết
vấn đề nhằm rút ra khái niêm, quy tắc, định luật... ; củng cố và vận
dụng kiến thức.

-

Sự kết hợp các chương trình, các trang web giúp cho GV có thêm các
cơng cụ phục vụ cho q trình dạy học, HS bước đầu có ý thức khai
thác thơng tin cho hoạt động tự học.

-

Khi dạy bằng BGĐT, giáo viên sẽ có nhiều thuận lợi cho việc điều

chỉnh quá trình dạy học, sẽ tiết kiệm được thời gian để tổ chức thêm
các hoạt động nhận thức làm cho HS tích cực, chủ động tham gia vào
bài học và hiểu bài tốt hơn.

- 21-


Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

CHƯƠNG 2: KHAI THÁC HỆ THỐNG BẢNG TƯƠNG TÁC ACTIVBOARD
TRONG VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
2.1. Giới thiệu về hệ thống bảng tương tác Activeboard
Activboard là hệ thống bảng dạy học tương tác thông minh do tập đoàn giáo dục
quốc tế Promethean phát minh ra. Hệ thống giảng dạy tương tác Activboard là hệ thống
giảng dạy có nhiều ứng dụng phương pháp sư phạm tiên tiến nhất hiện nay. Với bộ
công cụ tương tác được giáo viên đánh giá là hiệu quả nhất hiện nay trong truyền đạt
kiến thức và tiếp thu của học sinh. Hệ thống thư viện tài nguyên giáo dục phong phú,
đầy đủ các chủ đề môn học được sắp xếp khoa học, phục vụ cho thiết kế bài giảng,
thực hành giảng dạy, học nhóm và cho phép cập nhập mới.
 Hệ thống bảng Activboard hỗ trợ giáo viên:
-

Cho phép thiết kế bài giảng theo ý muốn, dễ dàng tích hợp các tài nguyên vào
bài giảng và tạo ra nhiều hoạt động cho học sinh tham gia.

-

Bộ công cụ giảng dạy tương tác phong phú giúp giáo viên nâng cao sức sáng

tạo, vận dụng các ý tưởng sư phạm vào bài giảng và tăng cường tương tác đa
chiều trong lúc giảng dạy.

-

Phương pháp đánh giá trắc nghiệm đa dạng, phong phú giúp đánh giá tức thì
khả năng tiếp thu kiến thức của tồn lớp học, từng học sinh. Qua đó giáo viên
nhận biết ưu khuyết điểm và phát hiện khả năng nổi bật của từng học sinh.

-

Cho phép thiết lập các bài kiểm tra và thi cử nhanh chóng, tiện lợi và chính xác.
- 22-


Khóa luận tốt nghiêp

-

Khoa vật lý

Ngăn ngừa được các bệnh nghề nghiệp như lao phổi, phóng xạ… trong nghề
nghiệp.

 Hệ thống hỗ trợ học sinh:
-

Tối ưu hóa việc học tập của từng học sinh.

-


Thu hút sự chú ý và tập trung tư duy.

-

Tạo nguồn cảm hứng trong học tập.

-

Phát huy cạnh tranh trong học tập.

-

Tự tin trong trình bày và hiểu bài sâu sắc.
Đi kèm theo bảng tương tác thông minh Activboard là phần mềm hỗ trợ thiết kế

bài giảng tương tác, công cụ giảng dạy và thư viện tài nguyên số Activsoftware, trong
đó phần mềm Activinspire (Actistudio) được thiết kế chuyên cho bậc trung học trở lên
và phần mềm Activprimary được thiết kế riêng cho bậc tiểu học và mầm non. Ngồi ra
hệ thống cịn có viết bảng Activpen, hệ thống thiết bị phản hồi ( thiết bị trả lời) cầm
tay cá nhân Activote …
Activinspire là phần mềm soạn thảo BGĐT. Phần mềm Activinspire dễ dùng, có
giao diện thân thiện, cung cấp đầy đủ các công cụ soạn thảo và giảng dạy ưu việt (viết,
dạ quang, xóa, phục hồi,..., thước, compa, đo độ..., phóng to, thu nhỏ, chụp hình, đèn
spotlight...) giúp giáo viên và học sinh tương tác dễ dàng trên bài giảng, hệ thống thư
viện tài nguyên giáo dục tích hợp sẵn trong phần mềm và được sắp xếp khoa học theo
từng chủ đề giúp giáo viên tìm kiếm tài nguyên dễ dàng để tạo ra một BGĐT mang
tính động, đạt hiệu quả kiến thức và thẩm mĩ cao.

- 23-



Khóa luận tốt nghiêp

a)

Khoa vật lý

b)

c)

Hình 2.1 a) Hệ thống bảng tương tác Activboard ;
b) Bút Activpen ; c) Thiết bị thu nhận phản hồi Activote
2.2. Tiềm năng của hệ thống bảng tương tác Activboard trong việc thiết kế bài
giảng điện tử
2.2.1. Chức năng cung cấp các công cụ soạn thảo
Phần mềm Activinspire cung cấp sẵn nhiều mẫu trình bày, cho phép chọn nhiều
kiểu giao diện khác nhau. GV có thể sử dụng những mẫu trình bày slide có sẵn trong
thư viện tài nguyên giống như trong PowerPoint hoặc thiết kế tự do các slide để tạo ra
một BGĐT sinh động và hấp dẫn.
Activinspire cung cấp sẵn các công cụ soạn thảo trực quan cần thiết để tạo BGĐT
như: công cụ bút ( kèm theo bảng màu, bộ chọn bề dày nét bút), công cụ tô sáng (dùng
để tô sáng những phần quan trọng), cơng cụ xóa, cơng cụ văn bản (textbox), công cụ
chọn đối tượng, công cụ đường thẳng và hình thể, cơng cụ tốn học... Ngồi ra, cịn có
cơng cụ camera, cơng cụ vén màng hình, cơng cụ mực ma thuật (sẽ hé lộ các đối tượng
ẩn bằng cách cho phép chúng ta nhìn xuyên qua các đối tượng được sắp xếp bên dưới),
công cụ tạo ghi chú cho trang Flipchart, công cụ đầu nối ( dùng để vẽ các kết nối giữa
các đối tượng khi chúng di chuyển trên trang Flipchart)...
- 24-



Khóa luận tốt nghiêp

Khoa vật lý

Bằng cách sử dụng các công cụ camera, công cụ ghi âm, công cụ quay phim màng
hình, chức năng bảng điện tử, khả năng tự ghi lại giúp bài giảng có thể soạn bằng cách
ghi hình, ghi âm và đồng bộ bài giảng. Kết quả chúng ta thu được một bài giảng với
đầy đủ các hoạt động trên lớp mà qua đó HS có thể tự học được.
2.2.2. Chức năng đa dạng, nội dung đa phương tiện
Activinspire chèn đươc nhiều định dạng file vào bài giảng như PowerPoint,
Flash, PDF, Website, video, hình ảnh, âm thanh… Đây cũng chính là điểm mạnh của
phần mềm. GV có thể dễ dàng nhúng các đối tượng đa phương tiện như flash, video,
âm thanh, hình ảnh, website vào bài giảng.
Activinspire cịn có thể liên kết với các file soạn trên các phần mềm khác, hoặc
các chương trình khác. Trong BGĐT, không thể thiết kế quá nhiều slide và đưa quá
nhiều nội dung vào được. Vì vậy, việc tạo được các liên kết sẽ làm nội dung của bài
giảng phong phú hơn, hấp dẫn hơn. GV có thể tạo ra liên kết bằng các nút nhấn, khi
cần thông tin bài giảng thì dễ dàng tra cứu.
Trong vật lý, có một số q trình, hiện tượng vật lý khơng thể quan sát, đo đạt
trực tiếp được. GV có thể sưu tầm hoặc xây dựng các hiện tượng, quá trình này bằng
đồ họa, bằng ảnh quét, ảnh chụp, mô phỏng, quay video... trên các phần mềm chuyên
dụng. Trong quá trình tổ chức dạy học, Gv có thể trực tiếp minh họa bằng cách liên kết
Activinspire với các file này.
Như vậy, Gv có thể đưa nhiều nội dung đa phương tiện vào bài giảng nhờ chức
năng cho phép liên kết các phần mền khác một cách linh động. Việc liên kết này được
liên kết một cách nhanh chóng, theo trật tự logic đã định trước, đáp ứng kịp thời và
đúng yêu cầu của quá trình dạy học bằng minh họa trực quan các hiện tượng vật lý.
2.2.3. Chức năng tạo các tương tác

Activinspire có hệ thống nút nhấn và các nút định vị trang với nhiều tùy biến giúp
GV dễ dàng định hướng nội dung bài học cũng như làm tăng khả năng liên kết với các
chương trình khác, giúp GV, HS dễ dàng tra cứu thông tin.
- 25-


×