Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 15: Ứng
dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công
nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh trong các giáo dục
phổ thông
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Công nghệ thông tin vơi nh
́ ưng
̃ ưu thê v
́ ượt trôi cua no đa đi vao tât ca cac linh v
̣ ̉
́ ̃
̀ ́ ̉ ́ ̃ ực
ngay nay. Đ
̀
ối với giáo dục và đào tạo, CNTT đóng một vai trị to lớn, có tác động
mạnh mẽ làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là
phương tiện để tiến tới một “ xã hội học tập”.
Vơi s
́ ự phat triên cua CNTT đa tao ra c
́
̉
̉
̃ ̣
ơ hơi m
̣ ơi cho nganh GD & ĐT trong tât ca
́
̀
́ ̉
cac linh v
́ ̃
ực, từ quan ly giao duc, bơi d
̉
́ ́
̣
̀ ưỡng chun mơn cho đơi ngu can bơ, giao
̣
̃ ́
̣
́
viên. Hỗ trợ đắc lực cho phương pháp dạy học tích cực của hoạt động nhận thức
của HS.
II. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, đặc biệt là
lĩnh vực CNTT, nhận thức của nhân dân nói chung, của tầng lớp nhà giáo nói riêng
đã được tiếp cận nhiều với máy tính, mạng Internet. Với những phần mềm hỗ trợ
cho việc dạy và học thì CNTT thực sự là thiết bị hữu hiệu có thể thay tất cả những
phương tiện thủ cơng trước đây. Nhưng để ứng dụng CNTT thành cơng trong
giảng dạy khơng phải người giáo viên nào cũng có được. Do đó, địi hỏi người giáo
viên trực tiếp đứng lớp phải có sự đầu tư về thời gian thích đáng để tìm tịi, nghiên
cứu, khơng ngừng nâng cao trình độ CNTT từ đó tổ chức hoạt động học tập có
hiệu quả.
III. Thực trạng:
1. Thuận lợi:
a. Giáo viên:
Được sự quan tâm, giúp đỡ, ủng hộ của BGH nhà trường và đồng nghiệp.
Giáo viên được dạy đúng chun mơn nghiệp vụ của mình đã được đào tạo.
Giáo viên quan tâm tới học sinh, tận tâm với nghề, có sáng tạo trong việc đổi mới
phương pháp dạy học.
Trường đã nối mạng Internet, có Wifi phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.
b. Học sinh:
Đa số các em ngoan ngỗn, lễ phép.
2. Khó khăn:
a. Giáo viên:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học, đặc biệt là ứng dụng CNTT
vào giảng dạy của nhà trường cịn nhiều hạn chế. Thiếu các phịng học chức năng.
Đa số là giáo viên trẻ mới ra trường, nhiều giáo viên trình độ Tin học, kỹ năng sử
dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ cịn hạn chế.
b. Học sinh:
Học sinh cịn nhút nhát, chưa mạnh dạn trước tập thể.
Hầu hết học sinh là con em các dân tộc thiểu số. Chính vì thế mà điều kiện được
tiếp xúc với CNTT của đa số các em học sinh là rất hạn chế.
IV. Giải pháp:
Đơi m
̉ ơi ph
́ ương phap day hoc la u tơ quan trong đê nâng cao chât l
́ ̣
̣ ̀ ́ ́
̣
̉
́ ượng giao duc.
́ ̣
Đo la môt trong nh
́ ̀ ̣
ưng muc tiêu quan trong nhât trong cai cach giao duc n
̃
̣
̣
́
̉ ́
́ ̣ ươc ta hiên
́
̣
nay. Viêc
̣ ưng dung CNTT day hoc co hiêu qua la môt công viêc lâu dai, kho khăn
́
̣
̣
̣
́ ̣
̉ ̀ ̣
̣
̀
́
đoi hoi rât nhiêu điêu kiên vê c
̀ ̉ ́
̀
̀
̣
̀ ơ sở vật chất, tai chinh va năng l
̀ ́
̀
ực cua đôi ngu giao
̉
̣
̃ ́
viên. Đê đây manh viêc
̉ ̉
̣
̣ ưng dung CNTT vao day hoc co hiêu qua, tơi xin đê xt mơt
́
̣
̀ ̣
̣
́ ̣
̉
̀ ́ ̣
sơ đinh h
́ ̣
ướng va giai phap nh
̀ ̉
́ ư sau:
1. Nâng cao trình độ tin học cho bản thân:
Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả, người giáo viên trực tiếp đứng
lớp phải khơng ngừng nâng cao trình độ tin học cho bản thân, ngồi kiến thức
chun mơn nghiệp vụ vững vàng thì u cầu phải nắm vững cơng dụng các tính
năng, bảo quản tốt các phương tiện, kĩ thuật hỗ trợ cho dạy học như máy tính,
máy chiếu…
Ngồi những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các
phương tiện hỗ trợ, địi hỏi giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho
thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử
dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng chỉ A –Tin học văn phịng
nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy sẽ chẳng mấy khó khăn).
2. Cơng tác bồi dưỡng giáo viên:
Xác định Con người là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành cơng
trong việc ứng dụng CNTT vào trong quản lý và giảng dạy. Do đó, nhà trường đặc
biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, đặc biệt là các kỹ
năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên.
Nhà trường phải thường xun tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy
tính và các phần mềm Tin học với giảng viên là giáo viên CNTT và những giáo viên
có kỹ năng tốt về Tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập
trung chủ yếu vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong q trình soạn
giảng hàng ngày như lấy thơng tin, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần
mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số
phương tiện như máy chiếu, cách thiết kế bài kiểm tra,...
Đẩy mạnh tun truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và u cầu mang tính tất
yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thơng qua các buổi
sinh hoạt chun mơn, hội thảo chun đề.
Định hướng cho giáo viên ln có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng
CNTT hiệu quả, bộ phận chun mơn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo viên
( bằng cách làm này nhà trường đã có nhiều tài liệu hay, dễ thực hành cho giáo viên
sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án Powerpoint, hướng dẫn sử dụng
máy chiếu,...)
Động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, ln
cầu thị tiến bộ, thường xun trao đổi với đồng nghiệp; chun mơn nhà trường
phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một mơi trường học hỏi chun mơn
tích cực.
Để làm được điều đó, BGH đặc biệt là phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chun mơn
phải ln quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi, cùng làm với giáo
viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ
gì. Nói đi đơi với làm ln được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong
trào phát triển.
3. Các hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học:
Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên tích hợp CNTT vào
từng mơn học thay vì chỉ được học trong mơn Tin học. Chun mơn nhà trường chú
trọng dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm và tổ chức sinh hoạt chun mơn trao đổi
về cách ứng dụng CNTT một cách chọn lọc, phù hợp với đối tượng, nhằm phát
huy có hiệu quả tác dụng của phương tiện, tránh lạm dụng q mức.
Các hình thức sử dụng hiệu quả được nhiều giáo viên sử dụng là: Dạy trình
chiếu với cách thiết kế các slide về hình thức gần giống với bảng truyền thống
( màu sắc, cách chia bảng, cách trình bày đầu bài, đề mục,...); sử dụng máy chiếu
như là phương tiện hỗ trợ cung cấp kênh hình với nhiều hình ảnh sinh động, âm
thanh, video mà khơng phải mang vác nhiều tranh ảnh, bảng phụ, máy móc thiết bị
khác; CNTT với nhiều phần mềm tiện ích là cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho GV trong
cơng tác soạn bài, quản lý điểm, đánh giá xếp loại học sinh… được tiện lợi và
nhanh chóng. Các phần mềm hỗ trợ phải kể đến như: MyEqText, cabri phần mềm
tốn học, soạn nhạc Ecore, Convert, Snagit, Cool Edit Pro, Photoshop …
Đẩy mạnh việc khai thác tài ngun trên mạng Internet phục vụ cơng tác quản lý
và giảng dạy của CBGV thơng qua bồi dưỡng, tập huấn…
Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu
quả trong trao đổi cập nhật thơng tin. u cầu mỗi cán bộ giáo viên lập và đăng ký
một địa chỉ mail cố định với nhà trường.
Ngồi việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy thì việc sử dụng CNTT vào các buổi
sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt KTX cũng đạt hiệu quả hơn, thu hút các em tham
gia nhiệt tình, sơi nổi.
V. Kết quả đạt được:
Cái được đầu tiên phải kể đến đó chính là giáo viên đã có sự chuyển đổi về nhận
thức, từ qui định (mang tính áp đặt) lúc ban đầu sang tâm thế thích thú với bài
giảng ứng dụng CNTT. Từ u thích đến chủ động học hỏi cho nên kỹ năng soạn
giảng các tiết có ứng dụng CNTT của giáo viên khơng ngừng được nâng lên, chất
lượng bài dạy cũng tốt hơn, hấp dẫn với học sinh hơn.
Hiện nay, Hầu hết giáo viên nhà trường có chứng chỉ Tin học văn phịng từ trình độ
A trở lên và đều soạn bài bằng máy vi tính.
VI. Kết luận:
Vạn sự khởi đầu nan, ứng dụng CNTT vào giảng dạy ban đầu là một bài tốn khó
với giáo viên, nhưng qua một thời gian khơng dài, chủ trương này đã cho thấy hiệu
quả tích cực khi CNTT mang lại cho cả thầy và trị khơng gian mới nhiều hứng thú
trong lớp học. Với sự hỗ trợ của máy tính và một số phần mềm dạy học cùng các
thiết bị đi kèm, giáo viên có thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng
khơng chỉ mang hơi thở cuộc sống hiện đại gần gũi hơn với học sinh mà cịn giúp
cả người dạy và người học được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu
thêm vốn hiểu biết của mình.
Tuy nhiên, nhà trường cũng xác định rõ với giáo viên: ứng dụng CNTT khơng đồng
nhất với đổi mới phương pháp dạy học, CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi
cho triển khai phương pháp tích cực chứ khơng phải là điều kiện đủ của phương
pháp này. Khơng lạm dụng cơng nghệ nếu chúng khơng tác động tích cực đến q
trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính
tích cực của học sinh thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm
bảo các u cầu và tính đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên
sử dụng.
VII. Kiến nghị, đề xuất:
Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học và kỹ năng ứng dụng CNTT cho
tồn thể giáo viên.
Tăng cường việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý, giảng dạy: sử
dụng các phần mềm, soạn giảng bài giảng điện tử, khai thác và sử dụng có hiệu
quả tài ngun trên internet…
Phát huy hiệu quả của cơng tác thơng tin liên lạc qua email, mạng internet. Tổ
chức hội thảo chun đề cấp trường về ứng dụng CNTT trong dạy học.
Trên đây là mơt sơ y kiên cua tơi vê
̣
́ ́ ́ ̉
̀ ứng dung CNTT trong day hoc v
̣
̣
̣ ơi tinh thân
́
̀
CNTT thực sự la ph
̀ ương tiên h
̣ ưu hiêu trong cơng tac quan ly va đơi m
̃
̣
́
̉
́ ̀ ̉ ới phương
phap day hoc nhăm nâng cao hiêu qua va chât l
́ ̣
̣
̀
̣
̉ ̀ ́ ượng giao duc toan diên nha tr
́ ̣
̀
̣
̀ ường.