Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

TỐNG THỊ KIM HỒN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH LĨNH VỰC TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG TẠI
TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CƠNG TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

TỐNG THỊ KIM HỒN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH LĨNH VỰC TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG TẠI
TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CƠNG TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Quyết



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày .... tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Tống Thị Kim Hoàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Quyết, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý - Luật Kinh tế,
Phòng đào tạo Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã đóng góp nhiều ý kiến q báu giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu, hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày .... tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Tống Thị Kim Hoàn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ...............................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG ....................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ thục hành chính lĩnh vực Tài ngun và
Mơi trường.................................................................................................................. 5
1.1.1. Khái qt về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính ...................... 5
1.1.2. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài ngun,
mơi trường ................................................................................................................. 16
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cải cách thủ tục hành chính ................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài ngun mơi trường ...... 25

1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương ................................................................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương ................................................................... 26
1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Bình ................................................................. 28
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Ninh ............................................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp phân tích .................................................................................... 34


iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 35
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình tình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh ............................... 35
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh về việc kiểm sốt ban hành mới các thủ tục hành chính ... 35
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh việc rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn
giản hóa TTHC .......................................................................................................... 35
2.3.4. Chỉ tiêu khảo sát về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài ngun và
mơi trường tại trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh ....................................... 36
Chương 3: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH
VỰC TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG TẠI TRUNG TÂM HÀNH
CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC NINH ........................................................................ 37
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ........................................ 37
3.1.2. Khái quát về trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh ................................ 44
3.2. Cơ sở pháp lý thực hiện cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài ngun và
mơi trường tại trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh ....................................... 51
3.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................................... 53
3.3.1. Kiểm sốt việc ban hành mới các thủ tục hành chính ..................................... 53

3.3.2. Rà soát, đánh giá và thực hiện các quy định về đơn giản hóa TTHC..................... 59
3.3.3. Cơng khai thủ tục hành chính ......................................................................... 79
3.3.4. Kết quả khảo sát về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và
mơi trường tại trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh ....................................... 81
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại Trung tâm
Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 90
3.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin .......................................................................... 90
3.4.2. Chất lượng cán bộ công chức ............................................................................ 92
3.4.3. Nhận thức đối với cải cách thủ tục hành chính .................................................. 92
3.4.4. Chỉ đạo, điều hành cải cách TTHC ................................................................... 93
3.5. Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài ngun và mơi
trường tại trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh ............................................... 94


v
3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 94
3.5.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 96
Chương 4: GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH
VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG TẠI TRUNG TÂM

HÀNH

CHÍNH CƠNG TỈNH BẮC NINH ........................................................................ 99
4.1. Mục tiêu và nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài ngun và
mơi trường tại trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh ....................................... 99
4.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính tỉnh Bắc Ninh năm 2018 .... 99
4.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và
mơi trường tại trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh năm 2018 .................... 100
4.2. Giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài ngun và
Mơi trường tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh .................................... 101

4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến rà sốt và đánh giá các thủ tục hành chính
hiện hành ................................................................................................................. 102
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến khâu giải quyết và tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính lĩnh vực Tài ngun và Mơi trường ................................................ 104
4.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện thủ
tục hành chính ......................................................................................................... 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 116
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 120


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1.

BNV

Bộ nội vụ

2.

BTNMT

Bộ Tài ngun & Mơi trường


3.

CP

Chính phủ

4.

CT

Chỉ thị

5.

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

6.

GCN

Giấy chứng nhận

7.

HCC

Hành chính cơng


8.

HCNN

Hành chính Nhà nước

9.

HĐND

Hội đồng nhân dân

10.

KH

Kế hoạch

11.

KT-XH

Kinh tế - xã hội

12.

NQ

Nghị quyết


13.

NSNN

Ngân sách nhà nước

14.



Quyết định

15.

STNMT

Sở Tài nguyên & Môi trường

16.

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

17.

TT

Thông tư


18.

TTg

Thủ tướng

19.

TTHC

Thủ tục hành chính

20.

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng:
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 – 2017 .............................. 40
Bảng 3.2: Danh sách cán bộ được Sở TN&MT tỉnh Bắc Ninh cử đến làm việc
tại Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 50
Bảng 3.3: Số lượng thủ tục hành chính lĩnh vực Tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 54
Bảng 3.4: Đơn giản hóa TTHC lĩnh vực TN&MT tỉnh Bắc Ninh năm 2015 ........... 55
Bảng 3.5: Đơn giản hóa TTHC lĩnh vực Tài ngun và Mơi trường năm 2016....... 57

Bảng 3.6: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2015 - 2017 .................. 68
Bảng 3.7: Kết quả giải quyết TTHC theo lĩnh vực năm 2015 .................................. 70
Bảng 3.8: Kết quả giải quyết TTHC theo lĩnh vực năm 2016 .................................. 72
Bảng 3.9: Kết quả giải quyết TTHC theo lĩnh vực năm 2017 .................................. 73
Bảng 3.10: Thống kê tiếp nhận, xử lý vướng mắc, kiến nghị, phản ánh của tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp ................................................................ 77
Bảng 3.11: Số lượng TTHC được công khai tại cổng thông tin điện tử Trung
tâm HCC tỉnh Bắc Ninh đến 31/5/2018................................................... 80
Bảng 3.12: Thông tin về cá nhân được khảo sát ....................................................... 81
Bảng 3.13: Thông tin về các doanh nghiệp được khảo sát ....................................... 82
Bảng 3.14: Thông tin cán bộ được khảo sát .............................................................. 83
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát đối với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp ............ 85
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và chuyên viên .................................... 88
Hình:
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 37
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2017................................ 40
Hình 3.3: Cơ cấu tổ chức tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh ................ 47
Hình 3.4: Quy trình giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh .. 60
Hình 3.5: Quy trình giải quyết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
thuộc Sở TN&MT tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Cải cách hành chính là một u cầu có tính khách quan, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, khi mà Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, khi mà những đòi hỏi của
người dân ngày càng cao về một nền hành chính phục vụ. Theo đó, cải cách hành
chính được tiến hành trên các mặt: thể chế, TTHC, tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức, tài chính cơng, hiện đại hóa nền hành chính. Mục tiêu

nhằm hướng tới xây dựng một nền công vụ hiện đại, chuyên nghiệp, năng động và
hiệu quả. Nội dung quan trọng của cải cách hành chính là cải cách TTHC, được coi
là “đột phá khẩu”, nhằm đơn giản hóa các TTHC tối đa, tránh rườm rà gây lãng phí
về kinh tế, thời gian và tìm ra được cách thức tổ chức, quy trình thực hiện các
TTHC một cách tối ưu nhất.
Thực tế tại Việt Nam hiện nay, trong đời sống hàng ngày, người dân và doanh
nghiêp phải tuân thủ rất nhiều các quy định về thủ tục hành chính. TTHC trên nhiều
lĩnh vực đang là rào cản đối với hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, gây
tố n kém, ảnh hưởng đến năng lực caṇh tranh của nên
̀ kinh tế, chính vì vậy đơn giản
hóa TTHC đang là mục tiêu của Chính phủ, các ngành, các cấp, các địa phương,
trong đó, mục tiêu chính là bảo đảm sự thuận tiện, giảm thiểu được thời gian cũng
như chi phí cho người dân, tổ chức khi tiến hành các TTHC.
Xác định cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm nhằm tạo mơi trường đầu tư
thơng thống, nâng cao năng lực cạnh tranh, thời gian qua, tỉnh Bắc Ninh đã có
nhiều đột phá về cơng tác TTHC, trong đó có việc ra đời Trung tâm HCC tỉnh Bắc
Ninh. Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo Quyết định số
15/2017/QĐ-UBND ngày 22 tháng 06 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Ninh. Trung tâm là đầu mối tập trung thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát,
đôn đốc và trả kết quả việc giải quyết TTHC của tổ chức và cá nhân theo quy định.
Đồng thời, tham gia đề xuất các giải pháp hiện đại hóa nền hành chính và ứng dụng
cơng nghệ thơng tin, áp dụng phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả các giao
dịch hành chính trong giải quyết TTHC và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
mức độ cao. Việc thành lập Trung tâm được coi là bước đột phá về công tác cải


2
cách TTHC và hiện đại hóa nền hành chính, thay đổi phương thức làm việc của các
cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh và các địa phương, tạo sự chuyển biến tích cực
trong mối quan hệ giữa cơ quan quản lý hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân,

làm tăng hiệu quả làm việc trong quá trình hoạt động, giảm phiền hà, chi phí, cơng
sức cho nhân dân. Người dân, doanh nghiệp chỉ phải đến một nơi, một lần để giải
quyết thủ tục hành chính.
Mặc dù mới đi vào hoạt động, nhưng trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc
Ninh đã góp phần đơn giản hóa TTHC nói chung, TTHC lĩnh vực tài ngun, mơi
trường nói riêng.
Tuy nhiên trên thực tế TTHC hiện nay, trong lĩnh vực TN&MT vẫn cịn nhiều
bất cập, vướng mắc gây khơng ít khó khăn, phiền hà cho người dân như: thời gian
giải quyết TTHC còn dài, các TTHC được niêm yết, thực hiện tại Trung tâm còn
chưa được cập nhật kịp thời, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
TTHC đôi khi chưa đáp ứng được yêu cầu, thái độ của CBCC cịn thiếu thiện cảm,
nhiệt tình,… địi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách hơn nữa để TTHC thực sự đơn
giản góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiệu quả, có
hiệu suất cao, góp phần chống tham nhũng, lãng phí thơng qua việc đơn giản hóa
loại bớt các TTHC rườm rà, khơng cần thiết, cắt giảm đáng kể chi phí trong thực
hiện các TTHC cho người dân và doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng
tác cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực tài ngun, mơi trường tại trung
tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành
chính cơng tỉnh Bắc Ninh từ đó tìm ra những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Qua đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại
trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh


3
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC lĩnh vực tài
ngun, mơi trường
- Phân tích thực trạng cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm
Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh. Xác định nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế trong thực hiện cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính
cơng tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại
trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính
cơng tỉnh Bắc Ninh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành chính cơng
tỉnh Bắc Ninh
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến
năm 2017 và số liệu điều tra năm 2018
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến công tác cải cách
TTHC lĩnh vực TN&MT tại Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh trên các nội dung sau:
+ Đánh giá phân tích thực trạng cải cách TTHC và đặc biệt là các TTHC lĩnh
vực TN&MT tại Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh trên các phương diện về việc kiểm
sốt ban hành mới các TTHC; quy trình giải quyết TTHC; kết quả giải quyết TTHC;
kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân với việc giải quyết TTHC lĩnh vực vực
TN&MT,… Qua phân tích, đánh giá thực trạng sẽ chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
+ Đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại
Trung tâm HCC tỉnh Bắc Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu về cải cách TTHC.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài làm phong phú hơn lý luận về cải cách TTHC lĩnh vực
TN&MT tại trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh.



4
- Về thực tiễn: Đề tài cung cấp vấn đề thực tiễn cải cách TTHC lĩnh vực
TN&MT tại trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh. Đề tài cũng đóng góp một
số giải pháp để hồn thiện cải cách TTHC lĩnh vực TN&MT tại trung tâm Hành
chính cơng tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời, đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên,
học viên cao học và cho các công trình nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực
Tài nguyên và môi trường
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài ngun và
mơi trường tại trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực Tài
ngun và mơi trường tại trung tâm Hành chính cơng tỉnh Bắc Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH LĨNH VỰC TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về cải cách thủ thục hành chính lĩnh vực Tài ngun và
Mơi trường
1.1.1. Khái qt về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
1.1.1.1. Thủ tục hành chính
a. Khái niệm
Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại quy phạm pháp luật qui định về trình

tự thời gian, về khơng gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
Nhà nước, là “cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân cơng dân” (Đào Trí Úc, 2007)
TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện mọi hình thức
hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các cơng sở, trình
tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động viên chức, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để
đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt
động tác nghiệp hành chính. Đó chính là các quy tắc phải tn thủ theo trong q trình
ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý Nhà nước.
TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC
là một loại hình quy phạm mang tính cơng cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều
kiện thực hiện chức năng của mình. (Lê Quang Thành, 2010)
TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp
luật nhằm thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính Nhà nước (HCNN) và
hồn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan HCNN có trách nhiệm thực
thi các thủ tục đó.
Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ
quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để công dân, các tổ chức thực hiện quyền
và nghĩa vụ.


6
b. Đặc điểm của thủ tục hành chính
TTHC là một trong các hình thức thủ tục pháp lý, là thủ tục lập pháp, thủ tục
hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng có tính chất thủ tục khác cụ
thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính.
TTHC có các đặc điểm chung cơ bản sau : là hình thức của các quy phạm vật chất phát
sinh từ quy phạm vật chất nhưng lại là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm vật
chất. Song bản thân TTHC là loại thủ tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một

hiện tượng pháp lý có tính chất độc lập tương đối, đó là các đặc điểm sau:
Một là, TTHC do pháp luật hành chính quy định. Điều này cho thấy thủ tục
là một loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật. TTHC được nhà
nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
quan hệ pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động mà luật pháp khơng quy định cần
những TTHC nhất định thì các nhà quản lý nhà nước không được tự đặt ra thủ tục.
TTHC là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng
quản lý của cơ quan nhà nước, vì nó là những hành vi chuẩn mực cho mọi công dân,
cán bộ nhà nước tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
TTHC còn là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của cá nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ và chặt chẽ thì rất khó
khăn trong việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Hai là, “TTHC rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng và phức tạp của TTHC
được quy định bởi hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động được diễn ra ở hầu hết
các lĩnh vực của đời sống xã hội”. Mặt khác, “bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều
các cơ quan từ Trung ương tới địa phương, mỗi cơ quan trong đó việc thực hiện
thẩm quyền của mình đều phải tuân theo những thủ tục nhất định”.
Trong điều kiện hiện nay, TTHC ở nước ta càng phong phú, đa dạng và
phức tạp bởi “nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai
quản (hành chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang
quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước”, đồng thời xu hướng
hợp tác quốc tế làm cho các TTHC phải tính đến yếu tố nước ngồi.


7
Ba là, TTHC diễn ra theo trật tự, theo các bước nhất định, nó chính là “trình
tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý nhà nước: lĩnh vực chấp hành, điều hành.
Nghĩa là TTHC được phân biệt với thủ tục tư pháp, khác thủ tục tố tụng tại tòa án”.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Tòa án Nhân dân được
Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 28/10/1995 thì

tịa án hành chính được tổ chức trong hệ thống tịa án nhân dân. Cụ thể tịa án hành
chính nằm trong cơ cấu của Tòa án tối cao và tịa án Tỉnh, đối với Tịa án Huyện sẽ có
thẩm phán chuyên trách. Tuy nhiên, ngày 21/5/1996, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã
thông qua Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Theo một số quan niệm, trình tự,
thủ tục thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này là “tố tụng hành chính”.
Tố tụng hành chính theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính là
một trong các loại thủ tục tư pháp được thực hiện để giải quyết các tranh chấp pháp luật
hay áp dụng chế tài mang tính pháp lý. Nếu như TTHC được áp dụng về lĩnh vực quản
lý hành chính thì thủ tục tư pháp được thực hiện trong hoạt động xét xử của Tịa án.
Bởi vậy, khơng nên xem tố tụng hành chính là hình thức thuộc TTHC.
Bốn là, TTHC được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau.
Về lĩnh vực tư pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện theo các thủ tục được
quy định chỉ do một số cơ quan nhất định như tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều
tra thực hiện. Trong việc thực hiện TTHC lại khác do rất nhiều cơ quan nhà nước
khác nhau tiến hành : Các cơ quan hành pháp, tư pháp, lập pháp; trong quan hệ nội
bộ giữa các cơ quan và đối tượng ngoài cơ quan với tư cách quản lý nhà nước.
Năm là, các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Các văn bản chứa
đựng các TTHC được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng
hạn ở lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ thể hóa pháp lệnh
được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
khác nhau hoặc có những TTHC được quy định trong các văn bản không phải là
luật hành chính.
Tóm lại, việc nghiên cứu các đặc điểm của TTHC giúp chúng ta phân biệt
được TTHC với thủ tục của các cơ quan lập pháp và tư pháp (thủ tục lập pháp và
thủ tục tư pháp).


8
c. Phân loại thủ tục hành chính
Có thể phân loại TTHC theo các tiêu chí sau:

- Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước
Theo cách phân loại này, các TTHC được xác định cho từng chức năng của bộ
máy quản lý hiện hành. Ví dụ: TTHC trong lĩnh vực đăng ký và hoạt động kinh doanh,
trong xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, TTHC trong lĩnh vực đất đai… (đây là sự phân
loại mà Nghị quyết 38/CP của Chính phủ ngày 4/5/1994 đã áp dụng). Đồng thời giúp
cho người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách. Từ đó đề ra
u cầu xây dựng những TTHC cần thiết, thích hợp. (Chính Phủ, 1994)
- Phân loại theo các loại hình cơng việc cụ thể mà các cơ quan nhà nước
được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình.
Theo cách phân loại này thì TTHC bao gồm rất nhiều loại như:
+ Thủ tục tuyển dụng cán bộ công chức;
+ Thủ tục đăng ký kinh doanh…
Trong mỗi loại hình trên có thể phân chia thành các loại thủ tục liên quan đến
hoạt động cụ thể hơn như:
Thuộc loại thủ tục tuyển dụng cán bộ có thể có:
+ Tuyển dụng cán bộ kỹ thuật
+ Tuyển dụng cán bộ quản lý…
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng bởi vì nó giúp cho người
thừa hành công vụ và những người thi hành các thủ tục trong thực tế định hướng
được công việc một cách dễ dàng và chính xác hơn.
- Phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan
Các cơ quan chun mơn có chức năng thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực
mình phụ trách thì cần phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu của nhà
nước để mọi hoạt động liên quan đến chuyên mơn có thể đạt được hiệu quả và đúng
pháp luật.Ví dụ: các TTHC trong lĩnh vực môi trường do cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường ban hành và quản lý thực hiện.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý khi giải quyết cơng việc chung
có liên quan đến các tổ chức khác hoặc với công dân, tìm được các hình thức giải
quyết thích hợp theo đúng chức năng quản lý nhà nước của cơ quan mình. (Nguyễn
Hoàng Anh, 2011)



9
- Phân loại dựa trên quan hệ công tác
Theo cách phân loại này, có thể phân chia TTHC thành ba nhóm: Thủ tục nội
bộ, thủ tục liên hệ và thủ tục văn thư
+ TTHC nội bộ là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan, công
sở nhà nước trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung.
Nó bao gồm các thủ tục quan hệ lãnh đạo, kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên
với cấp dưới, quan hệ công tác, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước cùng cấp, ngang
cấp, ngang quyền, quan hệ cơng tác giữa chính quyền cấp tỉnh với các bộ… Đây là
vấn đề được quy định còn lỏng lẻo và những thủ tục đang có hiệu lực thi hành chưa
được thi hành nghiêm. Vì thế có thể tìm thấy những TTHC trong các mối quan hệ
trên còn rườm rà, trùng lặp, chồng chéo và thậm chí sai nguyên tắc của quan hệ
hành chính.
+ TTHC liên hệ là thủ tục tiến hành giải quyết các cơng việc liên quan đến
quyền lợi và lợi ích hợp pháp, phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các vị phạm hành
chính; trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của nhân dân. TTHC
liên hệ thường được thể hiện dưới một số dạng sau: Thủ tục cho phép; thủ tục
ngăn chặn hay cưỡng chế thi hành; thủ tục trưng thu, trưng dụng, thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính…
+ Thủ tục văn thư là tồn bộ các quy định liên quan đến hoạt động lưu trữ, xử
lý, cung cấp công văn, giấy tờ và đưa ra quyết định dưới hình thức văn bản liên
quan chặt chẽ đến hoạt động văn thư. Thủ tục văn thư khá tỉ mỉ, phức tạp và tính
chất của loại thủ tục này phụ thuộc vào từng cơng việc cần giải quyết. Có vụ việc địi
hỏi ít các loại cơng văn, giấy tờ và được quyết định nhanh chóng, nhưng cũng có
những cơng việc khi giải quyết nó địi hỏi phải có nhiều giấy tờ cần đăng ký, chứng
nhận, công chứng nhà nước một cách thận trọng và đúng trình tự. Vì thế cải cách
hành chính khơng có nghĩa là trong mọi trường hợp đều phải giảm bớt giấy tờ, công
văn, mà là đảm bảo đủ giấy tờ làm căn cứ để giải quyết công việc. Tùy theo chuyên

môn cụ thể của từng cơ quan nhà nước mà các cơ quan này xây dựng các thủ tục
văn thư, lưu trữ phù hợp. (Nguyễn Hoàng Anh, 2011)


10
d. Vai trị của thủ tục hành chính
TTHC giữ một vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy cơng quyền,
bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước một cách có
hiệu lực, hiệu quả. Do đó TTHC một mặt đảm bảo tính pháp chế và đem lại hiệu
quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của Sở nói riêng.
Trong Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa VII đã thể
hiện rõ với nội dung Cải cách một bước nền hành chính nhà nước: Một là cải cách
thể chế nền hành chính; hai là chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của
hệ thống hành chính; ba là xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức; bốn là cải cách tài
chính cơng.
Trong những nội dung nêu trên thì TTHC thuộc về yếu tố thể chế tức là vấn
đề ban hành và thực hiện TTHC. Khơng phải vơ tình mà có quan niệm gắn TTHC
với phương diện tiên quyết là thể chế,quy định quyền, nghĩa vụ và cách thức, điều
kiện để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó.
Hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước là tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. TTHC là cơ sở
pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt động giải quyết cơng
việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực để đánh giá và đảm bảo tính
hợp pháp của q trình thực hiện các nhiệm vụ cơng vụ. Cũng nhờ đó mà hoạt động
quản lý nhà nước được bảo đảm theo tinh thần công khai, minh bạch và tuân thủ
nguyên tắc pháp chế.
Trong xu thế tồn cầu hóa thì mục tiêu của nền hành chính là hướng tới một
nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả. Vai trò của TTHC đảm bảo cho quản lý nhà nước nhanh
nhạy, thông suốt, tạo môi trường pháp lý thơng thống thúc đẩy phát triển kinh tế,

xã hội. Để làm rõ vai trò của TTHC trong hoạt động của UBND huyện, trước hết cần
khái quát một số nét cơ bản về cơ quan này. Trong tổ chức của bộ máy nhà nước ta thì
UBND huyện là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở
huyện, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn bản của Chính phủ,
văn bản của UBND Thành phố và các nghị quyết của HĐND huyện.


11
Pháp luật quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện trong quản
lý hành chính nhà nước và trong mối quan hệ với HĐND dưới sự quản lý tập trung
thống nhất của Chính phủ theo hệ thống hành chính 4 cấp. Với các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn như trên thì vai trị của TTHC đối với tổ chức và hoạt động
của UBND huyện thể hiện chủ yếu ở các nội dung sau.
Thứ nhất, TTHC là công cụ để tổ chức bộ máy hành chính ở UBND huyện
và tác động của quản lý nhà nước đến các hoạt động trên địa bàn huyện. Ngồi ra,
TTHC cịn là phương tiện để UBND huyện thực hiện mối quan hệ với các cơ quan
nhà nước khác cũng như các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phối hợp thực hiện
hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. TTHC còn là phương tiện để
UBND huyện tiến hành các hoạt động quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế, văn hóa, giữ vững an ninh quốc phòng và nhiều nhiệm vụ khác ở địa
phương. Đây là hoạt động thể hiện vai trò của UBND huyện cũng như của TTHC
trong quản lý.
Thứ hai, TTHC là phương tiện bảo đảm thực hiện đúng đắn các quyền và
nghĩa vụ của cá nhân và tổ chức. Từ phương diện này, vai trò bảo đảm của TTHC
đối với việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ của họ được thể hiện ở hai phương diện
sau: Thứ nhất, TTHC là phương tiện nhờ đó, cá nhân hay tổ chức thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của mình một cách chính đáng. Họ chủ động thực hiện các hành vi
cần thiết theo quy định của pháp luật để cộng tác cùng các cơ quan hành chính đạt
được kết quả như mong muốn; Thứ hai về phía các cá nhân, tổ chức nếu nhận thấy
quyền hay lợi ích hợp pháp của mình bị cơ quan nhà nước vi phạm thì cũng bằng

chính các quy định pháp luật về TTHC, họ thực hiện quyền khiếu nại để được xem
xét, giải quyết.
Thứ ba, TTHC là cơ sở pháp lý hình thành hoạt động trật tự trong quản lý
hành chính nhà nước. Nếu khơng thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết định
hành chính sẽ khơng được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng, hoặc bị thực
hiện sai lệch. Ví dụ, trong thủ tục xin cấp phép xây dựng, tổ chức, công dân muốn
được nhà nước cấp phép thì điều đầu tiên tổ chức hay cơng dân đó phải kê khai đơn
và bản cam kết theo mẫu quy định, có bản vẽ thiết kế của một công ty nhà nước


12
được thừa nhận, mẫu đơn phải có xác nhận về hiện trạng đất của UBND huyện, xã...
Đây là những quy định bắt buộc người có yêu cầu xin phép phải thực hiện trước khi
được nhà nước cấp phép. Việc thực hiện này nếu khơng được diễn ra theo đúng
trình tự thủ tục là đi từ chính quyền huyện, xã (đối với những trường hợp xin cấp
phép nhưng nhà, đất đó chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở), sau đó chuyển lên UBND thành phố thì q trình cấp phép hoặc là khơng
được thực hiện hoặc được thực hiện nhưng sai về mặt nguyên tắc. Bởi vậy, tự các
thủ tục sẽ khơng có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền khơng tn thủ
chúng. Chẳng hạn, hồ sơ sẽ được cấp không đúng phép hoặc việc cấp phép sẽ rơi
vào thửa đất đang có tranh chấp, khiếu kiện tại địa phương. Từ đó người có quyền,
lợi ích chính đáng có thể bị xâm hại vì những nguyên nhân này.
Như vậy, việc tuân thủ TTHC là yếu tố bảo đảm hiệu quả hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước. TTHC là yếu tố bảo đảm thực hiện các quyền tự do của
cá nhân, tổ chức, là cơng cụ bảo đảm tính cơng khai, minh bạch trong hoạt động
chấp hành, điều hành và qua đó tạo điều kiện để giám sát, kiểm sốt hoạt động của
các chủ thể tiến hành TTHC.
Với tính chất là công cụ để các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản
lý hành chính của mình, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được
thống nhất. Ví dụ, trong một số lĩnh vực nhất định, TTHC theo quy định phải được

công bố, niêm yết công khai về hồ sơ, quy trình, thời gian giải quyết, phí và lệ phí
nếu có.
Việc quy định này là thống nhất theo văn bản pháp luật hiện hành. Việc
công bố công khai này cho phép kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các
hệ quả do việc thực hiện các TTHC tạo ra. Nếu không công bố công khai, rất có thể
một TTHC được thực hiện theo nhiều cách mà khơng kiểm tra được hết tính đúng
đắn của nó, điều này dễ gây ra các tiêu cực, từ đó dẫn đến bất bình trong nhân dân,
cửa quyền của cán bộ nhà nước.
1.1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
Nội dung cải cách hành chính được triển khai trên các mặt: Cải cách thể chế,
cải cách TTHC, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất


13
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính cơng và hiện đại hóa nền hành
chính. Trong đó cải cách TTHC, thực hiện giải quyết các TTHC theo cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay
từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách hành chính. Cải cách TTHC nhằm bảo
đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, cơng bằng trong khi giải quyết cơng
việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham
nhũng, gây khó khăn cho dân.
Cải cách TTHC được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính nhà
nước. Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ
giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý của nhân dân, tạo sự
chuyển động của toàn hệ thống hành chính quốc gia, TTHC là khâu được chọn đầu
tiên, cải cách TTHC sẽ gây ra sự chuyển động của tồn bộ hệ thống nền hành chính
khi bị tác động.
Cải cách TTHC thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính
trong mối quan hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ
quan hành chính nhà nước. Cải cách TTHC nhà nước là một bộ phận của cải cách

thể chế nền hành chính nhà nước nhằm xây dựng và thực thi TTHC theo những
chuẩn mực nhất định, đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hành động theo
đúng quy trình, quy phạm; thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc cụ
thể; phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung
quan trọng của cải cách hành chính nhà nước, bao gồm q trình cải biến có kế
hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hồn thiện thủ tục hành chính nhà nước nhằm đáp ứng
yêu cầu nền hành chính phục vụ, hiệu lực và hiệu quả.
Cải cách TTHC là một bộ phận của cải cách thể chế hành chính nhà nước,
nhằm xây dựng và thực thi TTHC theo nhưng chuẩn mực nhất định: đơn giản, gọn
nhẹ, vận hành nhịp nhàng, hoạt động theo đúng quy trình, quy phạm thích ứng với
từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng
yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách TTHC
thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên


14
hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành
chính nhà nước.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII đã khẳng định: cải cách TTHC
là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của cải cách nền hành chính nhà nước với nội
dung: "Thực hiện cải cách cơ bản các thủ tục hành chính, cả về cơ chế tổ chức thực
hiện, loại bỏ những khâu bất hợp lý và phiền hà, ngăn chặn tệ cửa quyền, tham
nhũng, hối lộ, vi phạm pháp luật".
Trong tiến trình chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước cần dành sự
quan tâm nhiều hơn đối với việc cải cách TTHC nhằm đáp ứng các yêu cầu dịch vụ,
phục vụ xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Đẩy mạnh cải cách TTHC là một yêu cầu bức xúc, là một trong những nội
dung quan trọng của cải cách hành chính nhà nước và được đặt ra trước cải cách

hành chính nhà nước, được xem như khâu đột phá của cải cách hành chính. Vấn đề
cải cách TTHC ln được Chính phủ quan tâm. Điều này xuất phát từ TTHC hàng
ngày liên quan đến cơng việc nội bộ của cơ quan, cấp chính quyền cũng như tổ
chức, công dân. Các quyền và nghĩa vụ của mọi công dân, tổ chức được quy định
trong Hiến pháp và văn bản luật có được thực hiện hay không, thực hiện như thế
nào đều phải thông qua TTHC do cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định
và trực tiếp thực hiện.
Trong điều kiện nhà nước ta thực hiện chủ trương phát triển kinh tế thị trường
và tham gia sâu rộng vào các quan hệ quốc tế, nhu cầu của các tầng lớp nhân dân
cũng tăng lên về số lượng và đa dạng, phức tạp, phong phú, phức tạp về hình thức
và nội dung. Tình hình đó đặt ra yêu cầu đối với nhà nước mở rộng và nâng cao khả
năng cung ứng dịch vụ công.
Hiện nay, TTHC còn tồn tại một số hạn chế như: rườm rà, trùng chéo, cứng
nhắc (hợp pháp nhưng chưa hợp lý, chưa phù hợp với thực tế), thủ tục cũ, thủ tục
mới lẫn lộn. Việc ban hành TTHC có lúc, có nơi còn tùy tiện, cách thức giải quyết
TTHC vẫn còn hiện tượng cửa quyền, hách dịch, chậm trễ, thẩm quyền trách nhiệm
giải quyết TTHC chưa rõ, vẫn còn hiện tượng công dân, tổ chức phải đi lại nhiều
lần để thực hiện một TTHC.


15
Tính tất yếu khách quan phải tiếp tục cải cách TTHC khơng chỉ nhìn từ khía
cạnh kinh tế, tức là tiết kiệm tiền của, là xây dựng môi trường pháp lý để các thành
phần kinh tế, các nhà đầu tư n tâm làm ăn. Cũng khơng chỉ nhìn từ khía cạnh xã
hội là tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình đối với nhà nước. Hơn nữa, cải cách TTHC còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ
chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
công chức về chuyên môn nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa góp phần bài
trừ tự quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy nhà nước.
Mục tiêu và yêu cầu của cải cách TTHC là phải đạt sự chuyển biến căn bản

trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc của công dân. Nhiệm vụ cụ thể cải
cách TTHC là:
Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà
nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp; thực hiện cải cách
TTHC để tiếp tục cải thiện mơi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của
xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế
của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là:
Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế;
giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
Cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và
trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; Kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành
mới các TTHC theo quy định của pháp luật;
Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích
hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải
quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC;
Đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và
nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn


16
độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC; giảm mạnh các
TTHC hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện;
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp
1.1.2. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài ngun,

mơi trường
1.1.2.1. Các thủ tục hành chính lĩnh vực Tài ngun và Mơi trường
Sở TN&MT thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: quản lý
tài nguyên đất, địa chất và khống sản, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, tài ngun
nước, mơi trường, biển và hải đảo. Do đó các TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của Sở
TN&MT là những TTHC về 6/7 lĩnh vực nêu trên, riêng lĩnh vực biển và hải đảo
hiện nay chưa có TTHC. Cụ thể như sau:
Lĩnh vực tài nguyên nước bao gồm các TTHC: cấp giấy phép, gia hạn, thay đổi
thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; cấp giấy phép,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất;
cấp giấy phép, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác,
sử dụng nước dưới đất; cấp giấy phép, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội
dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh nội
dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, xét duyệt quy hoạch các lưu vực
sơng lớn.
Lĩnh vực khống sản bao gồm các TTHC: cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khảo
sát khoáng sản; cấp, gia hạn, trả lại, hoặc trả lại một phần diện tích thăm dị khống
sản; chuyển nhượng quyền thăm dị khống sản; tiếp tục thực hiện quyền thăm dị
khống sản; cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khai thác khống sản hoặc trả lại một
phần diện tích khai thác khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản; cấp, gia hạn, trả lại giấy phép chế
biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản; tiếp tục thực hiện
quyền chế biến khoáng sản; giải quyết thủ tục tham khảo, sao chụp tài liệu địa chất;


×