Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiếp cận vốn doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.13 KB, 18 trang )

Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

TIẾP CẬN VỐN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VIỆT
NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
The progress of integration of asean economic
communities of Vietnamese enterprises

ThS. Bùi Thị Thúy Hằng
Khoa Kinh tế & QTKD, Trường Đại học Hải Phịng

TĨM TẮT
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu thế phát triển nổi bật hiện nay
trên thế giới với sự tồn tại của hàng loại các tổ chức, các liên kết khu
vực, liên kết giữa các quốc gia nhƣ: WTO, ASEAN, EU, BRICS,…
thông qua các hiệp định đƣợc ký kết nhƣ các FTA.
Doanh nghiệp siêu nhỏ,nhỏ và vừa hay cịn gọi thơng dụng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia
thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó là doanh
nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Mà xét về góc độ tiếp cận vốn thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chƣa đáp
ứng đƣợc điều kiện vay vốn do: Năng lực tài chính cịn hạn chế, thiếu
vốn đối ứng; dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh thiếu khả thi, sản
xuất tự phát, khả năng hồn vốn thấp...
Thơng qua bài viết, tác giả sẽ làm rõ khái niệm về doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cũng nhƣ các kênh tiếp cận vốn của Doanh nghiệp. Từ đó sẽ làm
763


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,


ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

rõ thực trạng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chỉ
ra các thuận lợi, khó khăn để có thể đƣa ra một số giải pháp cho
doanh nghiệp.
Từ khóa: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Tiếp cận vốn, hội nhập quốc tế
ABTRACT
International economic integration is currently a prominent development trend in the world today with the existence of a variety of organizations, regional links, links between countries such as: WTO, ASEAN,
EU. , BRICS, ... through agreements signed such as FTAs.
Micro, small and medium-sized businesses are also commonly referred
to as medium-sized businessesand small businesses are small in terms
of capital, labor or revenue. Small and medium-sized enterprises can be
divided into three categories based on their size: micro enterprises, micro enterprises and medium enterprises. But in terms of access to capital, small and medium-sized enterprises have not met the loan conditions due to: Limited financial capacity, lack of reciprocal capital; projects, business plans are not feasible, spontaneous production, low payback ability ...
Through the article, the author will clarify the concept of small and medium enterprises, as well as channels of capital access of enterprises.
From there, it will clarify the reality of small and medium enterprises'
capital access. Point out the advantages and difficulties to offer some
solutions for businesses.
Keywords: Small and medium enterprises, Access to capital, International integration

764


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

1. MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, tăng trƣởng tín dụng đối với nền kinh tế đƣợc
duy trì ở mức khá cao (2015- 2017 đạt 18-19%, 2018 đạt gần 14%, 3
tháng đầu năm 2019 tiếp tục tăng 3,19%). Trong đó, tín dụng nơng
nghiệp, nơng thơn tăng 21,41%; tín dụng cơng nghiệp và xây dựng

tăng 9,91%; tín dụng thƣơng mại và dịch vụ tăng 16,57%; tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tăng 15,57%; tín dụng đối
với lĩnh vực cơng nghiệp hỗ trợ tăng 14,58% . Tăng trƣởng tín dụng
đã góp phần hỗ trợ tích cực cho tăng trƣởng kinh tế, đặc biệt năm
2018 tăng trƣởng kinh tế đạt 7,08% - cao nhất trong 11 năm trở lại
đây.
Điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Căn cứ để xác lập địa
vị pháp lý của doanh nghiệp, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. Cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn
tại tƣ cách pháp nhân của một doanh nghiệp trƣớc pháp luật. Tiềm lực
kinh tế, yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh
doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp đƣợc bảo toàn và phát
triển. Cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tƣ sản xuất, kinh doanh,
thâm nhập vào thị trƣờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trƣờng tiêu thụ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chƣa đáp ứng đƣợc điều kiện vay vốn do:
Năng lực tài chính cịn hạn chế, thiếu vốn đối ứng; dự án, phƣơng án
sản xuất kinh doanh thiếu khả thi, sản xuất tự phát, khả năng hoàn vốn
thấp...
765


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

2. NỘI DUNG
2.1. Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ban hành ngày
29/11/2005: ―Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo luật định
của pháp luật nhằm thực hiện mục đích các hoạt động kinh doanh‖.
DNVVN nói chung là doanh nghiệp có số lao động, doanh thu hay
tài sản giới hạn ở một mức nào đó. Rất nhiều các tiêu thức có thể đƣợc
lựa chọn để quy định thế nào là DNVVN tùy từng thời điểm và từng
hoàn cảnh của mỗi quốc gia nhƣng tiêu thức thƣờng đƣợc sử dụng
nhất là quy mô kinh doanh và số lƣợng lao động.
Tham khảo của một số nƣớc châu Âu, Hàn Quốc,...tiêu chí xác định
DNVVN thƣờng dựa vào các yếu tố: vốn, lao động và doanh thu. Tuy
nhiên việc sử dụng một hoặc hai hoặc ba tiêu chí là tùy thuộc vào điều
kiện kinh tế, xã hội, trình độ phát triển và biện pháp hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp của từng nƣớc cụ thể nhƣ sau:
Châu Âu: DNVVN cần đáp ứng các yêu cầu theo bảng 1:
Bảng 1: Phân loại DNVVN của EU:
Loại hình DN

Số lao động

Vừa

<250

50 triệu

43 triệu

Nhỏ


<50

10 triệu

10 triệu

Siêu nhỏ

<10

2 triệu

2 triệu

Doanh thu

Tổng tài sản

(Nguồn: Viện nghiên cứu doanh nghiệp vừa và nhỏ Bonn định nghĩa)

Một tổ chức kinh doanh độc lập với số lao động ít hơn hoặc bằng 9
và doanh thu hàng năm dƣới 1 triệu bảng là doanh nghiệp nhỏ. Một tổ
chức kinh doanh độc lập có từ 10 đến 499 lao động và doanh thu hàng
năm tới 50 triệu bảng là doanh nghiệp vừa. Tổng quan, DNVVN là
các tổ chức kinh doanh độc lập có số lao động dƣới 500 và doanh thu
hàng năm dƣới 50 triệu bảng.
766


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,

ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Nhật Bản: Việc phân loại quy mơ DNVVN đƣợc thực hiện theo hai
nhóm ngành: Lĩnh vực sản xuất: Doanh nghiệp có vốn đầu từ là 1
triệu USD và dƣới 300 lao động. Trong lĩnh vực thƣơng mại và dịch
vụ: Doanh nghiệp có vốn đầu từ dƣới 300.000 USD, có dƣới 100 lao
động ( đối với doanh nghiệp bán bn) hay có vốn đầu từ dƣới
100.000 USD, có dƣới 50 lao động (đối với doanh nghiệp bán lẻ và
dịch vụ).
Trong hầu hết các nền kinh tế, DNVVN chiếm đa số. Ở châu Âu,
DNVVN chiếm 99% và chiếm 65 triệu lao động. Trong một số khu
vực kinh tế, DNVVN giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc cải tạo, là
động lực để phát triển nền kinh tế.
Việt Nam, theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ về trợ
giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày 30/06/2009 thì doanh nghiệp
vừa và nhỏ đƣợc xem xét nhƣ sau:
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
của luật pháp, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng với tổng tài sản
đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân hàng năm ( tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ
thể nhƣ sau:
Bảng 2: Phân loại quy mô DNVVN của Việt Nam:



Doanh
nghiệp
siêu nhỏ


Khu vực

Tổng
Số
lao
nguồn
động
vốn

Quy

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng
Số
lao
nguồn
động
vốn

Số
động

lao

I. Nông, lâm 10 ngƣời 20
tỷ từ trên 10 từ trên 20 từ
trên

nghiệp
và trở xuống đồng trở ngƣời
tỷ đồng 200 ngƣời
767


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

thủy sản

xuống

đến 200 đến 100 đến 300
ngƣời
tỷ đồng
ngƣời

II.
Công 10 ngƣời 20
tỷ từ trên 10
nghiệp
và trở xuống đồng trở ngƣời
xây dựng
xuống
đến 200
ngƣời

từ trên 20
tỷ đồng

đến 100
tỷ đồng

từ
trên
200 ngƣời
đến 300
ngƣời

III. Thƣơng 10 ngƣời 10
tỷ từ trên 10
mại và dịch trở xuống đồng trở ngƣời
vụ
xuống
đến 50
ngƣời

từ trên 10 từ trên 50
tỷ đồng ngƣời đến
đến 50 tỷ 100 ngƣời
đồng

(Nguồn: Internet)

Nhƣ vậy, nhìn chung các quốc gia trên thế giới DNVVN đƣợc định
nghĩa chủ yếu dựa theo quy mô, lƣợng vốn, lao động hoặc doanh thu.
Tùy vào quy mô nền kinh tế mỗi quốc gia, đặc điểm tình hình và đặc
thù khác nhau mà DNVVN ở mỗi nƣớc có những tiêu chuẩn nhất
định.
Ƣu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

- DNVVN tự do cạnh tranh bình đằng hơn so với các doanh nghiệp
lớn
- DNVVN khai thác tiềm lực trong nƣớc
- DNVVN sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu để thực q trình
cơngnghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc ở giai đoạn đầu
- DNVVN năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của
thị trƣờng
- DNVVN dễ dàng tạo lập, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố
định thấp
Nhƣợc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Hạn chế về khả năng tài chính
- Khả năng tiếp cận thị trƣờng trong nƣớc kém
- Khả năng tiếp cận thị trƣờng nƣớc ngồi cịn nhiều hạn chế
768


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

- Thiếu thông tin thị trƣờng, trình độ quản lý doanh nghiệp chƣa
cao
- Khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi cịn thấp
- Tính liên kết hợp tác kinh doanh của các DNVVN còn kém
- Một số DNVVN gây ra tác động tiêu cực
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
- Làm cho nền kinh tế năng động
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
- Là trụ cột của kinh tế địa phƣơng
- Tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

vùng lãnh thổ
- Góp phần tích cực trong việc thu hút vốn đầu tƣ trong dân cƣ và
sử dụng vốn có hiệu quả tại địa phƣơng
- DNVVN sản xuất nhiều mặt hàng xuất khẩu đem nhiều ngoại tệ
về cho đất nƣớc đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu và tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nƣớc
2.2. Những lý luận về tiếp cận vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, vốn đƣợc hiểu và quan niệm
là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của
doanh nghiệp.
Đứng ở các góc độ khác nhau ngƣời ta sẽ có cách nhìn khác nhau
về vốn. Chính vì vậy, mà có rất nhiều định nghĩa về vốn. Tuy nhiên,
chúng ta có thể hiểu rằng: Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền
tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ tiền tệ đó là để phục vụ cho sản xuất
kinh doanh. Nhƣ vậy, mục đích của quỹ tiền tệ đó là thể hiện sự tích
lũy chứ khơng phải tiêu dùng nhƣ một vài quỹ tiền tệ khác trong
doanh nghiệp.

769


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Nhƣ vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh,
mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong
tƣơng lai.Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải
có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm bảo tồn
và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển

và vững mạnh.
Những kênh tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Trung gian tài chính: Tại Việt Nam cũng nhƣ phổ biến trên nhiều
nƣớc trên thế giới, trung gian tài chính thƣờng là một tổ chức trung
gian cho kênh luân chuyển vốn giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi
vay.Tức là, ngƣời gửi chuyển tiền vốn cho tổ chức này (ví dụ nhƣ
ngân hàng hay tín dụng tập thể) và nó sẽ chuyển tiền vốn này cho bên
vay/chi tiêu. Các loại trung gian tài chính bao gồm: ngân hàng, công
ty bảo hiểm, quỹ đầu tƣ, quỹ hƣu trí, hội tín dụng cá nhân, tƣ vấn tài
chính, mơi giới chứng khốn, ...
- Thị trường tài chính: Thị trƣờng tài chính là một thị trƣờng trong
đó mọi ngƣời và các thể chế có thể trao đổi các chứng khốn tài chính,
các hàng hóa, và các món giá trị có thể thay thế khác với chi phí giao
dịch thấp và tại các giá cả phản ánh cung và cầu. Các chứng khoán
bao gồm cổ phiếu và trái phiếu, và các hàng hóa bao gồm kim loại q
hoặc hàng hóa nơng nghiệp.
- Chính sách thuế: Hoạt động kinh doanh có hiệu quả của DNVVN
có vai trị hết sức quan trọng đối với việc tăng trƣởng kinh tế, giải
quyết việc làm, tạo thêm nguồn lực tài chính cho quốc gia, tạo nguồn
thu ngân sách để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của đất nƣớc, cho đầu
tƣ phát triển cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phịng và kiềm chế lạm phát ở mức cho phép. Tuy nhiên, DNVVN có
những hạn chế trong nền kinh tế thị trƣờng nhƣ năng lực quản lý yếu
,công nghệ lạc hậu, vốn ít,...Do đó, để các doanh nghiệp này phát huy
đƣợc hết vai trị của mình thì cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc,
770


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3


đặc biệt là sự hỗ trợ thơng qua chính sách thuế. Thơng qua công cụ
thuế trực thu và thuế gian thu, Nhà nƣớc có thể khuyến khích hay hạn
chết sự phát triển của các thành phần kinh tế.
Thơng qua chính sách thuế( thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, ...), Nhà nƣớc có thể điều tiết, hƣớng dẫn tiêu dùng, bảo hộ sản
xuất trong nƣớc, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế thay thế nguyên liệu nhập khẩu bằng nguyên liệu có sẵn
trong nƣớc, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong
nƣớc, đặc biệt trong tiến trình hội nhập hiện nay làm cho hàng hóa
trong nƣớc có sức cạnh tranh ngay tại thị trƣờng nội địa cũng nhƣ thị
trƣờng quốc tế.
2.3. Thực trạng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo báo cáo của Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện cả nƣớc
có khoảng 630.000 DNVVN, chiếm 96% tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động thực yế với tổng số vốn khoảng 121 tỷ USD, chiếm 30%
tổng vốn đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm các DNVVN
đóng góp khoảng 40% GDP; 30% thu nộp ngân sách nhà nƣớc, 33%
giá trị sản lƣợng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và thu
hút 51% lao động Tuy nhiên trong thời điểm hiện, các DNVVN vẫn
gặp phải các khó khăn về việc tiếp cận vốn vay. Hiện chỉ có 30% các
DNVVN tiếp cận đƣợc với nguồn vốn từ ngân hàng, 70% còn lại tiếp
tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc vay từ nguồn vốn khác với chi phí
rất cao.
Tƣơng tự, theo khảo sát của Viện khoa học quản trị Doanh nghiệp
nhỏ và vừa, có khoảng 32,38% số doanh nghiệp cho biết có khả năng
tiếp cận và đƣợc vay vốn thƣờng xuyên, 35,24% phản ánh là khó tiếp
cận, số cịn lại cho biết khơng thể tiếp cận đƣợc vốn vay.Đối với các
kênh huy động vốn khác trên thị trƣờng nhƣ phát hành cổ phiếu, trái
phiếu hoặc tự huy động thì phần lớn các DNVVN thƣờng khơng có đủ

điều kiện và uy tín.
771


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Tiếp cận vốn thơng qua trung gian tài chính
Nhìn chung trong những năm qua tăng trƣởng tín dụng của nƣớc ta
tuy có lúc lên xuống thất thƣờng do các yếu tố kinh tế vĩ mô cũng nhƣ
do nguyên nhân nội tại của nền kinh tế nhƣng tăng trƣởng tín dụng
trong nƣớc luôn ở mức cao so với các nƣớc trong khu vực. Có những
năm tăng trƣởng tín dụng của chúng ta duy trì ở mức trên 50% nhƣng
cũng có những thời điểm tăng trƣởng tín dụng chỉ duy trì xung quanh
mức 10%.
Trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng đã đƣa ra các gói tín
dụng ƣu đãi và hấp dẫn nhằm hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN và hộ
kinh doanh bổ sung vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất
nhập khẩu, đón đầu cơ hội tăng trƣởng. Đặc biệt, nhiều định chế tài
chính hàng đầu trong nƣớc đã chuyển đổi mơ hình sang ngân hàng bán
lẻ trong đó khách hàng hƣớng tới chủ yếu là các DNVVN.
Tiếp cận vốn thơng qua thị trƣờng vốn
Thị trƣờng chứng khốn Việt Nam chính thức hoạt động từ tháng
7/2002 với tên gọi là Trung tâm giao dịch chứng khoán (STC), trung
tâm đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khi hoạt động trung tâm mới
có hia loại chứng khốn niêm yết, đến cuối năm 2004 đã có 21 cơng ty
niêm yết vói tổng vốn huy động trên thị trƣờng là 165 triệu USD,
tƣơng đyơng gàn 0,5% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Nếu so với
chuẩn của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới thì thị trƣờng chứng
khốn của Việt Nam còn rất nhỏ về cả giá trị thị trƣờng và khối lƣợng

giao dịch.
Các tiêu chuẩn để một công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán theo quy định của pháp luât là: vốn đăng ký tối thiểu là 10 tỷ
đồng (khoảng 650.000 USD); kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tiếp;
ít nhất 20% số cổ phiếu của cơng ty đƣợc sở hữu bởi hơn 100 nhà đầu
tƣ (hoặc 15% cổ phiếu trong trƣờng hợp cơng ty có mệnh giá 100 tỷ
đồng hoặc hơn); các cổ đông sáng lập của cơng ty phải nắm giữ ít nhất
20% cổ phiếu cổ thơng và duy trì tỷ lệ này ít nhất 3 năm kể từ khi phát
772


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

hành cổ phiếu; và công ty hoặc phải là công ty cổ phần hoặc một
doanh nghiệp nhà nƣớc cổ phần hóa.
Với các điều kiện đó thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
hầu nhƣ bị loại ra khỏi thị trƣờng chứng khoán vì số vốn q nhỏ và
các doanh nghiệp này khơng đăng ký dƣới hình thức cơng ty cổ phần,
họ cũng khơng có thời gian hoạt động đủ dài hoặc họ có q ít cổ
đơng.
Tiếp cận vốn thơng qua chính sách thuế
Chính sách ƣu đãi thuế đối với đổi mới, sáng tạo trong các
DNVVN ở Việt Nam hiện nay đƣợc coi nhƣ một kênh tăng cƣờng tiếp
cận vốn của DNVVN trong nƣớc. Chính sách ƣu đãi thuế đối với
nghiên cứu, phát triển chủ yếu là hình thức ƣu đãi miễn thuế TNDN
một số năm nhất định, hoặc áp dụng mức thuế suất ƣu đãi hơn mức
thông thƣờng, hoặc giảm thuế suất thuế TNDN trong một số năm
đƣợc quy định tại Luật thuế TNDN sửa đổi số 32/2013QH13 và tại
các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn Luật. Các ƣu đãi này thƣờng có

trƣờng hợp tính trên tồn bộ thu nhập doanh nghiệp, cũng có trƣờng
hợp tính trên phần thu nhập tăng thêm từ hoạt động nghiên cứu phát
triển, tƣơng tự nhƣ hình thức thuế đầu tƣ phát triển ở các nƣớc. Các
chi phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển bao gồm: chi tiền lƣơng,
tiền công, chi nguyên vật liệu, chi nhiên liệu , động lực, máy móc,
thiết bị phục vụ hoạt dộng nghiên cứu. Về trích khấu hao tài sản cố
định, quy định của Bộ Tài chính tại Thơng tƣ số 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 cho phép doanh nghiệp đƣợc lựa chọn hình thức khấu
hao phù hợp (trong đó bao gồm cả hình thức khấu hao nhanh), nhƣng
phải thông báo về phƣơng pháp trích khấu hao với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp trƣớc khi bắt đầu thực hiện phƣơng pháp trích khấu hao.
Tuy nhiên, đối với mỗi tài sản phải áp dụng một phƣơng pháp trích
khấu hao tài sản nhất quán trong suốt thời gian sử dụng tài sản. Quy
định này là chung với tất cả các tài sản, không phân biệt tài sản dùng
773


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

cho dùng cho nghiên cứu phát triển hay cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung. Đối với thuế giá trị gia tăng, Nhà nƣớc có chính
sách ƣu đãi thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% cho các hoạt động hỗ trợ
cho phát triển công nghệ và nghiên cứu khoa học cũng nhƣ các dịch
vụ áp dụng các kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ. Các máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu nhập khẩu
phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cũng
không phải chịu thuế nhập khẩu hay thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập
khẩu.
2.4. Những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng trong

doanh nghiệp
Xuất phát từ những khó khăn chung của kinh tế trong nƣớc cũng
nhƣ nền kinh tế toàn cầu, thị trƣờng đầu ra thiếu ổn định trong khi các
vấn đề biến đổi khí hậu, thiên tai, lũ lụt tác động tiêu cực đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh và thu nhập của doanh nghiệp, đã hạn chế khả
năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp và ảnh hƣởng đến hiệu quả
cho vay của các tài chính tín dụng (TCTD).
Bên cạnh đó, cơng tác cải cách thủ tục hành chính và các hoạt động
hỗ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh tại một số địa phƣơng
chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao, phần nào ảnh hƣởng đến việc tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp; công tác xử lý tài sản
đảm bảo tiền vay khi khách hàng không trả đƣợc nợ vay ngân hàng
gặp nhiều khó khăn do trình tự, thủ tục liên quan đến khởi kiện, thi
hành án để xử lý tài sản đảm bảo còn bất cập dẫn đến tâm lý thận
trọng hơn trong cho vay của các TCTD.
Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt DNNVV chƣa đáp ứng đƣợc điều
kiện vay vốn do: Năng lực tài chính cịn hạn chế, thiếu vốn đối ứng;
dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh thiếu khả thi, sản xuất tự phát,
khả năng hồn vốn thấp, cơng tác hạch tốn kế tốn thiếu chun
nghiệp, thơng tin tài chính thiếu minh bạch, trong khi đó lại thiếu tài
sản đảm bảo, hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Các
774


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

cơ chế hỗ trợ tiếp cận vốn cho DNNVV thông qua bảo lãnh của Quỹ
bảo lãnh tín dụng địa phƣơng, hỗ trợ vốn của Quỹ phát triển DNNVV
thời gian qua chƣa thực sự phát huy hiệu quả.

2.5. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả của các chƣơng trình tín dụng đặc thù nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn và đáp ứng nhu cầu
vốn vay cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngành ngân hàng
sẽ tập trung vào một số giải pháp sau:
Một là, tiếp tục hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối
hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ
khác nhằm kiểm sốt lạm phát ở mức độ hợp lý, bảo đảm lãi suất và tỉ
giá hối đoái ổn định, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ để tạo môi
trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp; Tập trung thực
hiện và triển khai đồng bộ các giải pháp tại Đề án tái cơ cấu hệ thống
TCTD và xử lý nợ xấu, góp phần khơi thơng nguồn vốn tín dụng cho
nền kinh tế; Rà sốt, hồn thiện khung khổ pháp lý tạo điều kiện cho
mọi thành phần kinh tế đƣợc mở rộng vay vốn theo năng lực kinh
doanh và thực lực tài chính, đa dạng các kênh, hình thức tiếp cận vốn
tín dụng cho doanh nghiệp.
Hai là, triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch
hành động của ngành Ngân hàng góp phần cải thiện môi trƣờng kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết 35,
19/NQ-CP và Nghị quyết 02/NQ-CP, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng phục vụ sản xuất kinh
doanh; Đồng thời, thực hiện các giải pháp hỗ trợ TCTD mở rộng tín
dụng có hiệu quả, chú trọng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ƣu
tiên; tăng cƣờng kiểm soát rủi ro đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro,
đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng.
Ba là, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng hành lang pháp lý phát triển
các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng mới nhằm tạo thêm kênh
775



International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

dẫn vốn cho doanh nghiệp phục vụ sản xuất, kinh doanh trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
Bốn là, tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phƣơng các
tỉnh, thành phố triển khai chƣơng trình kết nối Ngân hàng, Doanh
nghiệp để cùng với chính quyền các địa phƣơng trực tiếp tháo gỡ đồng
bộ những khó khăn, vƣớng mắc của doanh nghiệp trong quan hệ tín
dụng với ngân hàng.
Năm là, chỉ đạo các TCTD: đẩy mạnh triển khai các chƣơng trình,
chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ, NHNN; tiếp tục rà
sốt, cải tiến quy trình thủ tục vay vốn, nâng cao khả năng thẩm định
để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp, ngƣời dân tiếp cận vốn, góp phần hạn chế tín dụng đen; cân
đối khả năng tài chính, thƣờng xuyên tiết giảm chi phí và nâng cao
hiệu quả hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay ở mức hợp
lý, góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp; phát triển và đa dạng hóa
các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp cũng
nhƣ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các sản phẩm phòng ngừa rủi ro
lãi suất và tỷ giá nhằm giúp doanh nghiệp chủ động về vốn, tăng
cƣờng khả năng phòng ngừa rủi ro.
Sáu là, tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành, địa phƣơng trong: xây
dựng, hồn thiện cơ chế, chính sách và triển khai có hiệu quả các
chƣơng trình tín dụng đối với ngành, lĩnh vực, tín dụng chính sách
theo chủ trƣơng của Chính phủ; hồn thiện và triển khai đồng bộ các
chính sách hỗ trợ DNNVV đƣợc quy định trong Luật hỗ trợ DNNVV
và các văn bản hƣớng dẫn Luật, đặc biệt là chính sách về bảo lãnh tín
dụng cho DNNVV vay vốn TCTD, hỗ trợ vốn thông qua Quỹ phát
triển DNNVV.

3. KẾT LUẬN
776


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Nhận thức đƣợc vai trò to lớn của doanh nghiệp trong nền kinh tế
nhiều thành phần phục vụ cho phát triển kinh tế-xa hội và chiến lƣợc
phát triển đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp - hiện đại hóa. Chính phủ
cũng thừa nhận khu vực kinh tế tƣ nhân (và cụ thể hơn, khu vực
DNVVN tƣ nhân) mở ra triển vọng lớn trong việc tạo lập việc làm cho
ngƣời lao động mới và lao động dƣ ra trong quá trình cải cách doanh
nghiệp nhà nƣớc, duy trì tăng trƣởng kinh tế với tốc độ cao. Điều 1,
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP và sau này là Nghị định số
56/2009/NĐ-CP của Chính phủ chỉ rõ: ―Phát triển DNVVN là nhiệm
vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế -xã hội, góp phần
phát triển kinh tế và ổn định xã hội‖, Nghị định số 14-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam về tiếp tục cải
cách cơ chế và chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
kinh tế tƣ nhân, chỉ rõ: ―Thành phần kinh tế tƣ nhân là một bộ phận
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Phát triển khu vực kinh tế tƣ
nhân là vấn đề chiến lƣợc lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành
phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa và đóng góp quan trọng vào
việc thực hiện thành công các nhiệm vụ trọng tâm của phát triển kinh
tế - cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao năng lực quốc gia trong
hội nhập kinh tế quốc tế.‖
Trong giai đoạn 2012-2017, Chính phủ đƣa ra thêm các quan điểm
về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Phát triển DNVVN là chiến lƣợc lâu dài, nhất quán và xuyên suốt

trong chƣơng trình hành động của Chính phủ, là nhiệm vụ trọng tâm
trong chính sách phát triển kinh tế của quốc gia. Nhà nƣớc tạo môi
trƣờng về pháp luật và các cơ chế, chính sách thuận lợi cho DNVVN
thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành
mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.

777


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Phát triển DNVVN theo phƣơng châm tích cực, vững chắc, nâng
cao chất lƣợng, phát triển về số lƣợng, đạt hiệu quả kinh tế, bảo vệ
mơi trƣờng, góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo trật
tự, an tồn xã hội; phát triển DNVVN phù hợp với điều kiện của từng
vùng, từng địa phƣơng, khuyến khích phát triển cơng nghiệp nông
thôn, làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển DNVVN ở các
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; ƣu tiên
phát triển và hỗ trợ DNVVN do đồng bào dân tộc, phụ nữ, ngƣời tàn
tật v.v... làm chủ doanh nghiệp; chú trọng hỗ trợ phát triển DNVVN
đầu tƣ phát triển công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ, sản xuất một số lĩnh vực
có khả năng cạnh tranh cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Kim Anh (2002), Phát triển các nghiệp vụ tín dụng của
các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trƣờng Đại
học Kinh tế Quốc dân.
Phạm Thanh Bình (2006), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Hệ
thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế, Hội thảo khoa học: Vai trò của hệ thống ngân hàng trong

20 năm đổi mới ở Việt Nam.
Bộ Ngoại giao (2002), Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu hướng
tồn cầu hóa, vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
Chính phủ (1999), Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg ngày 12/9 của
Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích người Việt Nam ở nước ngồi
chuyển tiền về nước, Hà Nội.
Chính phủ (2001), Nghị định số 64/2001/CP về quy chế thanh toán
của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Hà Nội.
Chính phủ (2002), Nghị định số 178/1999/CP và 85/2002/CP về
đảm bảo tiền vay, Hà Nội.
778


Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Chính phủ (2003), Nghị định số 159/2003/NĐ ngày 10/12 về cung
ứng và sử dụng séc, Hà Nội.
Chính phủ (2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5 về
việc phê duyệt Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
Chính phủ (2006), Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12 của
Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, Hà Nội.
Chính phủ (2007), Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8 của Thủ
tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng
hưởng lương từ ngân sách, Hà Nội.
Chính sách tín dụng cấp tỉnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam (2006), Báo cáo nghiên cứu chính sách, VNCI, số 8
Clifforf M Baumback, Ph.D (1996), Tổ chức và điều hành doanh

nghiệp nhỏ (How to organize and operate a small bussiness), Nxb
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Nghiêm Văn Bảy (2010), Các giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam,Luận án Tiến sĩ Kinh
tế.
Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2002), Giáo trình
chính sách kinh tế xã hội ,Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Bùi Thùy Trang (2012), Giải pháp hỗ trợ tài chính cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam từ nay đến năm 2015,Luận án Thạc sĩ
Kinh tế.
Bạch Đức Hiển (1996), Sử dụng các cơng cụ tài chính để khuyến
khích và định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam,
Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học kinh tế.
Kỷ yếu hội thảo (2006), Phát triển ngành dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Hà Nội, tháng 12.

779


International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”,
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3

Nguyễn Thị Phƣơng Lan (1995), Một số vấn đề rủi ro ngân hàng
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nguyễn Danh Lƣơng (2003), Những giải pháp nhằm phát triển
hình thức thanh toán thẻ ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học
viện Ngân hàng.
Cao Viết Lợi (2005), Cho th tài chính loại hình tín dụng cần
được nâng đỡ, Thị trƣờng tài chính tiền tệ.

Trần Long (2004), Phát triển khu vực tài chính vi mơ bền vững ở
Việt Nam, Thị trƣờng tài chính tiền tệ.
Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (1997), Pháp luật về Ngân hàng
Trung ương và Ngân hàng thương mại một số nước, Nxb Thế giới, Hà
Nội.
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh.
Peter Rose (1999), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính,
Hà Nội.
Nick Freeman (2006), Hướng dẫn chính sách cung cấp tài chính
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh.
Quốc hội (1997), Luật Các tổ chức tín dụng, Hà Nội.

780



×