Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.3 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../ ...............

BỘ NỘI VỤ
......../ ........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU ĐOAN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƢỜNG BỘ THEO
TUYẾN CỐ ĐỊNH - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LƢƠNG THANH CƢỜNG

Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................


Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề thực hiện pháp luật về VTĐB luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm và các nội dung này đã được cụ thể hoá đưa vào
Luật GTĐB năm 2008 và các văn bản dưới luật do Chính phủ, Bộ
GTVT ban hành như: quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh, quy định về tổ chức, quản lý hoạt động VTHK bằng đường bộ
theo tuyến cố định… Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để cơ quan
quản lý nhà nước, đơn vị KDVTHK bằng đường bộ thực hiện pháp
luật trong lĩnh vực này nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân,
góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện pháp luật về GTVT đường bộ
chưa theo kịp nhu cầu phát triển của lực lượng vận tải đường bộ

trong cơ chế thị trường, chưa tạo được mơi trường kinh doanh bình
đẳng cho các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh
VTHK. Có địa phương cịn bng lỏng, thiếu nhất qn, chậm đổi
mới, chất lượng phương tiện đầu tư không đồng đều, các tuyến mở
chồng chéo kém hiệu quả. Công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm
soát, xử lý vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định về
VTHK bằng đường bộ và bảo đảo TTATGT chưa đạt yêu cầu đề ra.
Để có căn cứ hồn thiện pháp luật cũng như khắc phục
những tồn tại, bất cập nêu trên của hoạt động VTHK bằng đường bộ
theo tuyến cố định ở tỉnh Quảng Ngãi nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải và giảm thiểu TNGT đường bộ, đó chính là lý do lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Thực hiện pháp luật về vận tải hành khách bằng
đường bộ theo tuyến cố định - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài


2

Có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết của các nhà
khoa học, chuyên gia viết về hoạt động thực hiện pháp luật về VTHK
bằng đường bộ trên nhiều số báo, tạp chí, website, trong các báo cáo
tại các hội nghị, hội thảo chuyên ngành về vấn đề này của Việt Nam,
tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết về đề tài
“Thực hiện pháp luật về vận tải hành khách bằng đường bộ theo
tuyến cố định - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, do đó có thể khẳng
định chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về đề tài này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu
Phân tích, đánh giá q trình thực hiện pháp luật quy định về
điều kiện, tổ chức quản lý hoạt động vận tải, quy hoạch và quản lý

tuyến, tổ chức lựa chọn đơn vị khai thác tuyến, thanh tra, kiểm tra,
tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về VTHK bằng đường
bộ theo tuyến cố định, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện, bảo
đảm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về VTHK bằng đường bộ
theo tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện pháp
luật vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng, rút ra những kết quả
đạt được, những tồn tại, hạn chế, bất cập và nguyên nhân thực hiện
pháp luật hiện hành.
Ba là, trên cơ sở quán triệt các quan điểm định hướng của
Đảng và Nhà nước, đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp
luật về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động thực hiện pháp


3

luật hiện hành về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về VTHK
bằng đường bộ theo tuyến cố định. Về thời gian: Từ năm 2013 đến
năm 2017, về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của
luận văn
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp,
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, tư duy khoa học thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về
VTĐB nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
thực hiện pháp luật về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra một số định hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp
luật về vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định trong
phạm vi cả nước nói chung và ở tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật vận
tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định
Chương 2. Thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật
về vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định ở tỉnh
Quảng Ngãi
Chương 3. Định hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp
luật về vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định - Từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.


4

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƢỜNG BỘ THEO TUYẾN
CỐ ĐỊNH
1.1. Khái quát về pháp luật vận tải hành khách bằng
đƣờng bộ theo tuyến cố định.
1.1.1. Khái niệm pháp luật vận tải hành khách bằng
đƣờng bộ theo tuyến cố định
Pháp luật về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định là

tổng thể hệ thống các quy phạm do Nhà nước ban hành để điều chỉnh
những quan hệ xã hội có liên quan đến hoạt động KDVTHK bằng
đường bộ theo tuyến cố định.
1.1.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật vận tải hành khách
bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
Thứ nhất, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện, thi hành
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về VTHK bằng đường bộ
theo tuyến cố định.
Thứ hai, các nội dung quy định chủ yếu của pháp luật VTHK
bằng đường bộ theo tuyến cố định.
Thứ ba, về thanh tra, kiểm tra, giám sát, tuần tra, kiểm soát,
xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
hoạt động KDVTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định và bảo đảm
TTATGT.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung thực hiện pháp luật
vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật vận tải
hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định


5

1.2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật vận tải hành khách
bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
Thực hiện pháp luật về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố
định là quá trình hoạt động của các chủ thể thực hiện pháp luật (cá
nhân, cơ quan, tổ chức có khả năng được hưởng quyền và thực hiện
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật) làm cho những quy định của
pháp luật về GTVT đường bộ nói chung và VTHK bằng đường bộ
theo tuyến cố định nói riêng đi vào thực tiễn cuộc sống, trở thành

hành vi hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình quản
lý, tổ chức hoạt động VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định.
1.2.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật vận tải hành khách
bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
Về chủ thể thực hiện: Các cơ quan nhà nước thực hiện chức
năng quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực GTVT, lực lượng làm
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát bảo đảm TTATGT
và trật tự VTHK; DN, HTX kinh doanh vận tải; những người tham
gia hoạt động vận tải hành khách bằng đường bộ như: người điều
hành, lái xe, nhân viên phục vụ.
Về hình thức thực hiện: tuân thủ pháp luật, thi hành (chấp
hành) pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật
1.2.2. Nội dung thực hiện pháp luật vận tải hành khách
bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
1.2.2.1. Về điều kiện kinh doanh
- Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; bảo đảm số
lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với
phương án kinh doanh, phương tiện phải gắn TBGSHT;


6

- Bảo đảm số lượng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phù
hợp với phương án kinh doanh và phải có hợp đồng lao động bằng
văn bản; phải được tập huấn nghiệp vụ KDVT, ATGT
- Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của DN, HTX
phải có trình độ chun mơn, thâm niên cơng tác quy định.
- Có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô, phương án kinh doanh.
- Bộ phận quản lý các điều kiện về ATGT; đăng ký tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ VTHK với cơ quan có thẩm quyền và phải

được niêm yết cơng khai.
1.2.2.2. Về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
Quy định quản lý hoạt động KDVTHK bằng đường bộ theo
tuyến cố định gồm quy định quản lý tuyến, đăng ký khai thác tuyến,
lựa chọn đơn vị khai thác tuyến; bổ sung, thay thế xe, ngừng xe khai
thác tuyến và giảm tần suất chạy xe trên tuyến; quản lý, khai thác
thông tin lưu giữ TBGSHT; quy định về tập huấn nghiệp vụ và các
quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải; điểm đón, trả
khách; kê khai giá, niêm yết thông tin trên trang thông tin địa tử, tại
bến xe, quày bán vé, trên xe; quy trình, thủ tục hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định; trách
nhiệm và xử lý trách nhiệm.
1.2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt
động vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
Thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát nhằm phát hiện sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phịng ngừa, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện đúng quy định của pháp luật, phát huy nhân tố tích cực;


7

góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước,
bảo đảm ATGT, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật vận tải
hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
1.3.1. Ý thức pháp luật của các chủ thể tham gia thực

hiện pháp luật vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố
định
Ý thức pháp luật của các chủ thể tham gia thực hiện pháp
luật về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định cao thì các quy định
của pháp luật về vấn đề này diễn ra có trật tự, văn minh và phát triển,
đáp ứng được mục tiêu chính trị và xã hội, phục vụ yêu cầu đi lại của
nhân dân được thuận tiện, an toàn và ngược lại sẽ làm hạn chế sự
phát triển và gây mất trật tự xã hội.
1.3.2. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải đƣờng bộ
Sự phát triển quá “nóng” của VTĐB trong thời gian qua đã
phát sinh nhiều hệ quả như: Mất cân đối giữa các phương thức vận
tải; xuất hiện vấn nạn xe dù, bến cóc, xe chở quá tải trọng cho phép,
gây hư hỏng hệ thống kết cấu hạ tầng và mất ATGT; giá cước VTĐB
không đúng với giá thành do chở quá tải; cạnh tranh thiếu lành mạnh
giữa xe chạy tuyến cố định và xe chạy hợp đồng…. Từ đó, dẫn đến
việc cạnh tranh các đơn vị KDVTĐB gặp nhiều khó khăn trong định
hướng phát triển, xây dựng phương án kinh doanh, tạo nên sự manh
mún, nhỏ lẻ, tùy tiện trong hoạt động, làm giảm hiệu quả, sức cạnh
tranh của từng đơn vị, cũng như cạnh tranh quốc gia.
1.3.3. Mức độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng giao thông
đƣờng bộ


8

Trong những năm qua hệ thống cơ sở HTGTĐB đã cơ bản
được hồn thiện, nhiều cơng trình dự án đã được ưu tiên tập trung
đầu tư để đồng bộ và từng bước hoàn thiện; hệ thống bến xe khách đã
được các tỉnh, thành phố quy hoạch nằm trong quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển GTVT của từng địa

phương. Tuy vậy, mức độ hồn thiện cơ sở hạ tầng vẫn cịn chậm,
chưa theo kịp với yêu cầu phát triển vận tải làm hạn chế sự phát triển
bền vững của VTĐB và cũng là tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất
ATGT trên các tuyến vận tải.
1.3.4. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc trong quản
lý vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
Thứ nhất, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao
thơng đường bộ có trách nhiệm quy định cụ thể về kinh doanh và
điều kiện GPKDVT bằng xe ô tô.
Thứ hai, Bộ GTVT thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
GTVT trong phạm vi cả nước.
Thứ ba, Tổng cục ĐBVN thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ GTVT quản lý nhà nước chuyên ngành về GTVT
đường bộ, có trách nhiệm quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ VTĐB trong phạm vi cả nước.
Thứ tư, Sở GTVT có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GTVT; Sở GTVT chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra của Bộ GTVT và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Tổng cục ĐBVN.


9

Chương 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƢỜNG BỘ
THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật vận tải
hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định ở tỉnh Quảng
Ngãi

2.1.1. Ý thức pháp luật của các chủ thể tham gia thực
hiện pháp luật vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố
định ở tỉnh Quảng Ngãi
Ý thức pháp luật của các chủ thể tham gia thực hiện pháp
luật vận tải hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định ở tỉnh
Quảng Ngãi ngày càng được nâng cao, đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc xác định tính hiệu quả, khả thi của thực hiện pháp
luật VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định ở tỉnh Quảng Ngãi;
đồng thời cũng là tiền đề để xây dựng, cũng cố, hoàn thiện pháp luật
VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định nói chung.
2.1.2. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải đƣờng bộ ở
tỉnh Quảng Ngãi
2.1.2.1. Thực trạng hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi
Về phương tiện vận tải, có 19,818 xe ơ tơ, trong đó: 6,764 xe
ơ tơ con; 1,158 xe ô tô khách; 11,248 xe ô tô tải. Xe ô tô khách được
phân bố hoạt động KDVTHK theo các lĩnh vực như: xe chạy tuyến
cố định có 182 xe; xe buýt có 73 xe; xe chạy theo hợp đồng, xe chở
khách du lịch có 215 xe; vận tải bằng xe taxi có 750; cịn lại 35 xe
hoạt động đưa đón cơng nhân, nội bộ, xe trung chuyển 52 xe


10

Về hoạt động VTHKĐB trên địa bàn tỉnh gồm 4 loại hình:
Tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, xe hợp đồng, mỗi loại hình vận tải có
những ưu nhược điểm trong hoạt động vận tải, công tác tổ chức, quản
lý, quy mơ, địa bàn hoạt động…tạo nên loại hình riêng biệt và phát
triển nhờ vào những lợi thế cạnh tranh riêng trên các tiêu chí chất
lượng phương tiện, chất lượng phục vụ, giá cả, chi phí thời gian, tính

cơ động, tiện lợi... Mặc dù các loại hình vận tải cạnh tranh lẫn nhau
để phát triển thị phần vận tải do mình đảm nhận nhằm gia tăng lợi
nhuận bằng những chính sách, chiến lược riêng nhưng nhìn chung
các loại hình vận tải vẫn có tương tác hỗ trợ lẫn nhau để phát triển
dịch vụ vận tải chung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2.1.2.2. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải đƣờng bộ ở
tỉnh Quảng Ngãi
Hiện nay, VTHKĐB ở tỉnh Quảng Ngãi có sự cạnh tranh khốc
liệt giữa các loại hình vận tải với nhau . Để giữ thị phần, thu hút hành
khách sử dụng loại hình dịch vụ vận tải của mình, các đơn vị KDVT
đã khơng ngừng đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện vận tải đạt tiêu
chuẩn, chất lượng, được sản xuất theo công nghệ cao với đầy đủ tiện
nghi, mở rộng địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ ...
Ngoài sự cạnh tranh trong nội tại giữa các loại hình VTHK ở tỉnh,
VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định còn chịu sự cạnh mạnh
mạnh mẽ giữa các đơn vị ngồi tỉnh có thương hiệu, nguồn lực tài
chính mạnh của các tỉnh, thành phố trong cả nước đăng ký hoạt động
tuyến cố định đến tỉnh Quảng Ngãi.
Mặt khác, VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định chịu sự
cạnh tranh thiếu lành mạnh của phương tiện vận tải hoạt động kinh
doanh trái phép, xe chạy theo hợp động hoạt động dưới dạng xe chạy
tuyến cố định và xe cá nhân hoạt động dưới dạng xe taxi trái quy


11

định của pháp luật (khơng đăng ký KDVT, khơng có GPKDVT,
không thực hiện khai thác tuyến và các quy định về tổ chức KDVT).
2.1.3. Mức độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng giao thông
đƣờng bộ ở tỉnh Quảng Ngãi

2.1.3.1. Về cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ
Mạng lưới đường bộ hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
đã được đầu tư tương đối đồng bộ, phủ rộng trên tất cả 14 huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh, 100

xã đã có đường ơ tơ đến trung tâm

xã. Đến cuối năm 2017, tồn tỉnh Quảng Ngãi đã có 44 xã đạt tiêu
chí số 02 về giao thơng, đáp ứng nhu cầu vận lưu thơng, vận chuyển
hàng hóa, hành khách của nhân dân, bao gồm: Quốc lộ, đường tỉnh,
đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và đường
giao thông nơng thơn.
2.1.3.2. Về hệ thống bến xe
Tồn tỉnh có 05 bến xe khách, gồm: Bến xe khách Quảng
Ngãi nằm ở khu vực trung tâm thành phố, đạt tiêu chuẩn loại 1; Bến
xe Chín Nghĩa tại phường Nghĩa Chánh, thành phố Quảng Ngãi, đạt
tiêu chuẩn loại 2; Bến xe Bắc Quảng Ngãi nằm ở phía Bắc thành phố
Quảng Ngãi, đạt tiêu chuẩn loại 3; Bến xe Bình Sơn và Bến xe Đức
Phổ đạt tiêu chuẩn loại 4.
2.1.4. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc trong quản
lý vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định ở tỉnh
Quảng Ngãi
Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý VTHK
bằng đường bộ theo tuyến cố định ở tỉnh Quảng Ngãi được phân
công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật
và được triển khai thực hiện tương đối tốt trên thực tế. Mặc dù còn
những tồn tại, hạn chế do những nguyên nhân khách quan, nhưng


12


nhìn chung trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý
VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định ở tỉnh Quảng Ngãi đã đáp
ứng được yêu cầu khách quan đặt ra.
2.2. Khái quát tình hình thực hiện quy định pháp luật về
vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.2.1. Thực hiện quy định pháp luật về điều kiện kinh
doanh vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
KDVTĐB là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy
định của pháp luật. Để được cấp GPKDVT hành khách bằng xe ô tô
theo tuyến cố định các DN, HTX phải đáp ứng đầy đủ điều kiện theo
quy định Luật GTĐB năm 2008, Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày
10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô. Trong thời gian qua, từ năm 2013 đến năm 2017 Sở
GTVT đã cấp GPKDVT bằng xe ô tô cho 1.400 DN, HTX đảm bảo
quy định về điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ.
Tuy nhiên, việc chấp hành duy trì quy định điều kiện
KDVTHK bằng xe ơ tô sau khi được cấp GPKDVT chưa được các
DN, HTX thực hiện nghiêm túc; một số quy định chưa phù hợp với
thực tiễn dẫn đến hiệu quả thi hành chưa cao. Cụ thể như các quy
định về phê duyệt phương án kinh doanh, về thực hiện hợp đồng lao
động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, về người điều hành vận
tải, về quy mô, số lượng phương tiện, về nơi đỗ xe.
2.2.2. Thực hiện quy định về tổ chức, quản lý vận tải
hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
2.2.2.1. Về quản lý tuyến vận tải hành khách bằng đƣờng
bộ theo tuyến cố định
Việc thực hiện quy định về quản lý tuyến còn nhiều vấn đề



13

bất cập, gây khó khăn cho cơ quan quản lý tuyến và đơn vị vận tải.
Đó là, quy định về tiêu chí thiết lập tuyến phải có bến xe nơi đi và
bến xe nơi đến, về hành trình chạy xe tuyến liên tỉnh và lưu lượng xe
xuất bến:
2.2.2.2. Về đăng ký khai thác tuyến, lựa chọn đơn vị khai
thác tuyến
Việc thực hiện quy định về đăng ký khai thác tuyến, lựa
chọn đơn vị khai thác tuyến còn bất cập về quy định đăng ký khai
thác tuyến, lựa chọn đơn vị khai thác tuyến.
2.2.2.3. Về điểm đón, trả khách tuyến cố định
Hiện nay các điểm đón, trả khách tuyến cố định trên địa bàn
tỉnh đều được xác định trên tuyến Quốc lộ 1, mới chỉ dừng lại ở việc
lắp đặt biển báo, chưa bố trí kinh phí để thực hiện đầu tư xây dựng
theo đúng tiêu chí. Một số phương tiện dừng quá thời gian cho phép
(quá 03 phút); thậm chí có nhiều loại phương tiện khác như xe hợp
đồng, xe trung chuyển thường xuyên dừng đón khách tại điểm này
gây mất ATGT nhưng chưa được lực lượng chức năng xử lý.
2.2.2.4. Về giá cƣớc vận tải hành khách bằng đƣờng bộ
theo thuyến cố định
Quy định quản lý giá cước vận tải chưa có sự thống nhất,
thiếu một quy trình rõ ràng để đơn vị vận tải tự thực hiện điều chỉnh
giá cước vận tải khi giá xăng, dầu biến động. Để hài hịa lợi ích giữa
các đơn vị, người sử dụng dịch vụ và đơn vị vận tải, các cơ quan
quản lý cần thể hiện vai trò điều tiết thị trường thông qua các công cụ
quản trị rõ ràng, xây dựng một quy trình để đơn vị vận tải thực hiện.
2.2.2.5. Về quản lý xe ô tô, lái xe ô tô và nhân viên phục
vụ trên xe kinh doanh vận tải



14

Việc thực hiện quy định về quản lý xe ô tô, lái xe ô tô KDVT
và nhân viên phục vụ trên xe được DN, HTX và Sở GTVT thực hiện
tương đối tốt nhưng vẫn còn một số nội dung mà DN, HTX thực hiện
chưa nghiêm, đó là: việc bảo đảm có số ngày xe tốt tối thiểu bằng
110

số ngày xe vận doanh theo phương án kinh doanh; việc quản lý

lái xe tuy có thực hiện nhưng chưa chặt chẽ, chưa xây dựng nội quy,
chế tài xử lý lái xe, nhân viên phục vụ khi có hành vi vi phạm; cơng
tác tập huấn nghiệp vụ chưa được thường xuyên, kịp thời.
2.2.2.6. Về bảo đảm an tồn giao thơng trong hoạt động
vận tải
Theo báo cáo của Ban An tồn giao thơng tỉnh Quảng Ngãi,
trong những năm qua tình hình ATGT trong lĩnh vực VTHK bằng
đường bộ trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, khơng có vụ TNGT
nghiêm trọng nào xảy ra liên quan đến VTHK bằng đường bộ trên
địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, các đơn vị vận tải chưa thực hiện nghiêm túc
xây dựng quy trình bảo đảm ATGT, bố trí người theo dõi tình hình
hoạt động của phương tiện thơng qua TBGSHT, duy trì hoạt động
truyền dẫn dữ liệu của TBGSHT, chế độ kiểm tra, bảo dưỡng phương
tiện vận tải, kiểm tra hàng hóa, hành lý trước khi cho xe xuất bến,
thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái
xe trong khu vực bến, thực hiện chế độ báo cáo về an tồn giao
thơng.
2.2.3. Thực hiện quy định pháp luật về thanh tra, kiểm

tra, xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thời gian
quan đã được quan tâm triển khai thực hiện, nhất là ngành Cơng an
và ngành GTVT, tác động tích cực đến ý thức tuân thủ pháp luật của


15

các chủ thể tham gia thực hiện pháp luật về VTHK bằng đường bộ
theo tuyến cố định. Tuy nhiên, phải nhìn nhận khách quan là tình
hình vi phạm vẫn cịn diễn ra ở hầu khắp các địa phương trong tỉnh,
không những riêng tỉnh Quảng Ngãi mà ở các tỉnh, thành trong cả
nước cũng có chung thực trạng như vậy.
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật hiện hành
vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân
Một là, hoạt động VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định
đã có bước phát triển mạnh mẽ, phương tiện được đầu tư, đổi mới
tăng cao cả về số lượng và chất lượng, chất lượng dịch vụ vận tải
ngày một nâng cao theo hướng thương hiệu
Hai là, trong tổ chức thực hiện pháp luật. cán bộ, công chức,
viên chức đã có sự thay đổi từ mệnh lệnh hành chính sang phục vụ.
Ba là, ý thức tuân thủ pháp luật của người dân, DN, HTX đã
được nâng cao.
Bốn là, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước ngày
càng chặt chẽ và thống nhất.
Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm sốt ln
được tăng cường.

Sáu là, công tác ATGT trong hoạt động vận tải được quan
tâm, tạo tâm lý tin cậy, an tâm cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Để có được những kết quả trên bắt nguồn từ các nguyên
nhân sau:
Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
KDVTHK bằng đường bộ ngày càng hoàn thiện.
Thứ hai, cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này luôn


16

quan tâm kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc nhằm tạo thuận lợi cho DN, HTX.
Thứ ba, hệ thống KCHTGT đường bộ trên địa bàn tỉnh đang
được Nhà nước quan tâm tập trung đầu tư đồng bộ.
2.3.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
Một là, quy định pháp luật về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định chưa được quy định
cụ thể, rõ ràng trong Luật GTĐB và Nghị định số 86/2014/NĐ-CP
của Chính phủ.
Hai là, một số quy định về quản lý tuyến, quy hoạch mạng
lưới tuyến, đăng ký khai thác tuyến chưa phù hợp với thực tiễn.
Ba là, quy định xe ô tô KDVTHK phải có chỗ ngồi ưu tiên
cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo Nghị
định số 86/2014/NĐ-CP và quy định về lựa chọn đơn vị khai thác
tuyến theo Thông tư số 92/2012/TT-BGTVT không khả thi.
Bốn là, công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc duy trì điều
kiện kinh doanh, bảo đảm TTATGT trong hoạt động VTHK bằng
đường bộ theo tuyến cố định chưa được thực hiện thường xuyên.
Năm là, quy định đơn vị KDVTHK bằng đường bộ theo

tuyến cố định phải đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải với cơ quan có
thẩm quyền khơng phù hợp.
Sáu là, quy định điều chỉnh giá cước VTHK bằng đường bộ
theo tuyến cố định chưa phù hợp.
Bảy là, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý chưa được đồng bộ.
Tám là, công tác thanh tra, kiểm ra, giám sát, xử lý vi phạm
chưa được thường xuyên, liên tục.
Những tồn tại nêu trên bắt nguồn từ nguyên nhân cơ bản sau:


17

Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa theo
kịp với sự phát triển kinh tế - xã hội và thực tiễn.
Thứ hai, quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải
của các loại hình KDVTHK cịn nhiều điều kiện có sự phân biệt, đối
xử khác nhau, thiếu công bằng.
Thứ ba, nội dung, phương pháp, cách thức thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền chưa đạt hiệu quả
Thứ tư, cơ sở hạ tầng phục vụ VTHK bằng đường bộ chưa
được đầu tư nâng cấp hoàn thiện theo đúng quy hoạch được duyệt.
Thứ năm, chưa có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ, trong việc
đầu tư phát triển phương tiện vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải.
Thứ sáu, một số đơn vị KDVT đăng ký hoạt động VTHK
tuyến cố định nhưng thực chất khơng có phương tiện hoạt động mà
chỉ hợp thức hóa hợp đồng thuê xe của các cá nhân.
Thứ bảy, nhân sự phịng chun mơn tham mưu thực hiện
công tác quản lý nhà nước về vận tải tại Sở GTVT thiếu, chưa đáp
ứng đủ nhu cầu.

Thứ tám, cơng tác tuần tra, kiểm sốt, xử lý vi phạm cịn
nhiều tồn tại, thậm chí cịn tiêu cực, nhũng nhiễu.


18

Chương 3:
ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG ĐƢỜNG
BỘ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Định hƣớng bảo đảm thực hiện pháp luật về vận tải
hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định - từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi
3.1.1. Chủ động, trách nhiệm, minh bạch, phục vụ trong
thực hiện pháp luật về vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo
tuyến cố định
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII chỉ rõ
“Hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất,
cơng khai minh bạch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập quốc tế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước nhằm phục
vụ tốt người dân và doanh nghiệp”.
Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016 –
2021, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020, Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ đã thể hiện rõ quan
điểm chủ động, trách nhiệm, minh bạch, phục vụ trong hoạt động
quản lý nhà nước nói chung và trong thực hiện pháp luật về VTHK
bằng đường bộ theo tuyến cố định là xu thế tất yếu trong giai đoạn

hiện nay.
3.1.2. Tạo lập môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng trong vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo
tuyến cố định


19

Điều 33 Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận “Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII, Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020, Chiến lược tổng thể phát triển khu vực
dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020, Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam
đến năm 2020 đã xác định rõ các quan điểm về tạo lập môi trường
kinh doan cạnh tranh lành mạnh để tạo thuận lợi cho DN, HTX tham
gia hoạt động kinh doanh nói chung cà KDVTHK bằng đường bộ
theo tuyến cố định nói riêng.
3.1.3. Phù hợp với quy hoạch và mức độ phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phƣơng
Định hướng hoàn thiện pháp luật về VTHK bằng đường bộ
theo tuyến cố định cần phải phù hợp với quy hoạch phát triển GTVT
và chiến lược phát triển dịch vụ vận tải của từng địa phương; đồng
thời, phải phù hợp với mức độ phát triển - kinh tế xã hội của địa
phương trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về vận tải
hành khách bằng theo tuyến cố định từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ngãi

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật về vận tải
hành khách bằng đường bộ theo tuyến cố định
Thứ nhất, rà soát, đánh giá tổng thể các quy định về VTĐB
được quy định trong Luật GTĐB năm 2008 và các văn bản hướng
dẫn thi hành với các quy định có liên quan như Luật đầu tư, Luật
Doanh nghiệp, Luật quy hoạch.


20

Thứ hai, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị
định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung quy định về thời hạn các loại phù
hiệu theo quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày
07/11/2014 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02/11/2015).
Thứ tư, bổ sung quy định về xử lý vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định pháp luật KDVT quy định tại Nghị
định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Thứ năm, bãi bỏ Thông tư số 92/2015/TT-BGTVT ngày
31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định về quy trình lựa chọn
đơn vị khai thác tuyến VTHK cố định bằng xe ô tơ.
Thứ sáu, bỏ nội dung quy định hành trình chạy xe và lưu
lượng xe xuất bến tại các Quyết định phê duyệt, phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung mạng lưới tuyến VTHK liên tỉnh cố định bằng xe ô tô
của Bộ GTVT.
3.2.2. Nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể tham gia

thực hiện pháp luật vận tải hành khách bằng đƣờng bộ theo
tuyến cố định
Tập trung tăng cường thực hiện hiệu quả đồng bộ các mặt
bao gồm nội dung tuyên truyền, hình thức tuyên truyền, đối tượng
tuyên truyền, kiện tồn động ngũ cán bộ làm cơng tác tun truyền,
đảm bảo nguồn kinh phí và cơ sở vật chất thực hiện công tác tuyên
truyền để phát huy tối đa lợi thế của công tác này.
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực vận tải


21

hành khách bằng đƣờng bộ theo tuyến cố định
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, cần thực hiện các giải
pháp cụ thể sau: thực hiện phân công, quy định trách nhiệm cụ thể;
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng cơng
nghệ thơng tin; tăng cường nguồn nhân lực làm công tác quản lý vận
tải; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Đối với các DN, HTX kinh doanh VTHK đường bộ theo
tuyến cố định, cần thực hiện các giải pháp cụ thể sau: người làm
công tác quản lý vận tải, điều hành vận tải tại các DN, HTX phải
được đào tạo trình độ chun mơn về vận tải; việc tổ chức và quản lý
phương tiện hoạt động trên các tuyến cố định phải đảm bảo nâng cao
chất lượng dịch vụ vận tải; ứng dụng phần mềm điều hành quản lý
hoạt động KDVT bằng xe ô tô thay thế cho phương pháp điều hành
truyền thống,
3.2.4. Đầu tƣ, cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ
HTGTĐB cần được đầu tư phát triển theo hướng ưu tiên đầu
tư xây dựng các tuyến đường trọng điểm gồm các tuyến quốc lộ,
đường tỉnh, các tuyến có nhu cầu vận tải lớn, các tuyến kết nối; tập

trung đầu tư, nâng cấp mở rộng đường vành đai, các tuyến đường
tránh, đường cao tốc; tăng cường công tác bảo trì, bảo dưỡng, sữa
chữa thường xuyên và định kỳ các cơng trình hiện có để nâng cao
năng lực khai thác; thực hiện đấu thầu cơng tác bảo trì, bảo dưỡng
thường xuyên các tuyến đường để nâng cao chất lượng cơng tác bảo
trì, bảo dưỡng.
3.2.5. Giải pháp riêng cho Quảng Ngãi
Một là, phải nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể tham
gia thực hiện pháp luật VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định.
Hai là, UBND tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục quán triệt và thực


22

hiện quyết liệt các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Chính phủ,
các bộ, ngành Trung ương và của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về
các giải pháp bảo đảm trật tự an tồn giao thơng; sớm ban hành chính
sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ hỗ
trợ VTĐB trên địa bàn tỉnh; bố trí nguồn lực hoặc kiến nghị Chính
phủ, Bộ GTVT bố trí nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống
HTGTĐB có tính kết nối vùng, các tuyến đường huyết mạch, trọng
điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh.
Thứ ba, Sở GTVT tỉnh Quảng Ngãi tăng cường công tác
quản lý nhà nước về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định; rà
soát, đề xuất, kiến nghị hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về
VTHKĐB; ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý vận tải đường bộ,
phần mềm quản lý dữ liệu TBGSHT; tăng cường nhân lực cho bộ
phận trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về vận tải; đẩy mạnh cải
cách hành chính; tăng cường cơng tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng,

sửa chữa kịp thời hệ thống KCHT đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố
định.
Thứ tư, Công an tỉnh tiếp tục chỉ đạo, xây dựng kế hoạch mở
các đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm TTATGT, trật tự
vận tải trên địa bàn tỉnh. Chú trọng chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ điều
kiện hoạt động VTHK của DN, HTX, điều kiện của phương tiện,
người lái phương tiện tham gia VTHKĐB.


23

KẾT LUẬN
Đề tài Luận văn “Thực hiện pháp luật về vận tải hành
khách bằng đường bộ theo tuyến cố định - Từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ngãi”, đã phân tích và đánh giá cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện
pháp luật về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định ở nước ta hiện
nay, từ đó đề xuất nội dung, phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp
luật về VTHKĐB; đồng thời, định hướng giải pháp bảo đảm thực
hiện pháp luật về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định trên
phạm vi cả nước và trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ nhất, Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về thực
hiện pháp luật VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định, bao gồm:
khái quát về pháp luật, các khái niệm, đặc điểm, nội dung thực hiện
pháp luật và các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về VTHK
bằng đường bộ theo tuyến cố định.
Thứ hai, Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực hiện pháp
luật về VTHK bằng đường bộ ở tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: phân
tích, đánh giá thực trạng các yếu tố tác động, thực trạng thực hiện

pháp luật về VTHK bằng đường bộ theo tuyến cố định, từ đó đưa ra
nhận xét kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của việc
thực hiện pháp luật về VTHK bằng đường bộ ở tỉnh Quảng Ngãi hiện
nay.
Thứ ba, trên cơ sở thực tiễn thực hiện pháp luật về VTHK
bằng đường bộ ở tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn đã đưa ra đề xuất các
định hướng, giải pháp thực hiện pháp luật về VTHK bằng đường bộ
trên phạm vi cả nước và một số giải pháp cụ thể ở tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian đến.
Như vậy, với kết cấu và nội dung như trên, có thể nói Luận
văn đã đưa ra những vấn đề nghiên cứu sát với thực tiễn, đồng thời


×