Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa nếp cái hoa vàng, trên địa bàn xã Quảng Nguyên, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ NGÂN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
LÚA NẾP CÁI HOA VÀNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUẢNG NGUYÊN,
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ NGÂN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
LÚA NẾP CÁI HOA VÀNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUẢNG NGUYÊN,
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 - KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Thị Mai

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tơi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, tồn
thể các thầy cơ giáo Khoa KTNN&PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ
tơi hồn thành khóa luận: "Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa nếp cái
hoa vàng, trên địa bàn xã Quảng Nguyên, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang"
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới ThS. Đoàn Thị Mai đã
dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện tốt nhất giúp
tơi hồn thành q trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây, tơi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ UBND xã Quảng Nguyên
và nhân dân xã Quảng Nguyên, trong thời gian tôi về thực tế điều tra đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho
khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên, giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt q trình học tập và
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Trong q trình nghiên cứu, do thời gian có hạn và trình độ chun
mơn cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự
tham gia góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Hoàng Thị Ngân

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa nếp của huyện Xín Mần từ năm 2015 - 2017 ..21
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Quảng Nguyên 2015 - 2017 .......... 26
Bảng 4.2. Tình hình kinh tế của xã Quảng Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ... 28
Bảng 4.3. Tình hình lao động của xã Quảng Nguyên qua 3 năm (2015 - 2017) ....29
Bảng 4.4. Mật độ dân số tại các thôn thuộc khu vực nghiên cứu năm 2017 .. 31
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng chính của xã năm 2017 ... 32
Bảng 4.6. Tổng đàn gia súc, gia cầm của xã Quảng Nguyên giai đoạn 2015-2017 ...32
Bảng 4.7. Một số thông tin chung về các hộ điều tra...................................... 33
Bảng 4.8. Diện tích và cơ cấu giống lúa nếp cái hoa vàng canh tác của các hộ
điều tra năm 2017............................................................................ 35
Bảng 4.9. Giá bán thóc trên địa bàn xã Quảng Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 .....36
Bảng 4.10. Lịch gieo trồng giống lúa nếp cái hoa vàng vụ Mùa năm 2017 ... 38

Bảng 4.11. Năng suất và sản lượng cho 1 ha lúa nếp cái hoa vàng năm 2017 .....39
Bảng 4.12. Chi phí sản xuất cho 1ha sản xuất lúa nếp cái hoa vàng .............. 40
Bảng 4.13. KQ - HQSX 1 ha lúa nếp cái hoa vàng năm 2017 ....................... 42
Bảng 4.14. Chi phí sản xuất cho 1ha sản xuất ngơ năm 2017 ........................ 43
Bảng 4.15. KQ - HĐSX 1ha ngô năm 2017.................................................... 44
Bảng 4.16. KQ - HĐSX của giống lúa nếp cái và ngô năm 2017 .................. 45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá lúa của xã Quảng Nguyên qua 3 năm 2015 - 2017 ..... 36
Hình 4.2. Sơ đồ kênh tiêu thụ lúa nếp cái hoa vàng xã Quảng Nguyên năm 2017.....37


iv

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPBQ

: Chi phí bình qn

ĐVT

: Đơn vị tính


HQKT

: Hiệu quả kinh tế

HQSX

: Hiệu quả sản xuất

KQ-HQ

: Kết quả- hiệu quả

NCHV

: Nếp cái hoa vàng

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TSCĐ

: Tài sản cố định

XK


: Xuất khẩu


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu .......................................................................... 3
1.3.1. Trong học tập .......................................................................................... 3
1.3.2. Trong thực tiễn ........................................................................................ 3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 3
1.5. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế, hiệu quả sản xuất .................................. 5
2.1.2. Nguồn gốc xuất xứ và kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa nếp cái hoa vàng ...... 8
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa nếp cái hoa vàng .... 11
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa nếp cái hoa vàng .............. 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa nếp cái hoa vàng ở Việt Nam ........................... 16

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa nếp trên địa bàn huyện Xín Mần .... 20


vi

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 23
3.4. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 23
3.4.1. Thông tin thứ cấp .................................................................................. 23
3.4.2. Thông tin sơ cấp .................................................................................... 23
3.5. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................................ 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................... 25
4.1.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp .......................................................... 32
4.1.3. Thực trạng sản xuất lúa nếp cái hoa vàng của địa phương. .................. 33
4.2. Lịch thời vụ lúa nếp cái hoa vàng của xã Quảng Nguyên ....................... 38
4.3. Kết quả sản xuất lúa nếp cái hoa vàng tại xã Quảng Nguyên năm 2017 . 39
4.3.1. Kết quả điều tra giống lúa nếp cái qua điều kiện kinh tế của hộ khá, hộ
trung bình và hộ nghèo tại xã Quảng Nguyên năm 2017 ............................... 39
4.3.2. Chi phí và kết quả - hiệu quả sản xuất 1ha ngô năm 2017 .................. 43
4.3.3. So sánh KQ, HĐSX lúa nếp cái hoa vàng và giống ngô năm 2017 .. 45
4.4. Thuận lợi, khó khăn trong phát triển giống lúa nếp cái hoa vàng trên địa
bàn xã Quảng Nguyên, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ................................. 46
4.5. Đánh giá chung về phát triển sản xuất lúa NCHV tại xã Quảng Nguyên 47
4.6. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến PTSX lúa nếp cái hoa vàng tại xã ...... 49

4.6.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 49
4.6.2. Chất lượng thương hiệu......................................................................... 49


vii

4.6.3. Giá bán .................................................................................................. 50
4.6.4. Nguồn lực và chất lượng nguồn lực của người dân .............................. 51
4.7. Dự định trong tương lai và nguyện vọng của nông hộ ............................ 51
4.7.1. Dự định trong tương lai ......................................................................... 51
4.7.2. Nguyện vọng của hộ.............................................................................. 51
PHẦN 5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
GIỐNG LÚA NẾP CÁI HOA VÀNG TẠI XÃ QUẢNG NGUYÊN ........ 53
5.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu....................................................... 53
5.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 53
5.1.2. Phương hướng ....................................................................................... 53
5.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 53
5.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất trồng lúa
nếp cái hoa vàng .............................................................................................. 54
5.2.1. Vốn ........................................................................................................ 54
5.2.2. Kĩ thuật .................................................................................................. 54
5.2.3. Nâng cao chất lượng ............................................................................. 54
5.2.4. Giá cả..................................................................................................... 55
5.2.5. Giải pháp về giống và phân bón............................................................ 55
5.2.6. Giải pháp về thơng tin ........................................................................... 55
5.2.7. Kết luận ................................................................................................. 55
5.2.8. Kiến nghị ............................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN



1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới. Sản phẩm
chính thu được từ lúa là gạo, nguồn lương thực chủ yếu của hơn nửa dân số
thế giới (chủ yếu ở Châu Á và Châu Mỹ La Tinh), lúa trở thành loại cây
lương thực được con người tiêu thụ nhiều nhất.
Việt Nam là một nước có truyền thống lâu đời và có nền văn minh
lúa nước mà hiếm có quốc gia nào trên thế giới có được. Cùng với sự đa
dạng về văn hóa, tài ngun khí hậu và tập quán canh tác. Việt Nam có sự
đa dạng về cơ cấu giống cây trồng địa phương, đặc biệt là giống lúa cổ
truyền địa phương.
Gạo nếp cái hoa vàng từ ngàn xưa đã được nhân dân Việt Nam sử dụng
làm nguyên liệu để chế biến các món ăn đặc biệt trong những ngày lễ hội và
tết cổ truyền (xôi, bánh trưng và các loại bánh khác, rượu, cơm lam…) mà ít
có loại gạo nào thay thế được.
Hiện nay trên địa bàn xã Quảng Nguyên đa số người dân làm nơng
nghiệp, trong đó diện tích trồng lúa nếp cái hoa vàng là 56,8 ha tổng diện tích
trồng trọt (năm 2017), sản lượng đạt 256,74 tấn. Đa phần các hộ gia đình
chuyển tồn bộ ruộng trồng lúa sang trồng lúa nếp cái hoa vàng vì giá bán gấp
đơi so với giống lúa khác, giá bán gạo nếp cái hoa vàng hiện nay giao động từ
30.000 - 35.000 đồng, ngoài ra chất lượng gạo nếp cái hoa vàng đứng đầu so
các loại lúa nếp khác. Gạo nấu lên hạt trong và ráo, mền nhưng không nát, ăn
vừa thơm vừa đậm đà, hạt gạo đầy tròn nên nhiều người dân quen gọi “nếp
hoa vàng” hay là “nếp cái hoa vàng”.



2

Trồng lúa nếp đã góp phần đáng kể và sự phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương như tăng thu nhập và cải thiện đời sống, đóng góp vào ngân sách
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã Quảng Nguyên. Qua đó
cho thấy gạo nếp cái hoa vàng xã Quảng Nguyên đã được nhiều người biết
đến cả trong tỉnh và ngoài tỉnh. Nhu cầu sử dụng nếp cái hoa vàng rất lớn,
không chỉ ở địa phương mà còn ở nhiều địa phương khác cũng biết đến nhất
là trong những dịp tết cổ truyền, các lễ hội truyền thống.
Bên cạnh những kết quả đạt được trồng lúa nếp cái hoa vàng ở xã
Quảng Nguyên vẫn còn gặp khó khăn như vốn ít, kĩ thuật canh tác lạc hậu,
giống không đồng đều, giá cả và thị trường tiêu thụ không ổn định…Những
hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, chất lượng và hiệu quả
của lúa nếp cái hoa vàng của địa phương.
Để phát huy vai trò và tiềm năng sản xuất lúa nếp cái hoa vàng ở xã
Quảng Nguyên có hiệu quả cao hơn cần nắm rõ tình hình thực trạng, khắc
phục một số khó khăn, áp dụng tiến bộ khoa học phù hợp vào sản xuất. Đem
lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần ổn định an ninh lương thực cho tiêu dùng
người dân hiện nay vì vậy tơi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản
xuất lúa nếp cái hoa vàng trên địa bàn xã Quảng Nguyên, huyện Xín Mần,
tỉnh Hà Giang” làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa nếp cái hoa vàng trên địa bàn xã
Quảng Nguyên, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang nhằm duy trì sản xuất, ổn
định chất lượng và phát huy giá trị của sản phẩm, nâng cao thu nhập cho
người sản xuất.



3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Quảng Nguyên,
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất và đánh giá hiệu quả kinh tế về
giống lúa nếp cái của các hộ gia đình tại xã Quảng Nguyên, huyện Xín Mần,
tỉnh Hà Giang.
- Phân tích được các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế giống lúa nếp cái hoa
vàng để thấy được hiệu quả của việc sử dụng giống lúa nếp cái hoa vàng.
- Đề xuất ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu làm tăng giá trị
gạo nếp cái trên thị trường.
1.3. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
1.3.1. Trong học tập
- Nâng cao kiến thức về sản xuất nói chung cũng như kiến thức thực
tiễn ở lĩnh vực nơng nghiệp, có cách đánh giá nhìn nhận và bao quát về tình
hình phát triển của địa phương.
- Củng cố kiến thức đã được học, được nghiên cứu. Rèn luyện những
kỹ năng cần thiết cho bản thân.
- Rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tế cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
1.3.2. Trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc đánh giá sát thực tế hơn về
sản xuất lúa nếp cái hoa hoa vàng trên địa bàn xã Quảng Nguyên, huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang.
- Làm cơ sở cho cơng tác đánh giá, quy hoạch, lập kế hoạch, nhân rộng
và phát triển loại giống lúa mới để có hiệu quả kinh tế cao cho địa phương.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cây lúa.



4

- Phân tích và đánh giá được tình hình phát triển giống lúa nếp cái hoa
vàng, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển cây lúa nếp cái hoa
vàng tại địa phương.
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển giống lúa nếp cái
hoa vàng.
- Cung cấp thêm thông tin khoa học cho sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang và một số địa phương khác.
1.5. Bố cục của khóa luận
Khóa luận cịn có 5 phần
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: Đối tượng,nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho giống lúa
nếp cái tại xã Quảng Nguyên, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.


5

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế, hiệu quả sản xuất
* Hiệu quả kinh tế: Là phương diện của quá trình sản xuất cho biết kết
hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một
mức sản lượng nhất định [12].
Hiệu quả kinh tế là trong quá trình sản xuất kinh doanh là phải tiết kiệm

và sử dụng tối đa tiềm năng của các nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời
phải thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy kết quả sản xất kinh doanh cuối cùng cái cần
tìm là lợi nhuận. Nhưng để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận và khơng
ngừng phát triển tồn tại lâu dài thì cần quan tâm đến vẫn đề hiệu quả kinh tế,
phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Bản chất của hiệu quả kinh tế
Khi nghiên cứu về bản chất kinh tế các nhà kinh tế học đã đưa ra những
quan điểm khác nhau nhưng đều thống nhất chung bản chất của nó. Người sản
xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí
đó là: nhân lực, vật lực, vốn…. Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được
sau một quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thì có hiệu quả kinh
tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại. Bản
chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã
hội là hai mặt của một vấn đề kinh tế. Tuy nhiên, hai mặt này có mối quan hệ
mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền kinh tế xã hội, là
quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của


6

việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt được hiệu quả tối đa về chi phí nhất định
hoặc ngược lại, đạt được kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây
được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng thời
phải bao gồm cả chi phí cơ hội [12].
- Ý nghĩa của việc xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
+ Biết được mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế để có biện
pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

+ Làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản
xuất nơng nghiệp. Nếu hiệu quả kinh tế cịn thấp thì có thể tăng sản lượng
nơng nghiệp bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại đạt
được hiệu quả kinh tế cao thì để tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ [12].
- Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế:
+ Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc ngược lại (dạng nghịch). Cơng thức:
Dạng thuận: H = KQ/CP
Cơng thức này nói lên khi bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo được bao
nhiêu đơn vị kết quả , nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chủ thể.
Dạng nghịch: H’= CP/KQ
Cơng thức này nói lên để đạt được một đơn vị kết quả thì cần bỏ ra bao
nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó: H, H’: Hiệu quả
KQ: Kết quả
CP: Chi phí
Hai chỉ tiêu này có ý nghĩa khác nhau nhưng có mỗi quan hệ mật thiết
với nhau, cũng được dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế.


7

+ Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách xác định tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra. Công thức
Dạng thuận: E = ∆KQ/∆CP
Công thức này thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm
bao nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch: E’ = ∆KQ/ ∆CP
Công thức này thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư
thêm bao nhiêu đơn vị chi phí.

Trong đó: E, E’: Hiệu quả
∆KQ: Phần trăm tăng (giảm) của kết quả
∆CP: Phần trăm tăng (giảm) của chi phí
* Khái niệm về sản xuất:
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.
Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Ba q trình đó gắn kết chặt chẽ với nhau, trong đó sản
xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.
Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong đó con
người ln đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm
tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ
cuộc sống.
Sản xuất cho tiêu dùng tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự cấp,
q trình này thể hiện trình độ cịn thấp của các chủ thể sản xuất. Sản phẩm
sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính
họ, khơng có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất
trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập
trung chuyên canh cao, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.


8

2.1.2. Nguồn gốc xuất xứ và kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa nếp cái hoa vàng
2.1.2.1. Nguồn gốc xuất xứ lúa nếp cái hoa vàng
Nếp cái hoa vàng hay còn gọi là nếp địa phương là giống lúa nếp truyền
thống lâu đời nổi tiếng ở các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ Việt Nam.
Hạt gạo tròn, dẻo, thơm đặc biệt thường dùng đồ xôi, làm cốm, làm các loại
bánh có sử dụng gạo nếp, làm tương hoặc ủ rượu.

Nếp cái hoa vàng chỉ trồng được vào vụ mùa, khoảng từ tháng 5 đến
tháng 10 âm lịch. Nếp được gọi là “nếp cái hoa vàng” do khi lúa trổ địng
phấn hoa có màu vàng chứ khơng trắng như các loại lúa khác.
Nếp cái hoa vàng là giống cây phản ứng với ánh sáng ngắn chỉ cấy ở vụ
mùa muộn ở miền Bắc Việt Nam và thời gian trổ tương đối ổn định trong
khoảng từ ngày 7-10 tháng 10. Thời gian sinh trưởng của cây khoảng 145160 ngày.
Nếp cái hoa vàng có chiều cao khoảng 120-125cm/cây. Gốc thân to khả
năng chống đổ tương đối tốt. Khả năng để nhánh của cây chỉ đạt mức trung
bình, tỷ lệ bơng hữu hiệu 50-55%. Tuy nhiên, cây có khả năng chống chịu với
một số điều kiện khắc nhiệt của thiên nhiên; khả năng chịu phèn, chua và
trũng khá tốt, chịu hạn cuối vụ khá tốt; khả năng kháng bệnh bạc lá ở mức
trung bình và có thể bị nhiễm sau đục thân nặng.
Bông lúa dài 20-22cm, số hạt chắc trên một bông lúa trung bình khoảng
105-107 hạt. Hạt nếp cái hoa vàng trịn, dẹp, nhoe hơn hạt nếp thường một
chút. Có màu vàng nâu sẫm, nhấm thử thấy ngọt mát lan tỏa đầu lưỡi như sữa,
tỷ lệ chiều rộng và chiều dài khoảng 1,82 và khối lượng 1000 hạt khoảng 2526 gram. Năng suất trung bình của nếp cái khoảng 35-40 tạ/ha năng suất cao
có thể đạt 40-45 tạ/ha.
2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế lúa nếp cái hoa vàng
- Cấy lúa: Cấy thẳng hàng với mật độ từ 35 - 40 khóm/m2; số dảnh lúa
trên một khóm: từ 3-4 dảnh.


9

- Phân ơ phục vụ chăm sóc: Trong q trình cấy, cứ cấy được 10 hàng
lúa phải bỏ cách một đoạn rộng 30cm để tạo các ô rộng 2,5m phục vụ cho q
trình chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh và khử lẫn.
- Mực nước khi cấy: Phải đảm bảo mực nước từ 4-5 cm để mạ nhanh
bén rễ.
- Làm cỏ, sục bùn: Khi cây lúa bén rễ hồi xanh tiến hành làm cỏ kết

hợp với sục bùn và bón thúc. Mục đích để diệt cỏ dại, vùi phân tránh mất
đạm, bổ sung ôxy cho rễ, làm đứt rễ già và kích thích ra rễ mới. Trong trường
hợp khơng làm cỏ, sục bùn thì phải tiến hành phun thuốc trừ cỏ.
- Bón phân cho lúa (tính trên 1 sào Bắc bộ):
+ Bón lót: 300 - 350kg phân chuồng (hoặc 20 - 25kg phân vi sinh) +
18kg phân superlân + 1,8kg urê.
+ Thời kỳ đẻ nhánh (10 – 15 ngày sau khi cấy): Bón thúc lần 1 với
định lượng 3kg urê; 2,7kg Kali clorua kết hợp với sục bùn kỹ.
+ Thời kỳ đón địng (40 ngày sau khi cấy): Bón thúc lần cuối với định
lượng 2,7kg kali clorua và 1kg urê.
- Tưới tiêu:
+ Thời kỳ sau cấy đến thời kỳ đẻ nhãnh hữu hiệu: Đảm bảo mực nước
trong ruộng từ 4 – 5 cm.
+ Thời kỳ cuối đẻ nhánh (giai đoạn cổ lá trùng nhau): Tháo nước để lộ
mặt ruộng trong 3 – 5 ngày để hạn chế các nhánh vô hiệu.
+Thời kỳ làm địng đến chín sữa: Duy trì mực nước trong ruộng từ 5 –
10 cm.
+ Thời kỳ lúa đỏ đuôi: Tháo kiệt nước cho lúa cứng cây.
- Bảo vệ thực vật
Việc phòng trừ sâu bệnh phải được thực hiện thường xuyên và theo
nguyên tắc sau:


10

- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để kịp thời phát hiện sâu bệnh.
- Thực hiện phòng trừ sâu bệnh theo nguyên tắc đúng thuốc, đúng thời
điểm và đúng liều lượng.
2.1.2.3. Vai trò, giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế lúa nếp cái hoa vàng
- Vai trò của phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng

Sản xuất lúa nếp cái hoa vàng đóng vai trị quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp, các sản phẩm từ cây lúa nếp cái hoa vàng nói riêng, cây lúa nói
chung đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người đồng thời góp phần
phát triển kinh tế đất nước.
Phát triển sản xuất lúa nếp cái hoa vàng sẽ góp phần nâng cao năng suất
lúa bình quân, làm tăng tổng sản lượng lương thực. Đảm bảo an ninh lương
thực, xóa đói giảm nghèo vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
cịn khó khăn.
Sản xuất nếp cái hoa vàng dùng để chế biến các loại bánh, xôi dùng
trong ngày lễ tết, cúng, giỗ, nó cịn mang tính tâm linh của con người và xã
hội. Sản xuất lúa nếp cái hoa vàng giúp phát triển sản xuất ngành chăn nuôi.
Tạo điều kiện để ngành chăn nuôi phát triển mạnh hơn, đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu thực phần của người dân.
- Giá trị dinh dưỡng
Gạo nếp cái hoa vàng là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho cơ
thể bởi trong gạo có chứa nhiều tinh bột, giá trị nhiệt lượng của lúa là 3594
calo. Tinh bột có cấu tạo từ amylopectin, có cấu tạo mạch ngang nhiều nhất ở
gạo nếp. Nếu hạt có hàm lượng amyloza từ 10-18% thì gạo mền dẻo và từ 2530% là gạo cứng.
Protein: Các giống lúa Việt Nam có hàm lượng protein chủ yếu trong
khoảng 7-8%, các giống lúa nếp có hàm lượng protein nhiều hơn gạo tẻ.
Lipip: Chủ yếu ở vỏ gạo, nếu ở gạo xay là 2,02% thì ở gạo xát chỉ còn 0,52%.


11

Vitamin: Trong gạo có chứ một số vitamin nhất là vitamin nhóm B như
B1,B2,B3,…
- Giá trị kinh tế
Sản phẩm chính của cây lúa là hàm lượng lương thực, từ gạo có thể nấu
cơm, biến thành các món khác như: Bánh đa nem, bánh phở, bánh trưng, phở,

rượu, bánh rán…
Sản phẩm phụ của cây lúa:
+ Tấm: Dùng để sản xuất tinh bột, rượu cồn, voka, thuốc chữa bệnh.
+ Cám: Làm thức ăn cho gia súc, ép lấy dầu.
+ Trấu: Sản xuất nấu nem làm thức ăn cho gia súc, dùng để độn chuồng
làm phân bón, vỏ trấu cịn được sử dụng làm chất đốt.
+ Rơm rạ: Với thành phần chủ yếu là xenluloza có thể sản xuất thành
giấy, đồ gia dụng như mũ, giầy, dép… ngồi ra rơm cịn sử dụng để độn
chuồng, làm chất đốt.
Gạo là hàng hóa: Hàng năm có khoảng 20 triệu tấn gạo được dùng
bn bán trong và ngoài nước.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
- Giống lúa nếp cái hoa vàng là giống lúa được chọn lọc từ giống lúa
nếp địa phương.
- Phân bón:
* Phân chuồng
Phân chuồng có khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng do trong
thành phần có chứa các yếu tố dinh dưỡng từ đa đến vi lượng. Nhìn chung
hàm lượng chất dinh dưỡng chứa trong phân chuồng tương đối thấp, thường
chỉ chiếm phần nghìn trọng lượng phân. Thành phần phân chuồng khác nhau
và khơng ổn định vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Loại gia súc, chất độn
chuồng, khối lượng và phương pháp bảo quản


12

Phân chuồng là một loại phân đa yếu tố, nhưng do tỷ lệ các yếu tố dinh
dưỡng có trong phân chuồng thấp, hơn nữa đạm nằm dưới dạng hợp chất hữu
cơ là chính, phải qua phân giải mới phát huy tác dụng, điều kiện ngập nước
của ruộng lúa cũng có ảnh hưởng tới hiệu lực của phân chuồng, ở ruộng ngập

nước phân hữu cơ phân giải tương đối chậm.
Tập quán chỉ bón phân chuồng cho lúa cổ truyền của nơng dân Việt
Nam là một kinh nghiệm rất quý cần được kế thừa và phát huy trong quá
trình xây lớn trong thâm canh cây lúa cũng như các cây trồng khác, trong đó
bón phân chuồng để nâng cao năng suất và chất lượng giống lúa nếp cái hoa
vàng là nội dung nghiên cứu rất cần thiết.
* Phân đạm
Đạm là một trong những yếu tố dinh dưỡng quan trọng hàng đầu của
cây lúa, bón ít đạm năng suất thấp, bón q nhiều chẳng những lãng phí mà
cịn tác động xấu tới sinh trưởng phát triển của cây lúa.
Đặc điểm dinh dưỡng của cây lúa có tính chất liên tục từ giai đoạn đầu
sinh trưởng tới chín, có 2 thời kỳ đặc biệt trong dinh dưỡng đạm của cây lúa
là thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm đòng. Ở thời kỳ đẻ nhánh, nhất là đẻ nhánh
rộ, cây lúa hút nhiều đạm nhất. Thông thường lúa hút 70% lượng đạm cần
thiết cho đẻ nhánh, đây là thời kỳ hút đạm có ảnh hưởng lớn nhất đến năng
suất lúa [3].
* Phân lân
Lân có vai trò quan trọng trong sự phát triển của hệ rễ giúp cho cây lúa
có thể hút các chất dinh dưỡng từ đất. Thiếu lân ảnh hưởng tới quá trình hình
thành và chắc hạt nên năng suất giảm rõ rệt. Lân ở trong đất tồn tại dưới dạng
các hợp chất hữu cơ và hợp chất khoáng. Lân là một loại phân khó tiêu phải
có thời gian dài mới phân hủy hết, ít bị rửa trơi. Để đạt năng suất lúa cao theo


13

[3] cần phải bón kết hợp Lân với Đạm và Kali theo một tỷ lệ nhất định cho
từng loại đất thì khi đó mới có hiệu quả kinh tế cao.
* Phân kali
Kali đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển của cây lúa. Ngồi

ra có vai trị trong việc vận chuyển các chất, giúp cho cây cứng, tăng khả năng
chống đổ và chống chịu sâu bệnh. Thiếu kali cây thường cịi cọc, lá thường bị
cháy khơng cịn khả năng quang hợp dẫn đến năng suất thấp và tỷ lệ hạt lép
nhiều. Phân kali thông thường đều rất dễ tan trong nước, dễ bị rửa trôi như
phân đạm nhu cầu Kali của cây lúa: Theo[3], [4] thì nhu cầu Kali của cây lúa
kéo dài cho đến tận cuối thời gian sinh trưởng nhưng nhu cầu cao nhất của cây
lúa ở 2 thời kỳ: Đẻ nhánh và làm đòng, thiếu Kali vào thời kỳ đẻ nhánh, ảnh
hưởng lớn đến năng suất lúa. Tuy nhiên lúa hút nhiều Kali nhất vào thời kỳ làm
đòng. Theo [4] tỷ lệ Kali cây lúa hút nhiều nhất vào thời kỳ sinh trưởng tùy
thuộc vào giống lúa: Cấy - đẻ nhánh 20,0 – 21,9 % phân hóa địng – trỗ 51,8 –
61,9 %, vào chắc – chín 16,2 – 27,7 %. Theo [5] chỉ có khoảng 20% số Kali
cây hút được chuyển về bông số cịn lại duy trì trong các bộ phân khác của cây.
Bón nhiều phân Kali cũng khơng gây hại cho [3].
- Thuốc bảo vệ thực vật
Việc phòng trừ sâu bệnh phải được thực hiện thường xuyên và theo
nguyên tắc sau:
+ Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để kịp thời phát hiện sâu bệnh.
+ Thực hiện phòng trừ sâu bệnh theo nguyên tắc đúng thuốc, đúng thời
điểm và đúng liều lượng.
* Một số sâu bệnh chính gây hại, thời điểm phát sinh và cách phòng trừ [5].
+ Sâu đục thân bướm 2 chấm: Sâu phát sinh gây hại trong suốt thời kỳ
sinh trưởng. Thời kỳ gây hại nặng nhất vào lứa 5 (tháng 8 - 9) và lứa 6 (tháng


14

9 - 10). Cách phòng trừ: cày lật gốc rạ phơi ải hoặc làm dầm; phun thuốc hóa
học như virtako 40WG, Dupont Prevathon 5SC sau khi bướm rộ 5 – 7 ngày.
+ Rầy nâu: Phát triển trong điều kiện khí hậu ấm nóng, độ ẩm cao, mưa
nắng xen kẽ. Rầy xâm nhập ngay từ khi mới cấy và hại cả trên mạ. Cao điểm

rầy gây hại nặng vào giai đoạn lúa trỗ xong, ngậm sữa và bắt bầu chín. Cách
phịng trừ: cấy dày vừa phải, bón phân cân đối. Khi mật độ rày từ 18 – 27
con/khóm dùng các loại thuốc Bassa 50 EC, Trebon 20ND rạch hàng lúa để
phun. Dùng Actara 25WG không cần rạch hàng nhưng phải phun t ập trung
vào gốc lúa.
+ Bệnh đạo ôn: Bệnh hại trên lá, đốt thân, cổ bông, gié và hạt. Thường
phát sinh trong điều kiện thuận lợi, như: thời tiết âm u, ẩm ướt, có sương, ruộng
bón nhiều đạm. Phịng trừ: bón phân cân đối. Khi phát hiện có bệnh khơng nên
bón đạm, giữ nước xăm xắp, vơ lá bệnh đem đốt. Phun thuốc New Hinosan
30EC, Kitazin 50EC, Kasai 21,2%, Fujione 40EC, Beam75WP, Filia 525 SE.
+ Bệnh khô vằn: Bệnh phát triển thuận lợi trong điều kiện thời tiết nóng
ẩm, ruộng lúa cấy dày, rậm rạp, bón đạm lai rai. Phịng trừ: cấy dày vừa phải,
bón phân cân đối, phân chuồng phải được ủ kỹ. Khi lúa bị bệnh phải dọn sạch
tàn dư trên ruộng kết hợp phun thuốc trừ bệnh như Validacin 3SL, 5L, 5SP,
Vacocin 3SL; Anlincin 5WP.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa nếp cái hoa vàng
- Năng suất: Là chỉ tiêu cho biết sản lượng thu hoạch được trên một
đơn vị diện tích.
Năng suất = Sản lượng thu hoạch / Diện tích gieo trồng
- Giá trị sản xuất nơng nghiệp (GO): Là tồn bộ giá trị của cải vật chất
và dịch vụ do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sáng tạo ra trong một thời
kì nhất định, thường là một vụ hoặc một năm.
GO = ∑𝑛𝑖=1 𝑄𝑖 𝑥 𝑃𝑖


15

Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i
Pi là đơn giá sản phẩm loại i
Ý nghĩa:

- Làm căn cứ để đánh giá kết quả sản xuất của ngành nơng nghiệp.
- Là cơ sở để tính tốn một số chỉ tiêu quan trọng khác như giá trị gia
tăng, năng suất lao động.
- Chi phí trung gian (IC) ngành nơng nghiệp là tồn bộ chi phí vật chất
và dịch vụ thực tế chi ra của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, săn bắn và thuần
dưỡng thú, dịch vụ nông nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn.
Ý nghĩa: Chi phí trung gian nghành nơng nghiệp làm cơ sở để tính tốn
giá trị gia tăng, từ đó đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp.
- Giá trị tăng thêm (VA): Là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp. Giá trị gia
tăng ngành nông nghiệp chính là chênh lệch giá trị sản xuất và chi phí trung
gian ngành nơng nghiệp.
Ý nghĩa:
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện kết quả sản xuất ngành
nông nghiệp. Nó cũng đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp
(tốc độ phát triển hay tốc độ tăng trưởng GDP).
+ Giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp thể hiện vai trị của nơng
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp dùng tính tốn các chỉ tiêu
thống kê quan trọng khác: Như năng suất lao động, thu nhập hỗn hợp (MI),
lợi nhuận (Pr)…
VA = GO - IC
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian


16

- Giá trị sản xuất trên một đơn vị chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu
này cho biết cứ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu

đơn vị giá trị sản xuất.
- Giá trị gia tăng trên một đơn vị chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu
này cho biết cứ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đơn vị giá trị gia tăng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa nếp cái hoa vàng ở Việt Nam
- Xã Tam Hưng huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
Nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong gieo trồng, bón phân, điều tiết
nước…, nơng dân xã Tam Hưng đã thực hiện dựng thành cơng mơ hình trồng
nếp cái hoa vàng năng suất cao. Vốn là giống nếp từ thời cha ông để lại, năm
2012, xã Tam Hưng tiến hành trồng nếp cái hoa vàng trên diện tích 50ha. Đây
là chương trình thực hiện theo hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI, gồm: cải
tiến một số khâu trong canh tác, thâm canh, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lượng thóc gạo và hiệu quả kinh tế nhằm xây dựng nền nông
nghiệp xanh, sạch và phát triển bền vững. Vụ thu đông, xã đưa giống nếp cái
hoa vàng vào triển khai trên 50ha/730ha gieo cấy lúa của xã, năng suất đạt
1,7-1,8 tạ/sào, cao hơn so với các giống lúa trước đây.
Năm 2013, Hợp tác xã nông nghiệp Tam Hưng phối hợp cùng Trạm
Bảo vệ thực vật, Phòng Kinh tế, Trạm Khuyến nông huyện Thanh Oai mở 3
lớp huấn luyện cho các hộ nông dân về cách trồng lúa nếp cái hoa vàng và tổ
chức mơ hình thâm canh trên 100ha cấy giống lúa này tại thôn Song Khê.
Được sự hướng dẫn của cán bộ nông nghiệp huyện, nơng dân thơn
Song Khê hưởng ứng nhiệt tình, áp dụng kỹ thuật mới vào gieo trồng như:
gieo mạ thưa 10kg/ sào để cấy cho 2,5-3 mẫu lúa, tiến hành cấy mạ non dưới 4
lá, nhổ mạ không đập, cấy nông tay, mật độ cấy 16 khóm/m2 (1 dảnh/khóm),


×