Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

STEM hóa học: PHA CHẾ NƯỚC RỬA TAY KHÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.34 KB, 20 trang )

PHÒNG GD&ĐT …………
TRƯỜNG THCS ……..

BÁO CÁO CHỦ ĐỀ STEM:
1. PHA CHẾ NƯỚC RỬA TAY KHÔ
2. KEM LẮC

Giáo viên báo cáo: …………………
Tổ: Hóa - sinh
Trường: THCS ………………………

…………….., tháng 4 năm 2021


1

CHỦ ĐỀ STEM:
1. PHA CHẾ NƯỚC RỬA TAY KHÔ
2. KEM LẮC
1. TÊN CHỦ ĐỀ: PHA CHẾ NƯỚC RỬA TAY KHÔ, KEM LẮC
2. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ
Ngày nay, các sản phẩm nước rửa tay trong mùa dịch được sử dụng phổ
biến. Một trong những ứng dụng biến nổi bật đó là nước rửa tay tổng hợp với
nhiều ưu điểm như: hiệu quả tẩy rửa cao, dùng được với nước cứng, tận dụng
được các sản phẩm phụ của các ngành công nghiệp khác... Bên cạnh đó, chúng
vẫn có những hạn chế là dễ gây khô da tay, gây ô nhiễm môi trường và có thể
xâm nhập và tích tụ trong cơ thể người… Để khắc phục những hạn chế đó, dự án
dạy học với chủ đề “ Pha chế nước rửa tay khô” sẽ tạo ra sản phẩm là chất tẩy
tay thân thiện với mơi trường, an tồn với con người và phù hợp với nhiều đối
tượng, giá cả hợp lí…
Để thực hiện dự án, học sinh cần nắm bắt và vận dụng các kiến thức liên


quan:
Mơn Hóa học:
- Hóa 8: Pha chế dung dịch
- Hóa 9: Sử dụng tính chất rượu etylic để pha chế nước rửa tay khô:
Cồn y tế (Rượu etylic) có tính sát khuẩn, tính chất quyết định để pha chế
nước rửa tay khơ.
Rượu etylic có khả năng hòa tan nhiều chất nên dung để hòa tan gel trong
cây nha đam, dầu dừa, vitamin E, các tinh dầu thơm…
Rượu etylic tan vô hạn trong nước nên được dùng trong pha chế (pha
lỗng cồn).
Độ rượu, cách tính lại độ rượu trong dung dịch sau khi pha chế.
Môn Sinh học:
- Sinh học 6: Cấu tạo của vi khuẩn, vi rút…
- Khả năng gây bệnh và lây lan bệnh do vi khuẩn, virut.


2

- Tình hình dịch bệnh COVID-19.
Tốn học:
Điều chỉnh tỉ lệ nguyên liệu qua nhiều lần để đạt sản phẩm theo u cầu.
Tính tốn độ rượu.
Mơn Cơng nghệ:
Cách giữ gìn sức khỏe, bảo vệ và phòng bệnh của bản thân và của cộng
đồng.
Môn tin học:
Khai thác, tham khảo thông tin trên mạng, thiết kế bản thuyết trình trên
phần mềm powerpoint.
3. MỤC TIÊU
Sau khi hồn thành chủ đề, học sinh có khả năng:

a) Kiến thức
- Hiểu các nguyên liệu và công dụng của từng nguyên liệu đã dùng.
- Biết được cách pha chế nước rửa tay khô từ cồn y tế và các chất làm mềm
da tay như nha đam, vitamin E, dầu dừa…
- Vận dụng kiến thức liên môn để pha chế nước rửa tay khơ dùng cho bản
thân, gia đình và bạn bè.
b) Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về sinh trưởng vi sinh vật trong đời sống.
- Thiết kế và vận dụng thực hiện được các bước của qui trình sản xuất
nước rửa tay khơ từ cồn y tế và các nguyên liệu khác.
- Thuyết trình, phản biện.
- Hợp tác, chia sẻ trong hoạt động nhóm.
c) Phát triển phẩm chất
- Có tinh thần trách nhiệm, hịa đồng, giúp đỡ nhau.
- Có ý thức bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.
d) Định hướng phát triển năng lực


3

- Năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch học tập, nghiên cứu,
thực nghiệm.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế quy trình
và phân cơng từng nhiệm vụ cụ thể.
- Năng lực thuyết trình, năng lực bảo vệ ý kiến của bản thân.
- Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể sản xuất được nước rửa tay khô từ
cồn y tế và các nguyên liệu khác.
4. THIẾT BỊ
- Phương tiện dạy học: bảng, máy tính , máy chiếu, giấy A0, bút dạ.
- Một số thiết bị: Cốc chia vạch, ống đong, gang tay, đũa thủy tinh, chai, lọ

đựng dung dịch, dao, thớt.
- Hóa chất: Cồn 900.
- Nguyên liệu: Nha đam, vitamin E, glyxerol
5. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Xác định các tiêu chí của nước rửa tay khơ
A. Mục đích
- Học sinh trình bày được khái niệm về chất hoạt động bề mặt.
- Nêu được những ưu, nhược điểm của rửa tay tổng hợp.
- Tiếp nhận nhiệm vụ xây dựng qui trình sản xuất nước rửa tay khơ.
B. Nội dung
Giáo viên nêu một vài ứng dụng của nước rửa tay tổng hợp trong cuộc
sống trong đó có cơng dụng làm nước rửa tay. Sau đó, giáo viên lấy một nhãn
hàng (đã bóc bỏ thương hiệu) và yêu cầu học sinh liệt kê các thành phần của
nước rửa tay tổng hợp. Với mỗi thành phần, giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng
thông tin trong sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trên internet... để hoàn thành
phiếu học tập từ đó rút ra ưu và nhược điểm của nước rửa tay tổng hợp.
Giáo viên phân tích và thống nhất với học sinh các tiêu chí đánh giá nước
rửa tay khơ (có tham khảo tiêu chuẩn Việt nam 6971 – 2001).
Giáo viên hướng dẫn học sinh về tiến trình dự án và yêu cầu học sinh ghi
nhận vào nhật ký học tập.


4

- Bước 1: Nhận nhiệm vụ.
- Bước 2: Tìm hiểu kiến thức liên quan.
- Bước 3: Lập qui trình sản xuất nước rửa tay khô.
- Bước 4: Làm sản phẩm.
- Bước 5: Báo cáo và đánh giá sản phẩm.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức và kĩ năng liên

quan trước khi xây dựng quy trình sản xuất nước rửa rửa tay khô.
C. Dự kiến sản phẩm của học sinh
Kết thúc hoạt động, học sinh đạt được các sản phẩm:
- Bảng ghi chép xác định nhiệm vụ của dự án, của từng thành viên.
- Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và tiêu chí đánh giá sản
phẩm của dự án.
D. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Đặt vấn đề.
- Tổ chức nhóm học tập: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo
nhóm dự án từ 6-8 học sinh. Mỗi nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí và các thành
viên cịn lại.
- Đặt vấn đề: Chất tẩy rửa tổng hợp có nhiều ứng dụng trong cuộc sống
và sản xuất trong đó nước rửa tay là một ví dụ cụ thể. Vậy nước rửa tay tổng hợp
có những thành phần chính là gì? Có những ưu và nhược điểm là gì?
Bước 2: Nghiên cứu kiến thức mới.
Giáo viên yêu cầu học sinh hồn thành phiếu học tập số 2 từ đó rút ra
những ưu và nhược điểm của nước rửa tay tổng hợp.
Giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất những ưu điểm của nước tay khơ. Sau
đó, chuẩn hóa kiến thức và “đặt hàng” học sinh sản xuất nước rửa tay khô từ
cồn y tế và các nguyên liệu khác.
Bước 3: Xác lập tiêu chí đánh giá sản phẩm.


5

Giáo viên gợi ý sản phẩm nước rửa tay khô khắc phục được một số nhược
điểm của nước rửa tay tổng hợp từ đó có thể xây dựng thành một số tiêu chí
đánh giá sản phẩm.
Mặt khác, giáo viên cho học sinh tham khảo Tiêu chuẩn Việt Nam 6971 –
2001 để làm căn cứ.

Sau thảo luận, giáo viên và học sinh thống nhất một số tiêu chí (phù hợp
với điều kiện thực tế) để đánh giá sản phẩm.
Phiếu đánh giá số 1: Đánh giá sản phẩm nước rửa tay khô
ST
T
1
2
3
4
5
6

Tiêu chí
Trạng thái: lỏng hoặc sánh, khơng kết tủa
Mùi: khơng mùi hoặc có mùi dễ chịu
Da tay mềm, khơng gây khơ rát
Pha chế theo đúng công thức đã thống nhất.
Độ rượu của dung dịch sản phẩm (70-80)
Chi phí cho nguyên liệu, thiết bị hợp lý
Tổng

Điểm
tối đa
20
10
10
20
20
20
100


Điểm
đạt được

Bước 4: Giáo viên thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo
Hoạt
động
1
2
3
4
5

Nhiệm vụ
Giao nhiện vụ dự án
Nghiên cứu kiến thức nền
Báo cáo phương án thiết kế quy trình sản
xuất nước rửa tay khơ
Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm
Chào hàng sản phẩm

Thời gian
Tiết 1
1 tuần (HS tự học)
Tiết 2
2 tuần
(HS tự làm ở nhà)
Tiết 3

Giáo viên nhấn mạnh các nhóm có 1 tuần để nghiên cứu kiến thức liên

quan (Cấu tạo của vi khuẩn, vi rút. Khả năng gây bệnh và lây lan bệnh do vi
khuẩn, virut. Tình hình dịch bệnh COVID-19, những tính chất của rượu
etylic…)
Các nhóm triển khai xây dựng bản thiết kế sản phẩm để báo cáo trong
tuần tiếp theo.


6

Phiếu đánh giá số 2: Thiết kế quy trình sản xuất nước rửa tay khơ
Tiêu chí
1. Bản thiết kế khoa học

Điểm

(chính xác về cơ sở hóa học và sinh học)
2. Nêu rõ vai trò của các thành phần, tác dụng
của các điều kiện tiến hành (nhiệt độ, độ
rượu…)
3. Trình bày rõ ràng, thể hiện rõ vai trò của mỗi
thành viên trong nhóm
4. sản phẩm có khả năng sát khuẩn và làm mềm

20

20

30
30


da tay

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức cơ sở xây dựng quy trình sản xuất nước
rửa tay khơ từ cồn y tế
(Học sinh tự nghiên cứu và thiết kế quy trình sản xuất nước rửa tay khơ trong 1
tuần)
A. Mục đích
Học sinh tự học được các kiến thức nền liên quan thông qua việc nghiên
cứu tài liệu về pha chế dung dịch, tính chất - ứng dụng của rượu etylic, cáu tạo
và các bện về virut, vi khuẩn, dịch bệnh COVID -19.
B. Nội dung
Học sinh tự tìm hiểu các kiến thức liên quan từ sách giáo khoa, internet...
từ đó có kiến thức để xây dựng quy rình sản xuất nước rửa tay khô.
Giáo viên hỗ trợ tài liệu, giải đáp thắc mắc khi cần thiết.
C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh
Kết thúc hoạt động, học sinh cần đạt được các sản phẩm sau:


7

- Bản ghi chép những kiến thức khả năng gây bệnh của vi sinh vật, các
con đường lây truyền và tác hại, đặc biệt là dịch COVID-19.
- Bản vẽ quy trình sản xuất nước rửa tay khơ.
- Danh mục các vật liệu đi kèm (được rình bày trên giấy A0).
D. Cách thức tổ chức hoạt động
Học sinh theo nhóm đọc và nghiên cứu các phần:
- Sinh học 6: Bài 30: Vi khuẩn, bài 31: Nấm
- Hóa học 8: Bài pha chế dung dịch.
- Hóa học 9: Bài rượu etylic
Hồn thành câu hỏi trong hồ sơ học tập của nhóm.

Học sinh làm việc nhóm .
- Chia sẻ các kiến thức đã tìm hiểu với các thành viên trong nhóm
- Ghi tóm tắt lại các kiến thức cơ bản đã tìm hiểu vào vở cá nhân.
- Giáo viên hỗ trợ học sinh những thắc mắc (nếu có)
Học sinh tự hồn thiện báo cáo về quy trình sản xuất nước rửa tay khơ
trên giấy A0 hoặc powerpoint.
Hoạt động 3: Trình bày và bảo vệ quy trình sản xuất nước rửa tay khơ
(Tiết 2 – 45 phút)
A. Mục đích
Học sinh trình bày được kiến thức liên quan về các bệnh do virut, vi
khuẩn, bệnh dịch COVID-19 ...
Học sinh thực hành được kỹ năng thiết kế và thuyết trình, phản biện.
B. Nội dung
Giáo viên tổ chức cho các nhóm lần lượt trình bày quy trình sản xuất
nước rửa tay khơ, giải thích cơ sở sinh học, hóa học của quy trình.
Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận, nêu câu hỏi và bảo vệ ý kiến thiết
kế; tiếp thu và điều chỉnh bản thiết kế (nếu có).
Giáo viên chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho học sinh (nếu cần).


8

C. Dự kiến sản phẩm của học sinh
Kết thúc hoạt động, học sinh cần đạt được các sản phẩm sau:
- Hồ sơ quy trình sản xuất nước rửa tay khơ đã hồn thiện theo góp ý.
- Bài ghi kiến thức liên quan đã được chuẩn hóa.
D. Cách thức tổ chức hoạt động
- Bước 1: Giáo viên cho từng nhóm báo cáo phương án thiết kế trong 5
phút.
- Bước 2: Các nhóm khác nhận xét, nêu câu hỏi.

- Bước 3: Giáo viên nhận xét, đánh giá bài báo cáo theo phiếu đánh giá số 2.
- Bước 4: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh triển khai sản xuất theo
quy trình đã xây dựng (ghi lại những điều chỉnh và chú thích rõ ràng..).
Hoạt động 4: Sản xuất và thử nghiệm nước rửa tay khô
(Học sinh tự làm ở nhà trong 2 tuần)
A. Mục đích
Học sinh sản xuất được nước rửa tay theo quy trình.
Học sinh học được phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thông qua xác
định các điều kiện đảm bảo cho quy trình sản xuất với chi phí hợp lí.
B. Nội dung
Học sinh làm việc theo nhóm trong thời gian 2 tuần.
C. Dự kiến sản phẩm
Kết thúc hoạt động, học sinh cần đạt được các sản phẩm sau: sản xuất
được nước rửa tay khô đáp ứng được các tiêu chí đề ra
D. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: Học sinh tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu liên quan.
Bước 2: Học sinh sản xuất nước rửa tay khô theo quy trình.
Bước 3: Học sinh thử nghiệm hiệu quả so sánh với các tiêu chí đánh giá sản
phẩm.
Bước 4: Học sinh điều chỉnh lại điều kiện thực hành thí nghiệm (nếu có).
Bước 5: Học sinh hồn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu, tính giá thành sản
phẩm.


9

Bước 6: Học sinh hoàn thiện, báo cáo sản phẩm.
Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm nước rửa tay khơ và thảo luận
(Tiết 3 – 45 phút)
A. Mục đích

Học sinh giới thiệu và sử dụng sản phẩm nước rửa tay khơ để chứng minh
sự phù hợp với các tiêu chí đã đưa ra và phù hợp với điều kiện thực tế.
Học sinh thực hành các kỹ năng thuyết trình, phản biện.
B. Nội dung
Các nhóm trình diễn các sản phẩm đã làm.
C. Dự kiến sản phẩm của học sinh
Kết thúc hoạt động, học sinh cần đạt được sản phẩm nước rửa tay khơ
theo tiêu chí ở phiếu đánh giá số 1.
D. Cách thức tổ chức
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh các nhóm trình diễn sản phẩm, kèm minh
họa giá thành.
Bước 2: Giáo viên cùng các nhóm học sinh khác đánh giá hiệu quả sản phẩm.
Bước 3: Giáo viên gợi mở phạm vi ứng dụng và đối tượng thực hiện.
Phiếu học tập số 1
Tên nhóm………………..............................
Danh sách và phân cơng cơng việc
STT
1

Tên thành viên

Vị trí
Nhóm trưởng

Nhiệm vụ
Quản lý các thành viên, đôn
đốc các nhiệm vụ

2
3

4
5
6

Thư ký
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên

Phiếu học tập số 2:
Vai trị của các thành phần chính trong nước rửa tay khô


10

STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên
Cồn 90

Vai trị
O


Lơ hội
Vitamin E
Glyxerol
Dầu dừa

Ưu điểm của nước rửa tay tổng hợp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………
Nhược điểm của nước rửa tay tổng hợp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Phiếu học tập số 2: Đáp án Vai trò của các thành phần chính
trong nước rửa tay tổng hợp
STT
1

Tên
Sodium Linear Alkylbenzene

Vai trị
Hiệu quả tẩy rửa tốt

Sulfonate (LAS)


2

(ít bị ảnh hưởng bởi nước cứng)
Sodium Laureth Sulfate (natri Hiệu quả tẩy rửa tốt và tạo bọt tốt

3
4

lauryl ete sunfat - LES)
Magnesium Sulfate
Methylchloroisothiazolinone

khan được sử dụng làm chất làm khơ
chất bảo quản có tác dụng kháng khuẩn và
kháng nấm, chống vi khuẩn gram
dương và gram âm vi khuẩn , nấm men ,

5

Methylisothiazolinone

và nấm .
chất diệt khuẩn và chất bảo quản tổng hợp


11

mạnh trong nhóm isothiazolinones, chất
6


DMDM Hydantoin

gây dị ứng và gây độc tế bào
hoạt động như một chất bảo quản
vì formaldehyd
được giải phóng làm cho mơi trường
khơng thuận lợi cho các vi sinh vật. Làm
tăng nguy cơ viêm da ở người tiêu dùng dị

7

Tetrasodium EDTA

ứng với formaldehyd.
Disodium EDTA và các thành phần liên
quan liên kết với các ion kim loại làm bất
hoạt chúng. Sự ràng buộc của các ion kim
loại giúp ngăn chặn sự hư hỏng của mỹ
phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá
nhân. Nó cũng giúp duy trì sự rõ ràng, bảo
vệ các hợp chất hương thơm và ngăn ngừa
sự ôi thiu.

Ưu điểm của nước rửa tay tổng hợp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Nhược điểm của nước rửa tay tổng hợp
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………


12

Phiếu học tập số 2: Các nguyên liệu và vai trò của chúng
(Nối các nguyên liệu với từng vai trò tương ứng ở cột bên)
Nguyên liệu

Vai trò

o

Cồn 90
Làm mềm da tay
Lô hội
Sát khuẩn
Glyxerol
Làm mềm da tay, dung môi
Vitamin E, dầu dừa
Tạo mùi thơm
Phiếu học tập số 3: Tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố vật lý đến sự thành
công của sản phẩm
Yếu tố vật lý

Ảnh hưởng
Nhiệt độ
Độ cồn
Tỷ lệ
Ánh sáng
Áp suất thẩm thấu
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM: KEM LẮC

I. CƠ CHẾ: đá làm tan muối, quá trình tan chảy thu nhiệt xung
quanh, nhiệt độ hạ thấp nhanh, làm lạnh kem từ dạng lỏng sang dạng
đặc. Đá tiếp xúc với muối làm nhiệt độ hạ thấp nhanh, do đó ngư dân
vùng ven biển trong những chuyến đánh bắt xa bờ kéo dài hàng tháng
hoặc vài tháng họ thường bảo quản cá đánh bắt được bằng cách dải
uối lên trên đá rồi bảo quản cá).
II. TỔ CHỨC

Hoạt động trải nghiệm theo nhóm.
III. NGUYÊN LIỆU

Để làm món kem này chúng ta cần chuẩn bị các nguyên liệu sau:
1. Sữa tươi có đường (các vị khác nhau dâu, nho, cam…)
2. Dừa tươi nạo sẵn, vỏ ốc quế, cốm, sữa đặc hoặc đường, muối hạt.
3. Đá và túi zip cỡ to và cỡ nhỏ.
4. Khăn lau bàn, khăn bọc.
IV. QUY TRÌNH


13

1. Cho sữa vào túi nhỏ, mỗi túi khoảng ½ bịch sữa và thêm khoảng 2

thìa cà phê đường hoặc sữa ơng thọ.
2. Đẩy hết khơng khí trong túi ra và bịt chặt.
3. Cho đá vào túi zip to, khoảng 1/3 túi đá, cho thêm 3-4 thìa muối
hạt.
4. Cho túi sữa lên trên đá
5. Tiếp tục dải đá lên trên đến gần đầy và cho thêm 3-4 thìa muối.
6. Đóng kín túi, bọc khăn ra ngồi, lắc đều khoảng 5 -7 phút đến khi
sữa đông lại thành kem.
7. Lấy sữa ra, lau sạch túi sữa, bỏ đá lên bồn, xúc kem vào vỏ ốc quế,
thêm dừa, cốm và thưởng thức món kem do mình tự làm.


14

Phụ lục: Thông tin tham khảo
1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước rửa tay (TCVN 6971-2001)
Nước rửa dùng cho nhà bếp phải phù hợp với các quy định trong bảng 1 và
bảng 2
Bảng 1 – Các chỉ tiêu ngoại quan
Tên chỉ tiêu

Yêu cầu

1. Trạng thái

Lỏng sánh, đồng nhất, không phân lớp và kết tủa ở nhiệt độ nhỏ

2. Màu

hơn 200C


3. Mùi

Đồng nhất và theo mẫu đăng ký
Không mùi hoặc có mùi dễ chịu
Bảng 2 – Các chỉ tiêu chất lượng

Tên chỉ tiêu

Mức chất
lượng

1. Hàm lượng chất hoạt động bề mặt, tính bằng phần trăm khối

10

lượng, khơng nhỏ hơn

6-8

2. pH của dung dịch sản phẩm

1000

3. Hàm lượng methanol, tính bằng mg/kg, khơng lớn hơn

1

4. Hàm lượng asen, tính bằng mg/kg, khơng lớn hơn


2

5. Hàm lượng kim loại nặng, tính theo chì, tính bằng mg/kg,


15
không lớn hơn
6. Chất làm sáng huỳnh quang
7. Độ phân hủy sinh học, tính bằng phần trăm khối lượng,
khơng nhỏ hơn

Không được
phép
90

2. Kiến thức về virut, vi khuẩn
Về virut
Mỗi loại virus chỉ có một trong hai loại vật liệu di truyền, hoặc là ARN
(acid ribonucleic) hoặc là AND (acid deoxyribonucleic), khơng có enzym
chuyển hóa và enzym hơ hấp nên chúng bắt buộc phải ký sinh trong tế bào cảm
thụ khác.
Chúng có kích thước hiển vi , rất nhỏ bé , mắt thường khơng thể nhìn thấy
được .
Chúng ở xung quanh chúng ta lơ lửng trong khơng trung , hay có thể bám
vào các đồ vật để lâu ngày mà không vệ sinh
Tốc độ sinh sản và lây lan của virut nhanh một cách chóng mặt
Các loại virut đều làm cho da bị viêm loét , nổi mụn , ghẻ lở , mần nốt ,
ngứa ngáy , đau rát , không gây chết người nhưng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống của người bị bệnh .
Về Vi khuẩn

Tế bào vi khuẩn có kích thước hiển vi đều rất nhỏ và rất nhẹ. Một tỉ trực
khuẩn đại tràng Escherichia coli mới có 1 mg.
So với các sinh vật khác, vi khuẩn có tốc độ sinh sản cao và ở điều kiện tối
ưu, sự phát triển nhân đôi tế bào xảy ra trong vịng 20 - 30 phút.
Ví dụ :
Mụn rộp có hai loại là mụn rộp do virus herpes simplex và virus herpes
zoster gây nên. Nó gây các vết loét đau trên môi hoặc cơ quan sinh dục và cũng
là thủ phạm gây thủy đậu và bệnh zona.
Bệnh hạt cơm là loại bênh lí do viruts có tên Human Papilloma Virút
(HPV) gây nên. Virút có mặt ở nhiều nơi trong mơi trƣờng sống, nhƣ bể bơi,
nhà tắm cơng cộng và phịng tập thể thao. Sự lây nhiễm HPV có thể là do tiếp


16

xúc trực tiếp giữa ngƣời với ngƣời qua da bị xây sát hoặc qua các vật dụng
trung gian nhƣ giầy dép, dụng cụ thể thao.
U mềm lây : phát hiện ra căn nguyên gây bệnh là một virút có tên khoa học
Molluscum Contagiosum virus (MCV). . Da xung quanh tổn thƣơng có thể đỏ,
ngứa do phản ứng đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với tác nhân gây bệnh.
Viêm mô tế bào là một bệnh nhiễm trùng da và mô mềm dưới da do vi
khuẩn tụ cầu gây nên. Bệnh này có khả năng lây lan qua viếc tiếp xúc da_da với
người khác .
Hay là vào năm 2019 – 2020 vừa qua , một đại dịch khủng khiếp do virut
corona gây ra . Corona (2019-nCoV) là một loại virus đường hô hấp mới gây
bệnh viêm đường hô hấp cấp ở người và cho thấy có sự lây lan từ người sang
người có thể lây qua sự tiếp xúc thơng thường , thân mật , gần gũi như chạm tay
nhau rồi đem theo virut lên mắt mũi miệng …… Viruts này rất nguy hiểm gây tử
vong tính mạng con người .
Tất cả những bênh trên đều do vi khuẩn và vi rút gây nên do vệ sinh da tay

không sạch sẽ . Da bẩn chứa nhiều chất thải hữu cơ chính là điều kiện thuận lợi
cho vi khuẩn và virut xâm nhập theo bụi bám vào bề mặt da gây ngứa ngáy khó
chịu ảnh hưởng tới sức khỏe . Theo thói quen của con người , các vi rút này sẽ
theo tay đưa lên mắt mũi miệng và gây nên các bệnh khác về đường hô hấp . Bởi
vậy chúng ta mới thấy được tác dụng của da sạch :
Da sạch làm tăng khả năng diệt khuẩn do da tiết ra chất lidozin, đặc biệt là ở
trẻ em.
Hạn chế việc thoát hơi nước dưới da
Giúp cho làn da mềm mại , dễ dàng hấp thụ những tinh chất khi chăm sóc
da
Thuận lợi cho q trình bài tiết mồ hơi
Góp phần quan trọng trong việc điều hòa thân nhiệt ổn định
Bảo vệ cơ thể giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh do virut vi khuẩn lây lan
3. Dầu dừa


17

Dầu dừa được mệnh danh là thần
dược thiên nhiên trong việc giữ gìn
sức khỏe và trong cả lĩnh vực làm
đẹp. Tuy nhiên không phải ai cũng
hiểu được hết những công dụng mà
dầu dừa mang tới như: Dưỡng ẩm
cho da, Giảm tình trạng viêm
nhiễm, Khả năng kháng khuẩn,
Chất chống oxi hóa….

4. Nha đam
Nha đam thuộc loại cây nhỏ, gốc

thân hóa gỗ, ngắn. Lá dạng bẹ,
khơng có cuống, mọc vịng rất sát
nhau, màu từ lục nhạt đến lục
đậm. Lá mọng nước, mép lá có
răng cưa thơ như gai nhọn, cứng
tùy theo loại, mặt trên lõm có
nhiều đốm khơng đều, lá dài từ 30
– 60 cm. Phát hoa ở nách lá, có
thể dài đến 1 m, mang rất nhiều
hoa mọc rũ xuống, với 6 cánh hoa
dính nhau
Cây Nha đam rất dễ trồng nơi ráo nước, nhiều nắng nhưng cần tưới 2 – 3
ngày 1 lần. Trồng bằng chồi non phát xuất từ gốc. Có thể trồng trong chậu kiểng.
Cây tuy thích ánh sáng mặt trời nhưng cũng chịu được bóng râm 50% và đất cằn
cỗi. Aloe vera không phát triển được ở nơi có mùa đơng dưới 60C. Trong số hơn
300 lồi Aloe, ngồi Aloe vera, Aloe ferox… dùng làm thuốc, cịn một loài được
dùng làm cây cảnh rất đẹp, như Aloe variegata (Lơ hội mỏ két) có hoa màu đỏ;


18

Aloe maculata (Lô hội vằn), hoa màu da cam… khả năng trị liệu của ALOE
GEL
 Tác dụng trị phỏng và giúp làm lành vết thương.
 Tác dụng trị nấm nơi bộ phận sinh dục
 Aloe gel và bệnh tiểu đường
 Aloe gel trong mỹ phẩm
5. Vitamin E
Vitamin E là chất chống oxy
hóa có trong thực phẩm cũng như các

loại đậu, hạt và các loại rau lá xanh.
Đây là một loại vitamin tan trong dầu
quan trọng, tham gia nhiều quá trình
của cơ thể.
Công dụng của viatmin E là điều trị hoặc ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt
dưỡng chất này. Ngồi ra, những người mắc một số bệnh có thể cần bổ sung
thêm vitamin E.
Tác dụng cụ thể của vitamin E gồm:
Giúp da mịn màng, tươi trẻ và làm chậm quá trình lão hóa
Tốt cho sự phát triển của thai nhi và hạn chế tình trạng sẩy thai, sinh non
ở mẹ bầu
Bổ sung vitamin E ở mẹ bầu sẽ giúp đẹp da và hạn chế rạn da
6. Glixerol
Glixerol là một rượu đa chức, gồm 3 nhóm -OH gắn vào
gốc hyđrocacbon C3H5 (cơng thức hóa học là C3H5(OH)3 hay C3H8O3). Glyxerol
là một thành phần quan trọng tạo nên chất béo, thuốc nổ nitroglyxerin... Nó có
một số tính chất của một rượu đa như phản ứng với Cu(OH) 2 tạo ra dung dịch
xanh trong suốt. Đây cũng là phản ứng đặc trưng để nhận biết rượu đa chức có 2


19

nhóm -OH trở lên gắn liền kề nhau. Lipit có thể chuyển hóa thành Glycerin
thơng qua dịch mật và enzym Lipaza
Tính chất hóa học của glyxerol(glyxeryl)
+ Là chất phân cực
+Tác dụng với Na
+Tác dụng với HNO3 (H2SO4 xúc tác)
+Tác dụng với Cu(OH)2 tạo ra phức chất dung dịch màu xanh thẫm


..................., ngày 15 tháng 4 năm 2021.

................., ngày 10 tháng 4 năm 2021.

Tổ trưởng chuyên môn

Tác giả báo cáo

.........................

..................................

......................., ngày 17 tháng 4 năm 2021

Hiệu trưởng

………………………………..



×