Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Quyền sử dụng đất và điều kiện để nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.82 KB, 12 trang )

MỤC LỤC

1
1


MỞ ĐẦU
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (gọi chung là giấy chứng nhận) là chứng thư pháp lí xác
nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Trên thực
tế, người sử dụng đất rất quan tâm đến vấn đề được công nhận quyền sử dụng
đất hay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời Nhà nước ta
cơ bản đã hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất. Như vậy, trong quá trình thực hiện hồ sơ để được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người làm hồ sơ rất quan tâm đến
vấn đề mình có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay
khơng? Chính vì vậy, bài viết này sẽ tập trung phân tích các điều kiện để được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như đánh giá thực trạng của thủ
tục này trong thời gian qua.

NỘI DUNG
1. Khái quát về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trước thực tế bức xúc của cuộc sống và thói quen mang tính tập quán
của người đân khi thực hiện các giao dịch, người sử dụng đất đã không tuân
thủ các qui định của Nhà nước khi thực hiện các quyền của mình như khơng
thực hiện các thủ tục về đăng kí đất đai, khơng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính về đất đai,… Chính điều đó làm chi việc quản lí của Nhà njuowcs thêm
phần khó khăn và người sử dụng đất thiếu đảm bảo, an tồn trong q trình sử
dụng đất, thực hiện các giao dịch về đất đai.


Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lí để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng
2
2


đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất – khoản 3 Điều 16. Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
chứng thư Nhà nước cấp cho người sử dụng đất để họ hưởng mọi quyền lợi
hợp pháp về đất đai và được Nhà nước bảo hộ khi quyền của họ bị xâm hại.
Có thể thấy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo cho
người sử dụng đất được hưởng các quyền như chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, để lại thừa kế, tặng cho, thuế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Đồng
thời khi bị xâm hại thì được Nhà nước bảo hộ các quyền như được bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ học nghề khi Nhà nước thu hồi, trưng dụng
đất đai, được đảm bảo về quyền khiếu tại, tố cáo liên quan đến đất đai.
1.2.

Giá trị của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thứ nhất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một đảm bảo quan
trọng của nhà nước cho người sử dụng đất (khoản 2 Điều 26 Luật Đất Đai
2013). Đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, các
quyền khi chuyển quyền sử dụng đát và bảo vệ các quyền lợi khi có tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo;
Thứ hai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một quyền chung của
người sử dụng đất (khoản 1 Điều 166 Luật Đất đai 2013);
Thứ ba, loại giấy tờ này là điều kiện để người sử dụng đất được thực
hiện các quyền và lợi ích của mình theo qui định của pháp luật (điểm a khoản

1 Điều 188 Luật Đất đai 2013);
Thứ tư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện để người sử
dụng đất được Nhà nước bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
khi Nhà nước thu hồi đất theo qui định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai
2013;
Thứ năm, là cơ sở pháp lí khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất sẽ
được toà án nhân dân giải quyết theo qui định tại khoản 1 Điều 203 Luật Đất
đai 2013.
3
3


Đồng thời, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một mẫu thống nhất
đối với mọi loại đất và được cấp trên từng thửa đất.
Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử đất là một chứng thư pháp lí rất
quan trọng đối với người sử dụng đất. Thể hiện rằng người sử dụng đất sử
dụng đất một các hợp pháp và đủ điều kiện để Nhà nước cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp
pháp.
2. Điều kiện để Nhà nước xét và công nhận quyền sử dụng đất cho hộ

gia đình, cá nhân
Theo qui định của pháp luật đất đai hiện hành, người sử dụng đất là cá
nhân, hộ gia đình được xét, cơng nhận và cấp giấy chứng nhận trong hai
trường hợp được qui định tại Điều 100 và 101 Luật Đất đai 2013. Đồng thời,
hộ gia đình, cá nhân phải thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất được qui định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013, bao gồm: Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được qui định tại Điều 100, 101 Luật Đất đai năm 2013; Được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực; Người

được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người nhận sử dụng đất khi
xử lí hợp đồn thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; Người được sử
dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án
hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; Người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất; Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; Người mua nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất; Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Người sử dụng đất
4
4


tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình,
hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện
có; Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân đang sử đất để được xét, cơng nhận
quyền sử dụng đất phải là đất khơng có tranh chấp. Đây là điều kiện tiên
quyết để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì khi đất đang có
tranh chấp, mâu thuẫn thì vẫn chưa xác định được chủ thể có thẩm quyền sử
dụng đất là cá nhân nào. Đồng thời, đất được sử dụng ổn định cũng là một
trong những điều kiện được xem xét khi công nhận quyền sử dụng đất. Theo
qui định tại Điều 21 nghị định 43/2014/NĐ-CP thì đất sử dụng ổn định là việc
sử dụng đất liên tục vào một mục đích nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử
dụng vào mục đích đó cho đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Chính vì vậy, để đảm bảo cho quyền lợi của người sử dụng đất thì đất chỉ
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi diện tích đất được sử dụng
ổn định, khơng có tranh chấp, phù hợp với qui hoạch và đáp ứng các điều kiện

cụ thể trong từng trường hợp cụ thể.
2.1.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất

Thứ nhất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài được uỷ ban nhân
dân xã, phường, thịt trấn xác nhận là đất không tranh chấp, đáp ứng các điều
kiện chung và có các giấy tờ hợp lệ được qui định tại khoản 1 Điều 100 Luật
Đất đai 2013 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất. Các giấy tờ hợp lệ bao gồm: Những giấy tờ về quyền
được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ Cộng hồ, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hồ miền Nam
5
5


Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10
năm 1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với
đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ thanh lý, hóa
giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định của pháp luật; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm

quyền thuộc chế độ cấp cho người sử dụng đất.
Ngồi ra cịn có các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất được qui định
tại Điều 18 nghị định 43/2014/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai năm 2013.
Bên cạnh đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong
những loại giấy tờ qui định tại khoản 1 Điều 100 mà trên loại giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ kí của
các bên liên quan, đến trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành
nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo qui định của
pháp luật và đất đó khơng có tranh chấp thi được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Như vậy, với qui định hiện hành về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân chỉ cần đáp ứng các điều kiện chung như đất đai
đang sử dụng thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
đất khơng có tranh chấp, sử dụng ổn định và có một trong các loại giấy tờ hợp
lệ được qui định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
Thứ hai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá
nhân và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật.
6
6


Đối với trường hợp này, người sử dụng đất được xét, công nhận quyền
sử dụng đất dựa trên bản án hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền và
phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính trong trường hợp phải thực hiện. Và hộ
gia đình cá, nhân sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước từ
15/10/1993 đến ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì được nhà
nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Có thể thấy rằng, để được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất chỉ cần đáp ứng các điều kiện chung và có một trong các
loại giấy tờ được qui định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, tuỳ
thuộc vào từng trường hợp cụ thể để xem xét có cần phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính hay khơng.
2.2.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có
giấy tờ hợp lệ cho hộ gia đình, cá nhân

Theo qui định tại Điều 101 về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất mà khơng có giấy tờ về sử dụng đất thi được xem xét,
công nhận quyền sử dụng đất trong hai trường hợp. Và trong cả hai trường
hợp đều phải đáp ứng đều kiện chung về cấp giấy chứng quyền sử dụng đất và
đất phải phù hợp với qui hoặc sử dụng đất, qui hoạch chi tiết xây dựng đô thị
hoặc qui hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc qui hoạch xây dựng
nông thơn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt – gọi
chung là qui hoạch tại thời điểm sử dụng đất hoặc không phù hợp với qui
hoạch nhưng đã sử dụng đất trước thời điểm phê duyệt qui hoạch hoặc sử
dụng đất tại nơi chưa có qui hoạch.
Trường hợp thứ nhất, sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có
hiệu lực thi hành, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có xác
nhận của Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất là đất được sử dụng ổn định,
khơng có tranh chấp. Đồng thời, hộ gia đình, cá nhân phải có hộ khẩu thường
trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
7
7


thuỷ sản, làm muối tia vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt

khó khăn.
Trường hợp thứ hai, sử dụng đất ổn định trước 01/07/2004 và không vi
phạm pháp luật về đất đai, được Uỷ ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất
khơng có tranh chấp, phù hợp với qui hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; chưa có thơng báo hoặc quyết định thu hồi
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được
xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, đối với các trường hợp sử dụng đất nhưng khơng có các loại
giấy tờ hợp lệ của các hộ gia đình, cá nhân thì vẫn được xem xét, công nhận
quyền sử dụng đất dựa trên các yếu tố thực tiễn sử dụng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận. Trong thực tiễn sử dụng đất, nhiều hộ gia đình sử
dụng đất có nguồn gốc do ông bà, cha mẹ để lại và thường không còn giữ các
loại giấy tờ liên quan nhưng thực tế diện tích đất đã được họ sử dụng ổn định
lâu dài và khơng có tranh chấp. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho những
trường hợp khơng cịn hoặc khơng có các loại giấy tờ nêu trên.
3. Thực tiễn thực thi thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho hộ gia đình, cá nhân
3.1. Kết quả đạt được
Trong thời gian qua, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ
bản đã được thực hiện đúng theo qui định của pháp luật về đất đai; đã thực
hiện được cải cách thủ tục hành chính trong nhiều khâu, đặc biệt đã có nhiều
kinh nghiệm trong đơn giản hố thủ tục, rút ngắn được thời gian cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình có nhân.
Đồng thời, việc mở rộng điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân nhất là đối với trường hợp khơng có giấy
tờ hợp lệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện thủ tục
đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo được các quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình có sử dụng đất đai.
8

8


Thực hiện qui định của pháp luật đất đai về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, công tác này ngày càng được tăng cường thực hiện, đẩy nhanh
công tác cấp giấy chứnh nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2013 có
hiệu lực và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tổ chức quản lí, tập huấn cho
đội ngũ cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm thực hiện tốt hơn công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn giải quyết vướng mắt phát sinh từ thực tế để các đơn vụ chủ động
giải quyết, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện các thủ tục hành chính về
đất đai.
Trong thời gian qua, công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai, đặc biệt là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được triển
khai đồng bộ, tồn diện trên các nội dung. Cơng tác cải cách thể chế tiếp tục
được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả ngày càng cao, cơ chế “một cửa liên
thông” đã đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người dân.
3.2.

Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, cịn tồn tại những bất cập, vướng
mắc trong q trình xem xét, công nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ
gia đình như:
Hiện nay vẫn cịn một diện tích lớn đất đai của các hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận. Các trường hợp cá nhân,
hộ gia đình sử dụng đất nơng nghiệp, do định hướng không phát triển nông
nghiệp nên vẫn chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất. Bởi vậy, tình trạng đất nơng nghiệp bị mua bán, chuyển nhượng bất
hợp pháp diễn ra tràn lan, tự chuyển đổi từ mục đích đất nơng nghiệp sang

mục đích kinh doanh hoặc nhà ở, cũng như việc để hoang hóa khơng n tâm
đầu tư sản xuất chờ Nhà nước thu hồi lấy tiền đền bù, gây thiệt hại đáng kể
cho Nhà nước. Hiện tượng tiêu cực vì nếu làm nhà khơng phép trên đất nơng
nghiệp sau đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở sẽ đem lại lợi
nhuận rất lớn. Đây là việc cần khắc phục những yếu kém do quá khứ để lại.
9
9


Ngồi ra vẫn cịn một diện tích khơng nhỏ đất đai khơng có nguồn gốc
rõ ràng về: diện tích, mốc giới, ngang dọc, trên dưới, liền kề… Nguyên nhân
của tình trạng này trước hết là do sự buông lỏng trong thời gian dài của các cơ
quan quản lý trước đây. Tình trạng vi phạm pháp luật đất đai trong sử dụng
đất như: lấn chiếm, chuyển mục đích trái phép, tranh chấp, không sử dụng
hoặc sử dụng không hết, không hiệu quả đất được giao là khá phổ biến với số
lượng lớn. Nhiều vụ việc vi phạm kéo dài nhiều năm chưa được xử lý dứt
điểm đang là lực cản với việc thi hành pháp luật trong cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Việc xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn quận
trong thời gian qua còn xảy ra sai phạm về đối tượng, điều kiện cấp giấy
chứng nhận.
Việc thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn quận vẫn còn tồn tại nhiều bất hợp lý,
gây phiền phức cho nhân dân. Các sai phạm trong trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận, sai phạm về thời gian giao trả giấy chứng nhận cho các cá nhân,
tổ chức được cấp giấy chứng nhận vẫn còn diễn ra khá phổ biến (chiếm hơn
80% trong tổng số các sai phạm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Ngay trong các quy trình cấp giấy chứng nhận được đánh giá là có nhiều đổi
mới nhưng vẫn cịn tình trạng thiếu thơng thống, trùng lặp và dành thuận lợi
cho cơ quan quản lý, cho người thực thi công vụ, buộc người sử đụng đất mất

thời gian, trải qua nhiều thủ tục.
3.3.

Giải pháp

Để giải quyết những bất cập trong vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân em xin đề xuất một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất như tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp có thẩm
10
10


quyền; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; Nâng cao năng lực, trình độ
chun mơn và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức; Nâng cao ý thức pháp
luật của người dân; Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lí vi phạm.

KẾT LUẬN
Bài viết đã trình phân tích và nghiên cứu và chỉ rõ các các điều kiện để xem
xét, công nhận quyền sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân. Từ đó nhìn nhận
thực tế khách quan trong việc thực thi việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo hơn nữa tinh thần của
Luật Đất đai năm 2013 và đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện thuận lợi
cho người sử dụng đất được cơng nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.

11
11



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đất đai năm 2013
2. Nghị định 43/2014/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Đất đai
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Đất đai, nxb Cơng an
Nhân dân, năm 2016
4. Phạm Thị Thảo, Thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bản quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội, năm 2014
5. Nguyễn Trường Thành, Mai Thị Ngọc Oanh, Bất cập trong việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hướng hoàn thiện, năm 2018

12
12



×