Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Đánh giá mô hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3, khuê trung, cẩm lệ, đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
----------

Nguyễn Thị Yến My

Đánh giá mơ hình thu gom rác thải bằng
phương thức đặt thùng theo giờ với phương
pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư số 3,
Khuê Trung, Cẩm Lệ, Đà Nẵng

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC
Đà Nẵng – 2013


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 01
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 01
2. Nội dung của đề tài .............................................................................................. 02
3. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 02
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ THU GOM, VẬN
CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN ............................................................................... 03
1.1. Tổng quan về chất thải rắn ................................................................................ 03
1.1.1. Định nghĩa về chất thải rắn ............................................................................ 03
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh....................................................................................... 03
1.1.3. Phân loại chất thải rắn .................................................................................... 04
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn ......................................................................... 08
1.2. Tổng quan về thu gom, vận chuyển rác thải ..................................................... 09


1.2.1. Các phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải trên thế giới ....................... 09
1.2.2. Các phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải tại Việt Nam ...................... 11
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 17
2.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 17
2.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 17
2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 17
2.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa, thu thập tài liệu ........................................... 17
2.4.2. Phương pháp tiếp cận cộng đồng ................................................................... 17
2.4.3. Phương pháp đánh giá nhanh bằng phiếu điều tra ......................................... 18
2.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu............................. 18
2.4.5. Phương pháp ứng dụng các phần mềm tin học .............................................. 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 19
3.1. Tình hình KTXH và quản lý rác thải tại khu vực nghiên cứu .......................... 19
3.1.1. Diện tích và dân số ......................................................................................... 19


3.1.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật của phường Khuê Trung và KDC số 3 .............. 21
3.2. Hiện trạng thu gom rác thải ở quận Cẩm Lệ ..................................................... 23
3.3. Các phương pháp thu gom rác thải tại quận Cẩm Lệ ........................................ 24
3.3.1. Thu gom qua thùng 240L ............................................................................... 25
3.3.2. Thu gom bằng xe bagac đạp qua thùng 660L ................................................ 26
3.3.3. Thu gom bằng xe nâng, xe cuốn ép trực tiếp và xe bán tải ............................ 26
3.4. Hiện trạng công tác quản lý CTR tại KDC số 3................................................ 29
3.4.1. Lượng chất thải phát sinh ............................................................................... 29
3.4.2.Thành phần rác thải sinh hoạt tại các hộ dân của KDC số 3 .......................... 29
3.4.3. Khối lượng rác thải phát sinh bình quân đầu người ....................................... 30
3.4.4. Phương thức thu gom rác thải ........................................................................ 30
3.5. Hình thức thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ tại KDC số 3
.................................................................................................................................. 33

3.5.1. Mơ hình thu gom ............................................................................................ 33
3.5.2. Phương thức đổ rác của người dân................................................................. 33
3.6. Đánh giá mơ hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ tại
KDC số 3 .................................................................................................................. 36
3.6.1. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả của mơ hình .................................. 36
3.6.2. Đánh giá hiệu quả áp dụng mơ hình theo các tiêu chí đề ra .......................... 37
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................ 41
4.1. Kết luận ............................................................................................................. 41
4.2. Kiến nghị ........................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân loại theo tính chất............................................................................ 05
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn đô thị theo nguồn gốc phát sinh ...................... 08
Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn đơ thị theo tính chất vật lý .............................. 09
Bảng 3.1. Thông tin về KDC số 3 ............................................................................ 20
Bảng 3.2. Thống kê hiện trạng hạ tầng KDC số 3 ................................................... 22
Bảng 3.3. Tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn quận ................................................. 24
Bảng 3.4. Các phương pháp thu gom rác thải trên địa bàn quận Cẩm Lệ ............... 25
Bảng 3.5. Sự phân bổ thùng rác trên địa bàn quận Cẩm Lệ qua các năm ............... 26
Bảng 3.6. Thành phần rác thải của KDC số 3 .......................................................... 29
Bảng 3.7. Lộ trình đặt thùng theo giờ ...................................................................... 35
Bảng 3.8. Thống kê đối tượng điều tra .................................................................... 37
Bảng 3.9. Tỷ lệ người dân biết đến mơ hình ............................................................ 38
Bảng 3.10. Tỷ lệ người dân tham gia ....................................................................... 38
Bảng 3.11. Tỷ lệ người dân sẵn lịng tham gia các chương trình tập huấn giáo dục
về môi trường tại địa phương ................................................................................... 39

Bảng 3.12. Tỷ lệ người dân hài lịng về mơ hình ..................................................... 40


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ tổng qt về hệ thống kỹ thuật quản lý CTRSH tại TP. Hồ Chí
Minh ........................................................................................................................ 12
Hình 1.2. Sơ đồ thu gom, vận chuyển rác thải tại Đà Nẵng..................................... 16
Hình 3.1. Sơ đồ ranh giới KDC số 3 ........................................................................ 19
Hình 3.2. Các tổ dân phố của KDC số 3 .................................................................. 20
Hình 3.3. Chiều dài cụ thể của từng tuyến đường trong KDC số 3 ......................... 23
Hình 3.4. Sơ đồ thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn quận Cẩm Lệ .............. 28
Hình 3.5. Một số hình ảnh về cách đổ rác hiện tại của người dân ........................... 30
Hình 3.6. Quy trình thu gom, vận chuyển rác thải áp dụng tại KDC số 3 ............... 31
Hình 3.7. Lộ trình thu gom rác thải hiện tại của cơng nhân xe bagac ..................... 32
Hình 3.8. Sơ đồ mơ hình thu gom rác thải theo giờ ................................................. 33
Hình 3.9. Vị trí đặt thùng ......................................................................................... 34
Hình 3.10. Rửa thùng ............................................................................................... 35
Hình 3.11. vị trí lưu chứa thùng sau khi rửa ............................................................ 36


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt.

TNHH MTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên.


KTXH

: Kinh tế xã hội.

XNMT

: Xí nghiệp mơi trường.

CMT8

: Cách mạng tháng 8.

NHT

: Nguyễn Hữu Thọ.

KDC

: Khu dân cư.

TNMT

: Tài nguyên môi trường.


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực và cố
gắng khơng ngừng của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của thầy
Nguyễn Đình Anh, Phó Giám đốc Sở TNMT thành phố Đà Nẵng và các cán bộ tại
phịng Cơng nghệ - Cơng ty TNHH MTV Mơi trường đơ thị Đà Nẵng, Xí nghiệp

mơi trường Cẩm Lệ đã cung cấp cho em những tài liệu tham khảo hữu ích giúp em
hồn thành bài khóa luận này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy Nguyễn Đình Anh, cảm ơn
các cán bộ tại phịng Công nghệ - Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Đà Nẵng
và XNMT Cẩm Lệ đã hướng dẫn và tạo điều kiện, hỗ trợ em trong quá trình thực
hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn q thầy cơ khoa Hóa, trường Đại Học Sư Phạm đã
tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm đại học. Với vốn kiến thức được tiếp
thu trong quá trình học tập khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa
luận mà cịn là hành trang q báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự
tin.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, cổ vũ tinh thần giúp em có điểm
tựa vững chắc vượt qua mọi áp lực, khó khăn trong q trình thực hiện đề tài khóa
luận.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới chủ tịch hội đồng, giáo viên phản biện
và ủy viên hội đồng giám khảo đã dành thời gian để đọc và nhận xét khóa luận này.
Trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Thị Yến My


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã trở thành nhân tố tích cực đối với
phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích
về kinh tế xã hội, đơ thị hóa đã tạo sức ép về nhiều mặt, trong đó có vấn đề gia tăng
rác thải đô thị, không những gia tăng về khối lượng mà cịn tăng tính phức tạp, sự
nguy hại về tính chất của các loại rác thải. Hiện nay cách thức thu gom và quản lý
rác thải của chúng ta vẫn cịn nhiều bất cập. Tốc độ đơ thị hóa nhanh, dân số đơng,
rác thải nhiều, mơ hình thu gom rác thải sinh hoạt cũ đã trở nên lạc hậu, bộc lộ
nhiều nhược điểm. Trước đây, để thu gom rác sinh hoạt trong dân, Công ty TNHH

MTV Môi trường đơ thị Đà Nẵng thực hiện hình thức là đến giờ nhất định sẽ có
cơng nhân mơi trường đẩy xe, gõ kẻng thông báo người dân ra đổ rác. Tuy nhiên,
hình thức thu gom này vẫn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần có giải pháp khắc phục.
- Việc đặt quá nhiều thùng rác trên đường phố, đặc biệt khi thùng rác không
được vệ sinh, chùi rửa bên trong thùng sẽ làm phát sinh các vấn đề về mùi hôi, vệ
sinh môi trường và gây mất mỹ quan đô thị, tạo tâm lý ngại đổ rác vào thùng của
người dân.
- Hầu hết các hộ dân đều khơng thích đặt thùng rác cơng cộng cạnh nhà mình
do lo ngại về các vấn đề vệ sinh môi trường liên quan đến thùng rác, do vậy việc
đặt thùng rác đang ngày một trở nên khó khăn.
- Chất lượng thùng rác ngày một giảm đang là thách thức lớn trong công tác thu
gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt.
- Tiêu tốn khá nhiều nhân công lao động phục vụ thu gom rác thải trong các
kiệt, hẻm, khu dân cư trong trong khi không huy động được sự chung sức của cộng
đồng trong công tác thu gom rác thải và vệ sinh môi trường.
Trước những hạn chế đó, việc cần thiết bây giờ là tìm ra một phương pháp thu
gom mới có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và khắc phục được
những nhược điểm của phương pháp thu gom cũ. Một trong những phương pháp


đang được nghiên cứu và áp dụng đó là phương pháp thu gom rác thải bằng phương
thức đặt thùng theo giờ.
Khu dân cư số 3, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ là một khu dân cư mới, với
cơ sở hạ tầng ổn định, ý thức người dân tương đối cao nên đã được chọn làm khu
vực thí điểm cho mơ hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ
đầu tiên tại thành phố Đà Nẵng.
Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá mơ hình thu gom rác thải bằng
phương thức đặt thùng theo giờ với phương pháp tiếp cận cộng đồng tại khu dân cư
số 3, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Đà Nẵng”.
2. Nội dung của đề tài

Nghiên cứu mơ hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ tại
khu dân cư số 3.
Đánh giá mơ hình thu gom rác thải theo giờ bằng phương pháp tiếp cận cộng
đồng.
3. Ý nghĩa thực tiễn
Phương pháp thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ được xây
dựng với mục tiêu hạn chế hơn 50% số lượng các thùng rác đặt trên đường phố, khu
nội thị và hạn chế tối đa 80% việc đặt thùng rác trên đường phố chính, nhằm đảm
bảo các yêu cầu về mỹ quan đô thị và vệ sinh mơi trường. Tuy nhiên, phương pháp
này đang trong q trình thử nghiệm, vì vậy cần đánh giá bằng việc tiếp cận cộng
đồng địa phương, lấy ý kiến của họ về cách thức đổ rác mới này. Từ đó, đưa ra
những giải pháp giúp mơ hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo
giờ ngày một hoàn thiện hơn.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ THU GOM, VẬN
CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN

1.1. Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1. Định nghĩa về chất thải rắn
Chất thải rắn (Soild Waste) là tồn bộ các loại vật chất khơng phải dạng lỏng và
khí được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm
các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …).
Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và
hoạt động sống của con người.
Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: vật chất mà
người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà khơng địi hỏi được bồi
thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đơ thị nếu
chúng được xã hội nhìn nhận như là một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu
gom và tiêu huỷ.

Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định, bị vứt
bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ
phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh
hoạt thường ngày của con người [8]
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là các
thông tin quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương
trình quản lý chất thải rắn.
Các nguồn phát sinh chất thải rắn độ thị gồm:
 Sinh hoạt của cộng đồng.
 Trường học, nhà ở, cơ quan.
 Sản xuất công nghiệp.
 Sản xuất nông nghiệp.
 Nhà hàng, khách sạn.


 Tại các trạm xử lý.
 Từ các trung tâm thương mại, cơng trình cơng cộng.
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp xác định các loại khác nhau của chất thải rắn
được sinh ra. Khi thực hiện việc phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta gia tăng
khả năng tái chế và tái sử dụng lại các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh
tế và bảo vệ môi trường.
Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như:
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất
Phân loại chất thải rắn theo dạng này người ta chia làm: các chất cháy được, các
chất không cháy được, các chất hỗn hợp. Phân loại theo tính chất được thể hiện ở
bảng 1.1.



Bảng 1.1. Phân loại theo tính chất [6]
Loại rác thải

Nguồn gốc

1. Các chất cháy được :
 Giấy

 Các vật liệu làm từ giấy

 Hàng dệt

 Có nguồn gốc từ sợi

 Rác thải

 Các chất thải ra từ đồ ăn, thực phẩm

 Cỏ, gỗ, củi, rơm

 Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre,
rơm

 Chất dẻo
 Da và cao su

 Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất
dẻo
 Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và
cao su


2. Các chất không cháy
được :
 Kim loại sắt

 Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt
mà dễ bị nam châm hút.

 Kim loại không

 Các vật liệu không bị nam châm hút.

phải sắt
 Thuỷ tinh

 Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ thuỷ tinh.

 Đá và sành sứ

 Các vật liệu khơng cháy khác ngồi kim loại và
thuỷ tinh

3. Các chất hỗn hợp :

 Tất cả các loại vật liệu khác không phân loại ở
phần 1 và 2 đều thuộc loại này. Loại này có thể
chia làm hai phần với kích thước > 5mm và < 5
mm.

1.1.3.2. Phân loại theo vị trí hình thành

Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố,
chợ…


1.1.3.3. Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Chất thải sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ,
xác động vật, vỏ rau quả … Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại
chất thải rắn sau:
 Chất thải thực phẩm: bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả … loại chất thải này
mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân huỷ tạo ra các mùi khó chịu,
đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngồi các loại thức ăn dư thừa từ gia
đình cịn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc
xá, chợ …
 Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân động vật khác.
 Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt dân cư.
 Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy,
các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình, trong kho của các cơng sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
 Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất cơng nghiệp, tro, xỉ, trong
các nhà máy nhiệt điện.
 Các phế thải từ nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
 Các phế thải trong quá trình cơng nghệ.

 Bao bì đóng gói sản phẩm.
Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bêtông vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình … chất thải xây dựng gồm:


 Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ cơng trình xây dựng.
 Đất đá do việc đào móng trong xây dựng.
 Các vật liệu như kim loại, chất dẻo …
 Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên
nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp, ví dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra
từ cách chế biến sữa, sản phẩm của các lò giết mổ …
1.1.3.4. Phân loại theo mức độ nguy hại
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất
thải nhiễm khuẩn, lây lan … có nguy cơ đe dọa tới sức khoẻ con người, động vật và
cây cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong
các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại
tới môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện bao
gồm:
 Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật.
 Các loại kim tiêm, ống tiêm.
 Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ.
 Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân.
 Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: Chì, Thuỷ ngân,
Cadmi, Arsen, Xianua …
 Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.

Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hố chất thải ra có tính độc hại cao,
tác động xấu đến sức khoẻ, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật
để hạn chế tác động độc hại đó.


Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại phân hoá
học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
1.1.4 Thành phần của chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn đô thị được xác định ở bảng 1.2 và bảng 1.3. Giá
trị thành phần trong chất thải rắn đô thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện
kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh [5]
Nguồn phát thải

% trọng lượng
Dao động

Trung bình

50 - 75

62

3 - 12

5

0,1 - 1,0


0,1

Cơ quan

3–5

3,4

Xây dựng và phá dỡ

8 – 20

14

Làm sạch đường phố

2–5

3,8

Cây xanh và phong cảnh

2–5

3,0

1,5 – 3

2,0


0,5 – 1,2

0,7

3–8

6,0

Nhà ở và thương mại, trừ các chất thải đặc biệt
và nguy hiểm
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện,
bình điện)
Chất thải nguy hại

Các dịch vụ đô thị

Công viên và các khu vực tiêu khiển
Lưu vực đánh bắt
Bùn đặc từ nhà máy xử lý
Tổng cộng

100


Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn đô thị theo tính chất vật lý [9]
Thành phần

% trọng lượng
Khoảng giá trị


Trung bình

Chất thải thực phẩm

6 – 25

15

Giấy

25 – 45

40

Bìa cứng

3 – 15

4

Chất dẻo

2–8

3

Vải vụn

0–4


2

Cao su

0–2

0,5

Da vụn

0–2

0,5

Rác làm vườn

0 – 20

12

Gỗ

1–4

2

Thủy tinh

4 – 16


8

Can hộp

2–8

6

Kim loại không thép

0–1

1

Kim loại thép

1–4

2

Bụi, tro, gạch

0 – 10

4

Tổng cộng

100


1.2. Tổng quan về thu gom rác thải
1.2.1. Các phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải trên thế giới [10]
Rác thải là một vấn đề môi trường, nhất là ở các thành phố lớn, cùng với mức
sống của người dân ngày càng được nâng cao, rác thải cũng ngày càng nhiều. Xử lý
rác thải đã trở thành vấn đề nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới. Xu hướng các
nước trên thế giới là tăng cường tái chế các chất vô cơ, áp dụng biện pháp sinh học
xử lý rác thải hữu cơ làm phân bón hoặc khí đốt sinh học.
Rác thải có thể phân loại tại nguồn thành 2 loại: rác tái chế và không tái chế
hoặc rác hữu cơ và rác vô cơ.


Có 2 cách phổ biến thu gom rác phân loại tại nguồn: tự nguyện đưa đến địa
điểm thu gom và thu gom tại nhà.
Ở Nhật Bản, rác được phân thành hai loại: rác cháy được và không cháy được
để riêng trong những túi có màu khác nhau. Hàng ngày, khoảng 9 giờ sáng họ đem
các túi đựng rác đó ra đặt cạnh cổng. Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ơ tơ đến
từng nhà đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào khơng phân loại rác, để lẫn lộn vào
một túi thì ngay hơm sau sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các
loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng
tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó
ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy
được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy
được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác thải như
vậy vừa tận dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường.
Hoa Kỳ: hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố ở Hoa Kỳ lên tới 210
triệu tấn. Tính bình quân mỗi người dân thải ra 2kg rác/ngày. Hầu như thành phần
các loại rác thải trên đất nước Hoa Kỳ khơng có sự chênh lệch q lớn về tỷ lệ, cao
nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải
vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu

phát triển và tập quán của người dân tại đây là việc thường xuyên sử dụng các loại
đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vơ cơ. Trong thành phần
các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là
7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ
khá cao (các loại khó hoặc khơng phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ
chiếm khoảng 20%).
Pháp: ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay nguồn năng
lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khơi phục lại các vật liệu thành
phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp mà phải xử lý theo
phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhập khẩu
không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu


hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng để có sự
nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng các u cầu này.
Singapore: đây là nước đơ thị hóa 100% và là đơ thị sạch nhất trên thế giới. Để
có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử
lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá
trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại bằng
túi nylon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái chế còn
các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2
thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu
dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và
thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự
giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học Công nghệ và Mơi trường. Ngồi ra,
các hộ dân và các cơng ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận
chuyển rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu
gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đơla Singapore/tháng, thu gom gián
tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đơla Singapore/tháng.
Ở Phần Lan, thực hiện giảm lãi suất các khoản vay cho các chương trình tái chế

rác thải.
Tại Ailen, mỗi người mua hàng sẽ bị đánh thuế 0,15 Euro cho 1 túi nhựa sử
dụng.
Các công nghệ xử lý chất thải gồm: chôn lấp, thiêu đốt và xử lý bằng phương
pháp sinh học.
1.2.2. Các phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải tại Việt Nam
1.2.2.1. Phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải tại TP Hồ Chí Minh [1]
Là một đô thị lớn tại Việt Nam nên mức độ phát sinh chất thải rắn đô thị hằng
năm tại TP. Hồ Chí Minh rất cao. Hệ thống kỹ thuật trong quản lý CTR chủ yếu là
thu gom, vận chuyển và chôn lấp. Một phần nhỏ CTR được tách ra để tái sinh, tái
chế.


Nguồn phát sinh

Tồn trữ tại nguồn

Thu gom

Trung chuyển và

Tái sinh, tái chế và

vận chuyển

xử lý

Bãi chơn lấp
Hình 1.1. Sơ đồ tổng quát về hệ thống kỹ thuật quản lý CTRSH tại TP Hồ Chí
Minh.

a. Cơng đoạn thu gom
Cơng tác thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiện nay do 2
lực lượng chính thực hiện là công lập và dân lập. Theo số liệu thống kê của Sở Tài
nguyên - Môi trường, tổng số lao động thực hiện thu gom rác trên địa bàn khoảng
trên 6.300 người, trong đó cơng nhân của các cơng ty cơng ích trên 2.500 người,
chiếm khoảng 40%, đảm nhận thu gom khoảng 30% khối lượng rác thải sinh hoạt
và lực lượng dân lập (bao gồm cả Hợp tác xã) thu gom khoảng 70% khối lượng rác
thải sinh hoạt.
 Công tác quét dọn đường phố: hoạt động này chủ yếu do cơng nhân các cơng
ty dịch vụ cơng ích thực hiện với phương tiện chủ yếu là thùng 660 lít, ở một số
quận huyện còn sử dụng xe bagac đạp. Một cách tổng quát, công tác quét đường
gồm 3 bước:
- Bước 1: Thu gom ban đầu


Thu dọn xà bần có khối lượng nhỏ, thu gom rác đổ đống hoặc túi rác trên đường
phố do các hộ gia đình và người dân bn bán hàng rong thải ra.
- Bước 2: Quét dọn thu gom
Quét dọn, thu gom rác ứ đọng trên lòng đường (bao gồm cả hàm ếch miệng
cống) và vỉa hè.
- Bước 3: Chuyển rác từ thùng 660L hoặc xe bagac và xe cơ giới tại các điểm hẹn.
 Công tác thu gom rác thải sinh hoạt
- Quy trình thu gom rác của các Cơng ty cơng ích:
Quy trình thu gom thủ cơng: cơng nhân chủ yếu sử dụng thùng 660L hoặc xe
bagac đạp thu gom rác hộ dân ở các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý của cơng ty.
Sau đó đẩy thùng hoặc đạp xe đến điểm hẹn (điểm tập kết rác).
Quy trình thu gom cơ giới: sử dụng xe cơ giới đi dọc tuyến đường để thu gom
rác, sau đó chuyển đến trạm trung chuyển.
- Quy trình thu gom của lực lượng dân lập:
Lực lượng rác dân lập (bao gồm cả các Hợp tác xã và lực lượng hoạt động tự

do) thu gom rác tại các nguồn thải bằng đủ các loại phương tiện (thùng 660L, xe
bagac đạp, bagac máy và xe lam) theo giờ giấc thỏa thuận với chủ nguồn thải. Sau
đó đưa rác đến điểm hẹn hoặc bơ rác tùy vào đặc điểm của địa bàn thu gom và loại
phương tiện sử dụng.
b. Công đoạn vận chuyển
Hiện nay Công ty Môi trường Đô thị đang chịu trách nhiệm vận chuyển 53%
khối lượng chất thải rắn đô thị của TP, Hợp tác xã Cơng nơng vận chuyển 17%,
phần cịn lại do các Cơng ty dịch vụ cơng ích các quận, huyện vận chuyển (30%).
Quy trình vận chuyển rác như sau: xe cuốn ép nhận rác từ thùng rác tại các điểm
hẹn theo quy định. Khi đã lấy đầy rác, xe vận chuyển đến trạm trung chuyển để vận
chuyển đến bãi chôn lấp.
1.2.2.2. Các phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải tại Đà Nẵng [2]
Hiện tại, mỗi ngày Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà Nẵng (Danang
Urenco) thu gom được 650 tấn chất thải rắn các loại, tỷ lệ thu gom ước tính đạt từ


90% - 92% lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố. Trong tỷ trọng các loại
rác thải thu gom được trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì rác thải sinh hoạt chiếm
tỷ trọng trên 90%, còn lại là các loại chất thải công nghiệp, y tế không nguy hại và
nguy hại.
Để phục vụ thu gom rác thải sinh hoạt khu vực dân cư, Danang Urenco đã lắp
đặt hơn 5.000 thùng rác công cộng trên các đường phố, khu dân cư, giúp cho người
dân có thể dễ dàng đổ rác vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
Bên cạnh đó, Danang Urenco cịn sử dụng 200 cơng nhân mang theo xe thô sơ
và thùng rác thu gom rác thải trực tiếp tại các hộ dân trong kiệt, hẻm và các khu vực
dân cư của thành phố.
Rác thải sau khi được thu gom từ các nguồn phát sinh sẽ được đưa về các điểm
tập kết trên đường phố hoặc trạm trung chuyển để đưa lên xe vận chuyển lên bãi rác
Khánh Sơn mới thực hiện xử lý.
Tại các khu vực vùng ven, Danang Urenco có bố trí rải rác một số thùng rác

công cộng, hoặc sử dụng xe cuốn ép nhỏ thu gom trực tiếp trên các trục đường
chính, các khu vực có mật độ dân cư cao.
Danang Urenco thực hiện thu gom rác thải đô thị đối với 4 loại như sau:
1. Rác hộ dân các kiệt hẻm, các đường không đặt thùng rác, các cơ quan, nhà hàng,
được thu gom bằng xe thơ sơ có đặt thùng rác tiêu chuẩn 660L vận chuyển đến
điểm tập kết, thời gian thu gom từ 06h00 đến 17h00, được chia ra:
- Đến các điểm trung chuyển (do Dự án Thoát nước và Vệ sinh bàn giao) và được
ép vào các container, khi đầy được các Hooklift kéo lên bãi rác, gọi tắt là quy trình
1.a.
- Đến các điểm hẹn trên các tuyến đường và được các xe ép rác từ 5 tấn trở lên nâng
gắp từ phía sau, khi đầy được vận chuyển lên bãi rác, gọi tắt là quy trình 1.b.
2. Rác hộ dân các khu ngoài trung tâm thành phố, các chợ, siêu thị, tồn bộ huyện
Hịa Vang được thu gom trực tiếp bằng xe ép rác 3,2 tấn - 3,5 tấn. Thời gian thu
gom từ 07h00 đến 17h00, gọi tắt là quy trình 2.


3. Rác hộ dân được trực tiếp bỏ vào thùng tiêu chuẩn 240L, rác sông biển, rác tua
đường phố ban ngày được thu gom bằng các xe ép rác 9 tấn đến 11tấn, thời gian thu
gom từ 13h00 đến 22h00, gọi tắt là quy trình 3.
4. Rác đường phố ban đêm được người lao động quét gom vào các thùng rác 240L
được thu gom bằng các xe ép 9 tấn đến 11 tấn từ 23h00 đến 02h00 hôm sau, gọi tắt
là quy trình 4.


RÁC SINH HOẠT

1

2


3

4

XE ÉP

RÁC DÂN BỎ

RÁC ĐƯỜNG

TRỰC TIẾP

TRỰC TIẾP,

PHỐ BAN

(THÙNG

RÁC TUA BAN

ĐÊM

660L,240L)

NGÀY (THÙNG)

(THÙNG)

XE 10 TẤN


XE 10TẤN

XE THÔ SƠ

1.a

1.b

ĐIỂM TRUNG
CHUYỂN (đầu ép )

XE

ĐIỂM HẸN

XE 5-10 TẤN

HOOKLIFFT

XE 3,2-3,5
TẤN

BÃI RÁC KHÁNH
SƠN
Hình 1.2. Sơ đồ thu gom, vận chuyển rác thải tại Đà Nẵng


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu mơ hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ, từ

đó đánh giá tìm ra những hạn chế và đề xuất biện pháp khắc phục để làm cho mơ
hình này ngày càng hồn thiện hơn trong tương lai.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Mơ hình thu gom rác thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ tại khu dân cư
số 3, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: khu dân cư số 3, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa, thu thập tài liệu
Khảo sát thực địa nhằm thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, môi trường và nắm rõ tình hình thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn quận
Cẩm Lệ.
Đánh giá, tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến CTRSH gây tiêu cực đến công
tác bảo vệ môi trường. Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh để ước lượng CTRSH,
CTRSH phát sinh. Từ đó phản ánh được thành phần của chất thải. Tuy nhiên số liệu
này thường khơng mang lại tính chính xác cao, do cịn nhiều vấn đề liên quan và
ảnh hưởng nhưng nó mang tính hình thức để đánh giá tính khả thi nên phần nào
cũng có thể được những dự đốn trong tương lai.
2.4.2. Phương pháp tiếp cận cộng đồng
Phương pháp tiếp cận cộng đồng là một phương pháp điều tra xã hội học, dựa
vào việc tìm hiểu ý kiến của người dân tại khu vực nghiên cứu để hiểu rõ hơn về mơ
hình nghiên cứu, từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể về vấn đề nghiên cứu. Đây là
một phương pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài này. Để thực hiện
đề tài, tôi đã đến KDC số 3 và tiếp cận người dân tại đó, tiến hành phỏng vấn trực


tiếp bằng những câu hỏi mở. Những thông tin tôi thu thập được giúp tôi hiểu rõ
được tâm tư, nguyện vọng của cộng đồng dân cư tại đây về mô hình thu gom rác
thải bằng phương thức đặt thùng theo giờ.

2.4.3. Phương pháp đánh giá nhanh bằng phiếu điều tra
Ngoài phương pháp tiếp cận cộng đồng, tơi cịn sử dụng phiếu điều tra nhằm
định lượng cho những tiêu chí đã đặt ra. Với 13 câu hỏi cho 1 phiếu điều tra, tôi đã
tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 100 người, đại diện cho 100 hộ sống tại 8 tổ dân
phố tại KDC số 3, phường Khuê Trung, Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
2.4.4. Phương pháp thống kê, xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
Sau khi phỏng vấn lấy ý kiến của người dân, tôi đã tổng hợp, thống kê và xử lý
số liệu có được. Tơi đã liệt kê các câu trả lời rồi sắp xếp chúng theo những tiêu chí
đề ra. Sau đó tổng hợp lại thành bảng số liệu hoàn chỉnh.
2.4.5. Phương pháp ứng dụng các phần mềm tin học
Các số liệu sau khi đã được tổng hợp sẽ được biểu thị thông qua các phần mềm
excel, word…


×