BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ THU HẰNG
QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU
TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT HÀ NỘI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
–
Mã số: 8 34 02 01
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - NĂM 2019
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. ĐẶNG ĐÌNH
THANH
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....Nhà...... - Hội trường bảo vệ
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:….. - Đường…………… - Quận……………… TP……………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính
Quốc gia
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Đối với một doanh nghiệp viễn thông, sản phẩm của doanh
nghiệp mang tính đặc thù, chủ yếu là cung cấp các sản phẩm dịch vụ
Viễn thông công nghệ thông tin cho khách hàng sử dụng trước và thu
tiền sau. Trung tâm kinh doanh VNPT Hà nội là đơn vị trực Tổng
Cơng ty Dịch vụ Viễn thơng, thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng
Việt nam. Là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thơng CNTT
trên tồn địa bàn Thành phố Hà nội với số lượng khách hàng lớn, nợ
phải thu chủ yếu là về cước viễn thông do khách hàng đã sử dụng
dịch vụ nhưng khơng có khả năng thanh tốn hoặc trốn nợ.
Trong mơi trường cạnh tranh gay gắt, đồng thời với việc phải
thực hiện đề án cổ phần hóa doanh nghiệp viễn thơng của Chính phủ
trong năm tiếp theo, đối với các Tổng Cơng ty trong Tập đồn Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam phải đảm bảo việc minh bạch về tài
chính.
Với các lý do trên, tơi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nợ phải
thu tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội- Chi nhánh Tổng
Công ty Dịch vụ Viễn thơng” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Có thể kể đến một số tài liệu, bài viết, đề tài nghiên cứu về vấn
đề này như:
Lê Thị Ngọc Vân (2012), Hoàn thiện quản trị khoản nợ phải
thu tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Đà Nẵng, Luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Nguyễn Hồng Yến (2015), Quản trị nợ phải thu tại Công ty cổ
phần may Sông Hồng, Luận văn Thạc sĩ Tài chính-Ngân hàng, Đại
học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà nội.
Ths. Nguyễn Thị Thu Huyền (2017), Nâng cao hiệu quả thu
hồi nợ của khách hàng tại các công ty xi măng, Tạp chí Tài chính.
Nhìn chung các bài viết và các cơng trình khoa học kể trên chỉ
nghiên cứu những vấn đề chung và cơ bản về quản trị các khoản phải
thu của các Công ty cổ phần, các công ty TNHH một thành viên, từ
1
đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị các khoản nợ phải
thu và thu hồi nợ, chưa có đề xuất các giải pháp quản lý nợ phải thu
và nợ phải thu khó địi đối với Nhà nước và cơ quan Bộ tài chính.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn
đề lý luận về quản lý nợ phải thu và giải pháp quản lý nợ phải thu
khách hàng.
- Thông qua cơ sở lý luận, vận dụng vào thực tế để tiến hành đánh giá
tình hình quản lý nợ phải thu tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội
- Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học, cơ sở thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu khách hàng.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là tình hình quản lý nợ phải
thu của Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Thông qua việc sử dụng số
liệu đánh giá tình hình quản lý nợ phải thu khách hàng của đơn vị
trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài:
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để đánh giá xu hướng biến
động của các chỉ tiêu nợ phải thu.
- Phương pháp sử dụng biểu đồ: được sử dụng để mô tả một cách
trực quan sự biến động của một số chỉ tiêu thu nợ điển hình trong giai
đoạn đánh giá.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài tập trung hệ thống các nội dung lý thuyết làm rõ hơn những
vấn đề lý luận cơ bản về khoản phải thu. Từ đó vận dụng phân tích thực
trạng, phân tích những thuận lợi và khó khăn tại Trung tâm kinh doanh
VNPT Hà nội. Qua đó, đề xuất một số giải pháp để quản lý nợ phải thu
khách hàng.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn được trình bày bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý khoản phải thu
2
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ phải thu khách hàng
tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội – Chi nhánh Tổng Công ty
Dịch vụ Viễn thông.
Chương 3: Các giải pháp quản lý nợ phải thu khách hàng sử dụng
dịch vụ Viễn thông công nghệ thông tin tại Trung tâm Kinh doanh
VNPT Hà nội – Chi nhánh Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Nợ phải thu của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Nợ là biểu hiện mối quan hệ giữa chủ nợ, khách nợ thông qua
một hoặc nhiều đối tượng nợ. Nó phát sinh trong q trình hoạt động
của doanhng hiệp khi thực hiện việc cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cũng như một số trường hợp khác liên quan đến bộ phận vốn
của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm thời như cho mượn ngắn hạn,
chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp trên, giá trị tài sản thuế mà chưa xử
lý… Nói một cách ngắn gọn, nợ phải thu là số tài sản của đơn vị
nhưng đang bị các tổ chức hay tập thể, cá nhân khác chiếm dụng mà
đơn vị có trách nhiệm thu hồi. Những tài sản đó là những khoản phát
sinh trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các đối
tác.
1.1.2. Phân loại nợ phải thu
Để tiện theo dõi các khoản phải thu ta có thể phân loại nợ phải
thu theo khách nợ. Nợ phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, trả
trước cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ và
các khoản phải thu khác. Trong đó phải thu khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong nợ phải thu thường xuyên phát sinh trong quá
trình mua bán, trao đổi hàng hoá và cũng là khoản phải thu gặp nhiều
rủi ro về khả năng thu hồi vốn. Chính vì thế nghiệp vụ quản lý nợ tập
trung chủ yếu về quản lý các khoản phải thu khách hàng và các
khoản trả trước cho nhà cung cấp. Do đó trong đề án này em xin đi
sâu phân tích về khoản phải thu khách hàng và quản lý nợ phải thu
khách hàng.
Nợ phải thu bao gồm:
1.1.2.1. Phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là khoản tiền mà khách hàng đã mua đang
nợ doanh nghiệp khi khách hàng này đã được doanh nghiệp cung cấp
hàng hoá, dịch vụ nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp. Tuỳ
theo khả năng thu hồi, thời gian thu hồi, hình thức bảo lãnh, khách nợ
thì các khoản phải thu khách hàng lại được phân ra như sau:
a. Theo khả năng thu hồi, phải thu khách hàng bao gồm:
- Nợ có khả năng thu hồi
4
- Nợ khơng có khả năng thu hồi (nợ khó địi)
- Phân loại nợ q hạn:
Ta có thể dựa vào “tuổi” của các khoản nợ cùng với tình hình
hoạt động của doanh nghiệp để phân loại nợ khó địi. Theo cách đó ta
có 2 loại nợ khó địi sau:
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán: đây là những khoản nợ của
khách hàng đã qua hạn phải trả nhưng do một lý do nào đó mà khách
hàng đó khơng thể trả được. Đối với khoản nợ khó địi này, ta có thể
phân ra làm các loại sau:
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dưới 3 năm
- Khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ 3 năm trở lên.
Nợ phải thu chưa đến hạn thanh tốn: nhưng tổ chức kinh tế đã
lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ
mất tích, bỏ trốn,đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét
xử hoặc đang thi hành án…
Các khoản nợ đã quá hạn thanh toán trên 3 năm hoặc chưa quá
hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế vay nợ khơng có khả năng trả
nợ được nữa thì được coi như khoản nợ khơng có khả năng thu hồi.
b. Theo thời gian thu hồi, nợ phải thu bao gồm:
- Nợ trong hạn
- Nợ quá hạn
c. Theo hình thức bảo lãnh, nợ phải thu bao gồm:
Theo hình thức này, doanh nghiệp khi trao đổi hàng hoá việc thu
tiền về ngay hay còn cho đối tác nợ lại dựa trên uy tín của đối tác đối
với doanh nghiệp. Có hai hình thức nợ như sau:
- Nợ có bảo lãnh
- Nợ khơng có bảo lãnh
d. Theo tính chất của khách nợ
Đối với quản lý công nợ phải thu việc phân loại khách hàng theo
mối quan hệ làm ăn lâu dài là rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới các
quyết định trong chính sách tín dụng cũng như thời hạn tín dụng, hạn
mức tín dụng mà doanh nghiệp quyết định đưa ra cho khách hàng
trong các trao đổi.
- Phải thu của khách hàng mới
- Phải thu của khách hàng lâu năm.
1.1.2.2. Trả trước cho người bán
5
Trả trước cho người bán là khoản tiền mà doanh nghiệp đặt
trước cho người bán để nhận hàng nhằm mục đích nhận chiết khấu từ
phía khách hàng là nhà cung cấp.
1.1.2.3. Thuế GTGT được khấu trừ (đối với các doanh nghiệp
trả thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Là phần thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa
hoàn trả.
1.1.2.4. Phải thu nội bộ
Thường phát sinh trong các doanh nghiệp có sự phân cấp kinh
doanh, quản lý và cơng tác kế toán.
1.1.2.5. Các khoản phải thu khác
Là các khoản phải thu không thuộc các khoản phải thu trên.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý nợ một cách có hiệu quả
khơng những phải thực hiện những biện pháp kiểm sốt chính mình
mà cịn phải hiểu rõ những ngun nhân phát sinh nợ từ những nợ
thông thường đến những khoản nợ phải thu khó địi.
1.1.3.1. Ngun nhân hình thành nợ trong hạn
Trong q trình hoạt đơng kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp
đều phát sinh các khoản phải thu nhưng ở các mức độ nhiều ít khác
nhau. Nguyên nhân chủ yếu hình thành nên các khoản phải thu chính
là từ chính sách hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó chính sách
bán chịu hoặc bán hàng trước trả tiền sau ảnh hưởng mạnh nhất đến
các khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính trong
doanh nghiệp.
Chính vì thế trong một kỳ kinh doanh bao giờ doanh nghiệp
cũng có các khoản phải thu khách hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân dẫn tới nợ khó địi ở doanh nghiệp
Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến nợ khó địi mà ta có thể thống
kê được như sau:
Các nguyên nhân chủ quan (từ phía doanh nghiệp):
Do chính sách của doanh nghiệp như chính sách bán chịu, chính
sách chiết khấu hay thời hạn thu hồi nợ….
Do năng lực yếu kém của nhân viên quản lý công nợ.
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả chậm có
những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý khơng hồn trả món nợ; các
khoản này thuộc nhóm rủi ro đạo đức.
6
Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh
doanh
Thứ ba: Sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của
doanh nghiệp
Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào
chính sách của doanh nghiệp.
Ngồi ra quy mơ cơng nợ cịn chịu ảnh hưởng vào giá cả sản
phẩm, địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp
đang nhắm tới, thị truờng tiềm năng, cơ hội kinh doanh, đối thủ cạnh
tranh….
1.1.5. Tác động của nợ phải thu đối với hoạt động của doanh
nghiệp
Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô nợ phải thu đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp đang cấp cho khách hàng một khoản tín dụng, việc
cấp tín dụng này nếu trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến nguồn
vốn lưu động, đến khả năng thanh toán, đến các quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp.
Việc cấp tín dụng thơng qua các chính sách bán chịu nếu khơng
có kế hoạch cụ thể phân loại, đánh giá khách hàng, lập các biện pháp
thu hồi nợ và trích lập dự phịng cụ thể có khă năng dẫn tới mất vốn.
1.2. Quản lý nợ phải thu ở doanh nghiệp:
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản lý nợ phải thu
Hiệu quả quản lý khoản phải thu là một phạm trù kinh tế phản
ánh chất lượng của việc quản lý nợ phải thu sao cho chi phí về vốn
bỏ ra ít nhất mà kết quả đạt được cao nhất.
1.2.2. Mục tiêu quản lý
Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh
nghiệp, liên quan đến các đối tượng bên trong lẫn bên ngồi doanh
nghiệp.
Do tính chất đa dạng về nội dung, đối tượng phải thu cũng như
những rủi ro có thể xảy ra nên cần phải quản lý và kiểm soát chặt chẽ
tình hình nợ phải thu này từ lúc phát sinh ra các giao dịch.
Từ đó ta thấy mục tiêu chủ yếu khi thực hiện quản lý nợ phải thu là:
- Đưa ra những chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình cung
cấp, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ. Như vậy quản lý nợ phải thu trước
tiên là đảm bảo cho khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ổn định đem
lại doanh thu tốt nhất cho doanh nghiệp.
7
- Hạn chế nợ phải thu ở mức thấp nhất có thể để lành mạnh hố
tài chính của doanh nghiệp. Bởi khi hoạt động tài chính càng tốt thì
doanh nghiệp sản xuất sẽ có ít nợ dẫn đến khả năng thanh tốn dồi
dào, từ đó sẽ làm giảm các khoản công nợ phải thu và phải trả, hạn
chế được rất nhiều chi phí phát sinh khi phải xử lý các khoản nợ trên.
1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý nợ phải
thu
- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài
sản lưu động của các doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản phải thu
tốt, thì vịng quay vốn của doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt
động kinh doanh phát triển.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ
thơng tin, kịp thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro khơng thu hồi được nợ, chi phí thu
hồi nợ sẽ thấp.
1.2.4 Nội dung quản lý
Để quản lý các khoản phải thu doanh nghiệp sẽ có những chính
sách liên quan đến những biến số có thể kiểm sốt được và được gọi
là chính sách tín dụng. Khi đã có những chính sách phù hợp doanh
nghiệp sẽ phải tiến hành theo dõi các khoản phải thu đó.
1.2.4.1. Quản lý phải thu trong hạn
a. Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng khác
liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng.
Nếu thay đổi chính sách tín dụng ở một doanh nghiệp có thể tác
động đến doanh số bán của nó.
- Thời hạn bán chịu
- Chính sách chiết khấu
- Chính sách thu tiền
b. Theo dõi khoản phải thu: Để theo dõi các khoản phải thu
chúng ta có thể xem xét một số các công cụ sau:
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ phải thu:
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Tổng giá trị các khoản phải thu/ doanh
số bán chịu bình quân
- Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả
Tỷ lệ khoản phải thu so với phải trả = Tổng số nợ phải thu/ tổng
số nợ phải trả
8
- Số vòng luân chuyển các khoản phải thu.
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu = Tổng doanh số bán
chịu được/ bình qn các khoản phải thu
- Phân tích tuổi của các khoản phải thu: Phương pháp phân tích
này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu, cung cấp
cho nhà quản trị sự phân bố về tuổi của các khoản bán chịu.
c. Tổ chức công tác quản lý thu nợ
Tổ chức công tác quản lý thu nợ theo chính sách thu nợ đã đề ra
ở trong chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Việc thu hồi nợ này
nên được giao cho những người chuyên trách để cơng việc có hiệu
quả hơn.
1.2.4.2. Quản lý phải thu q hạn của doanh nghiệp ( Nợ khó
địi)
Mục tiêu xử lý nợ tồn đọng trong các doanh nghiệp chủ yếu là
xố các khoản nợ khó địi tránh gây tổn thất nợ khó địi ảnh hưởng tới
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Làm trong sạch hố tình hình tài chính của doanh nghiệp; Giảm
bớt chi phí quản lý do phải trích lập dự phịng phải thu khó địi để có
thêm một khoản tiền đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Việc xử lý nợ
khó địi cần phải được tiến hành theo qui trình sau:
* Kiểm tra nguyên nhân xuất hiện nợ khó địi: Doanh nghiệp có
khoản phải thu khó địi phải tiến hành rà sốt lại các khoản khó địi
và lên phương án xử lý khoản nợ khó địi đó. Địi hỏi đơn vị phải
xem xét kỹ khoản nợ và các yếu tố xung quanh khoản nợ đó.
* Xây dựng quy trình quản lý: Sau khi xem xét và đốc thúc
khách hàng trả nợ nhưng khơng được thì khoản nợ đó đã trở thành
khoản nợ khó địi và đến cuối niên độ kế toán, kế toán viên phải tiến
hành trích lập dự phịng cho những khoản nợ của những khách hàng
có khả năng khơng trả được nợ nhằm xác định đúng giá trị thuần của
các khoản phải thu trong.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh
nghiệp phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối đế
toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có biện pháp để thu
hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí
có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu
nhập khác.
9
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc quản lý nợ phải thu:
Việc xử lý nợ phải thu khó địi thường phụ thuộc vào các nhân
tố sau:
- Sự phức tạp của nợ khó địi
- Từ phía khách nợ
- Từ phía chủ nợ là doanh nghiệp
- Từ cơ chế của Nhà nước
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong Chương 1, đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản
lý khoản phải thu: Khái niệm nợ phải thu của doanh nghiệp, phân loại
các khoản nợ phải thu, nguyên nhân dẫn tới nợ phải thu của doanh
nghiệp, quản lý nợ phải thu và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
việc quản lý nợ phải thu.
10
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT-HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Kinh
doanh VNPT-Hà Nội
Với đề án tái cơ cấu của Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (VNPT) vào năm 2015, Tổng Công ty VNPT VinaPhone được
thành lập trên cơ sở hợp nhất bộ phận kinh doanh của các Viễn thông
Tỉnh/Thành phố và các Công ty ngành dọc là Công ty VinaPhone,
VDC, VTN, VNPT-I để tập trung kinh doanh toàn bộ các sản phẩm
dịch vụ Viễn thông - CNTT của VNPT.
Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà Nội là chi nhánh trực thuộc
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông được thành lập theo Quyết định
18/QĐ-VNPT VNP-HĐTV TCCB ngày 3 tháng 7 năm 2015 của Chủ
tịch Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông và theo Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh số 0106869738-002 ngày 16 tháng 7 năm
2015 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch tiếng Việt: Trung tâm Kinh doanh VNPT - Hà
Nội Chi nhánh Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông
Tên viết tắt tiếng Việt: TTKD VNPT - Hà Nội
Mã số thuế: 0106869738-002
Địa chỉ: Số 75 phố Đinh Tiên Hoàng, P.Tràng Tiền, Q.Hoàn
Kiếm, TP Hà Nội, Việt Nam
Trước tái cơ cấu, Trung tâm Kinh doanh Hà nội là đơn vị trực
thuộc Viễn thông Hà nội và có tên là Trung tâm Dịch vụ Khách hàng,
nhiệm vụ chính là phụ trách thu cước VT-CNTT và thu tiền lắp đặt
điện thoại.
Kể từ thời điểm 01/07/2015, khi thực hiện tái cơ cấu, đơn vị
được bàn giao nguyên trạng về Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông.
Hoạt động theo ủy quyền của TCTy được đăng ký theo Giấy Chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.
Hiện nay, Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội – Chi nhánh
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông là nhà cung cấp các dịch vụ viễn
11
thông và công nghệ thông tin của VNPT trên địa bàn Thành phố Hà
nội.
2.1.2. Mơ hình tổ chức của Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà
Nội.
2.1.2.1. Mơ hình tổ chức:
Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà nội gồm có:
- Ban Giám đốc:
- Khối tham mưu gồm 7 phòng: Phòng Tổng hợp, phòng Nhân
sự, phòng Kế hoạch – Kế tốn (KHKT), phịng Điều hành và phòng
Kỹ thuật Nghiệp vụ (KTNV), Phòng Phát triển thị trường (PTTT),
phòng Nghiệp vụ cước;
- Khối sản xuất gồm: Phòng Khách hàng Tổ chức – Doanh
nghiệp (KH TC-DN), Khối Hỗ trợ Khách hàng (HTKH) qua điện
thoại và các phòng Bán hàng khu vực (BHKV).
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban Giám đốc:
- Các Phòng ban chức năng:
- Các đơn khối sản xuất:
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm Kinh
doanh VNPT-Hà Nội
* Chức năng bộ máy kế tốn
Phịng Kế hoạch- Kế tốn là đơn vị chức năng, có nhiệm vụ
tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Trung tâm Kinh doanh VNPT
quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành các công tác
thuộc lĩnh vực định mức kinh tế kỹ thuật, xây dựng, kiểm sốt, đánh
giá về kế hoạch, cơng tác kế tốn, thống kê, tài chính theo quy định
của luật kế tốn, luật thống kê, chuẩn mực kế toán và các quy định
hiện hành của Nhà nước, của Tập đồn Bưu chính Viễn thông và của
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông.
2.1.4. Đặc điểm quản lý kinh doanh tại Trung tâm Kinh doanh
VNPT-Hà Nội
2.1.4.1 Các loại hình dịch vụ Trung tâm Kinh doanh VNPT đang
cung cấp
a. Dịch vụ công nghệ thông tin
b. Dịch vụ viễn thông
c. Dịch vụ băng rộng
d. Dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn:
e. Dịch vụ giá trị gia tăng viễn thông
12
f. Kinh doanh thương mại thu từ khách hàng
2.1.4.2 Quy trình sản xuất và cung cấp dịch vụ tại TTKD Hà Nội
- Tổng Công ty Hạ tầng Mạng VNPT-Net cung cấp hạ tầng
đường trục quốc gia để cung cấp toàn bộ hạ tầng VTCNTT cho Tập
đồn VNPT.
- Viễn thơng Tỉnh/Thành phố quản lý toàn bộ mạng nội tỉnh,
cung cấp toàn bộ hệ thống hạ tầng mạng cho TTKD cung cấp các
dịch vụ trả sau, tổng hợp cước các dịch vụ này chuyển Phịng Điều
hành Nghiệp vụ các TTKD.
a. Q trình phối hợp cung cấp số liệu giữa TTKD Hà Nội và
Ban Đối soát và thanh khoản (Đơn vị trực thuộc của Tổng Cơng ty
Hạ Tầng Mạng VNPT-Net)
- Ban Đối sốt và thanh khoản (Đơn vị trực thuộc của Tổng
Công ty Hạ Tầng Mạng) được Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt
Nam giao làm đầu mối công bố số liệu doanh thu, chi phí phối hợp
kinh doanh giữa TTKD và VTT/TP.
- Căn cứ vào thơng báo doanh thu, chi phí nội bộ hàng tháng
của Ban ĐSTK, TTKD Hà Nội thực hiện ghi nhận doanh thu, chi phí
phối hợp kinh doanh với VNPT-Net và VTT/TP Hà Nội
b. Quá trình phối hợp cung cấp dịch vụ giữa TTKD Hà Nội và
VTT/TP Hà Nội
- Viễn thông tỉnh/ thành phố: chịu trách nhiệm cung cấp hạ
tầng và các sản phẩm viễn thông công nghệ thông tin trả sau phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của TTKD.
c. Quá trình phối hợp cung cấp dịch vụ di dộng trả trước giữa
TTKD Hà Nội và VNPT -Net
- TCT Vinaphone ghi nhận doanh thu và chi phí giá vốn thẻ,
eload, top up theo hình thức phối hợp kinh doanh với VNPT-Net.
- Hàng tháng TTKD Hà Nội căn cứ số liệu cơng bố của Ban
Đối sốt Thanh khoản hạch tốn doanh thu, chi phí phối hợp kinh
doanh với VNPT-Net.
- Đối với các dịch vụ trả sau, căn cứ số liệu trên hệ thống tính
cước tập trung các Trung tâm Kinh doanh sẽ ghép cước, tính cước,
xuất hóa đơn cho khách hàng và thu tiền khách hàng.
d. Công tác quản lý cước
Hiện nay, TTKD Hà Nội thực hiện tính cước trên chương
trình tính cước và quản lý cước. Ngày 05, 06 hàng tháng, Phòng điều
hành nghiệp vụ dựa vào số liệu thông báo cước di động trả sau của
13
Ban Kỹ thuật nghiệp vụ Tổng Công ty và chương trình tính cước các
dịch vụ VT-CNTT trả sau tại TTKD Hà Nội thực hiện tính cước, đối
sốt, ghép cước sau đó chuyển cho Phịng KHKT các báo cáo số liệu
để hạch tốn doanh thu và theo dõi cơng nợ.
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm
Kinh doanh VNPT-Hà nội trong những năm gần đây:
Trung tâm Kinh doanh VNPT- Hà nội là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực viễn thông, cung cấp các dịch vụ viễn thông và
cơng nghệ thơng tin của VNPT trên tồn địa bàn Thành phố Hà nội.
Trước khi phân tích tình hình quản lý nợ phải thu khách hàng của
đơn vị, chúng ta cần xem xét tổng thể về tình hình hoạt động kinh
doanh của đơn vị trong những năm gần đây.
Biểu 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà nội từ năm 2016-2018:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ 3.904.859.584.937 4.503.374.547.619 4.910.495.063.546
2. Giá vốn hàng bán 2.756.119.274.006 3.167.294.270.778 3.535.810.147.121
3. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.148.740.310.931 1.336.080.276.841 1.374.684.916.425
4. Doanh thu hoạt
động tài chính
109.874.713
87.218.488
133.162.087
5. Chi phí tài chính
49.717.600
0
75.660.000
6. Chi phí bán hàng
261.505.661.974 367.679.350.896 312.101.331.400
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
103.046.332.520
95.931.294.167 123.206.520.135
8, Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh 784.248.473.550 872.556.850.266
9. Lợi nhuận khác
170.798.270
230.952.236
10. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp 784.419.271.820 872.787.802.502
14
939.434.566.977
173.715.267
939.608.282.244
Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng 2.1 trên cho thấy: các chỉ
tiêu phản ánh doanh thu lợi nhuận của Trung tâm Kinh doanh VNPTHà nội đều tăng dần qua các năm tài chính 2016, 2017, 2018.
2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ phải thu tại Trung tâm Kinh
doanh VNPT-Hà Nội
2.2.1 Nợ phải thu và tác động của các khoản nợ phải thu đối với
hoạt động của Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà Nội
Để đánh giá một cách tồn diện tình hình nợ phải thu của
Trung tâm Kinh doanh hà nội, ta cần đi vào phân tích cụ thể tình hình
biến động cũng như kết cấu các khoản phải thu của Trung tâm như
sau:
Tình hình biến động khoản phải thu so với tổng tài sản của
Trung tâm Kinh doanh VNPT-Hà nội trong giai đoạn từ năm 20162018.
BIẾN ĐỘNG KHOẢN THU SO VỚI
TỔNG TÀI SẢN
Các khoản phải thu
Tổng cộng tài sản
3705
2475
1332
352
NĂM 2016
622
463
NĂM 2017
NĂM 2018
Hình 2.1: Biến động khoản thu so với tổng tài sản
Số liệu trên cho thấy, quy mô các khoản phải thu của Trung
tâm tăng đều các năm theo sự gia tăng của tổng tài sản.
- Phải thu khách hàng: Năm 2017 khoản phải thu khách hàng
tăng so với năm 2016 là 176.398.995.825 đồng, tương ứng 41%.
15
Năm 2018 khoản phải thu khách hàng tăng so với năm 2017 là
86.813.040.346 đồng, tương ứng 14%. Trong đó, khoản phải thu
ngắn hạn khách hàng trong tổng các khoản phải thu của Trung tâm
chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng lên. Cụ thể: năm 2016 là
75.59%, năm 2017 là 76.73% và năm 2018 là 77,14%.
Khoản nợ phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
các khoản phải thu của Trung tâm và có xu hướng tăng lên trong các
năm 2016, 2017, 2018.
Trung tâm Kinh doanh VNPT - Hà Nội là đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý các khoản nợ phải thu khách hàng sử dụng dịch vụ
Viễn thông- Công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Khoản phải thu này chủ yếu là thu cước phí của khách hàng đã sử
dụng dịch vụ của Trung tâm cung cấp, đồng thời quản lý công nợ
khách hàng, trích lập dự phịng và xử lý cơng nợ phải thu khó địi các
khách hàng sử dụng dịch vụ Viễn thông-Công nghệ thông tin do
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thơng cung cấp.
Bình qn hàng tháng Kinh doanh VNPT - Hà Nội triển khai
thu cước khoảng 1,169 triệu khách hàng trên toàn địa bàn Thành phố
Hà nội tương ứng với 265,60 tỷ đồng.
Kết quả thu cước giai đoạn 2016-2018 tính đến 31/03/2019
đạt 97,28%. chưa đảm bảo đạt tỷ lệ thu theo u cầu của Tập đồn và
Tổng Cơng ty Dịch vụ Viễn thông. Với tỷ lệ thu 97,28% này thì
Trung tâm Kinh doanh VNPT - Hà Nội chưa đạt tỷ lệ thu theo yêu
cầu của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thơng.
Việc trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi được Kinh
doanh VNPT - Hà Nội như sau:
Nội dung
Các khoản nợ phải thu
quá hạn từ 6 tháng đến
dưới 1 năm
Các khoản nợ phải thu
quá hạn từ 1 năm đến
dưới 2 năm
Các khoản nợ phải thu
quá hạn từ 2 năm đến
dưới 3 năm
SL
K.hàng
Nợ q hạn
VNĐ
Trích lập dự phịng
USD
VNĐ
102 114 28 127 868 551
8 438 360 565
141 508 41 790 982 449
20 895 491 225
97 800
23 180 018 619
33 114 312 313
16
USD
Các khoản nợ phải thu
quá hạn từ 3 năm trở lên
Cộng năm 2018
2 704
2 049 009 812
2 049 009 812
344 126 105 082 173 125
54 562 880 221
Biểu 2.4: Số liệu thực hiện trích lập dự phịng tại thời điểm
31/12/2018
Về việc xử lý nợ phải thu khó địi: Kết quả xử lý nợ phải thu
khó địi từ 01/01/2016 đến 31/12/2018 như sau:
+ Từ 01/01/2016 đến 31/12/2018 Trung tâm Kinh doanh
VNPT-Hà nội đã xử lý được khoản nợ phải thu khó đòi là:
44.868.473.047 đồng.
+ Từ 01/01/2018 đến 31/03/2018 Trung tâm Kinh doanh
VNPT-Hà nội đã xử lý được khoản nợ phải thu khó địi là:
7.916.532.559 đồng.
Trung tâm Kinh doanh VNPT - Hà Nội đã thành lập hội đồng
để kiểm tra hồ sơ thực tế, xác định rõ nguyên nhân nợ cước trước khi
quyết định xử lý nợ.
Đã thanh lý năm 2018
Dự phòng 31/12/2017
SL
VNĐ
USD
489,707
26,783,775,961
5,287.46
489,707
26,783,775,961
5,287.46
Thời gian
SL
VNĐ
USD
Tổng quy đổi
Đầu năm
137,719
9,995,819,682
1,523.47
9,995,819,682
Cuối năm
133,885
9,787,956,279
0.00
9,787,956,279
Cộng
271,604
19,783,775,961
1,523.47
19,783,775,961
Biểu 2.5: Số liệu xử lý nợ phải thu khó địi thực hiện trong năm 2018
2.2.2 Những tồn tại và hạn chế:
Qua việc đánh giá kết quả đạt được của Trung tâm Kinh doanh
Hà nội trong những năm gần đây cho thấy, doanh nghiệp đã thật sự
nỗ lực để đạt các chỉ tiêu kế hoạch giao. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu
vẫn chưa đạt mức kỳ vọng do còn một số hạn chế:
Thứ nhất, tỷ lệ thu nợ của Trung tâm còn chưa cao.
Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng theo yêu cầu.
Thứ ba, ban hành các chính sách phát triển cung cấp dịch vụ
nhằm tăng doanh thu nhưng chưa chú trọng đến công tác quản lý nợ
phải thu khách hàng.
17
Thứ tư, công tác chỉ đạo triển khai thu hồi và xác nhận công nợ
chưa chủ động và kịp thời.
Thứ năm, chưa có biện pháp đánh giá cơng tác quản lý nợ phải
thu khách hàng, chưa xây dựng phương án giao khoán hàng tháng về
các chỉ tiêu thu nợ cho các đơn vị và bộ phận để nâng cao hiệu quả
lao động.
2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
+ Đặc điểm của dịch vụ Viễn thông Công nghệ thông tin là cung
cấp cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ trước, thu tiền sau,
trong đó chủ yếu là thu tiền cước phí viễn thơng do khách hàng đã sử
dụng dịch vụ vào các tháng trước.
+ Đối tượng khách hàng thu cước phí dịch vụ viễn thông trên địa
bàn Thành phố Hà nội rất đa dạng.
Do vậy, Trung tâm Kinh doanh VNPT - Hà Nội luôn phát sinh
khoản nợ phải thu của khách hàng đã sử dụng dịch vụ viễn thông.
+ Với số lượng khách hàng phát sinh cước phải thu hàng tháng
rất lớn (khoảng 1,169 triệu khách hàng) nhưng giá trị các khoản cước
phát sinh hàng tháng nhỏ (khoảng 227.000 đồng/khách hàng), luôn
tồn tại các trường hợp khách hàng khơng thanh tốn cước vì nhiều lý
do khác nhau dẫn đến nợ quá hạn phải thu khó địi. Địa bàn thu cước
trải rộng, trình độ dân trí các khu vực ngoại thành cịn thấp, một số
khu vực nằm trong khu vực vùng sâu vùng xa.
Do đó công tác thu cước và thu hồi nợ đọng tại Trung tâm Kinh
doanh VNPT - Hà Nội đã gặp phải rất nhiều khó khăn, vướng mắc
trong việc xác nhận hiện trạng khách hàng của các cơ quan chính
quyền địa phương, các cơ quan chức năng theo thông tư
228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính.
+ Trên thực tế, có một số khó khăn làm ảnh hưởng đến cơng tác
thu cước và gây ra nợ đọng, nợ phải thu khó địi. Ngun nhân chủ
yếu các khoản nợ khó địi là các khách hàng cá nhân, các doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH... chuyển địa chỉ mới không xác định
được hoặc kinh doanh thua lỗ, giải thể bỏ máy khơng thanh tốn,
khơng làm thủ tục phá sản hoặc đăng ký ngừng hoạt động tại các cơ
quan quản lý nhà nước (Tòa án, Sở kế hoạch đầu tư…) do đó rất khó
xác định để thu cước hoặc xử lý nợ phải thu khó địi.
- Nguyên nhân chủ quan:
18
Trung tâm Kinh doanh VNPT - Hà Nội chưa xây dựng các quy
trình, quy định cụ thể về cơng tác thu cước và xử lý nợ đọng, nợ phải
thu khó đòi triển khai đến từng đơn vị, cá nhân thu cước..
Chưa kiểm soát kết quả thu cước hàng ngày của từng đơn vị, cá
nhân, thống kê lập danh sách các trường hợp nợ cước sót tháng, nợ
các tháng cũ, đơn đốc khách hàng thanh toán để tận thu cùng cước
tháng hiện tại tránh nợ đọng kéo dài khó thu hồi.
Đối với các đơn vị, cá nhân có tỷ lệ thu thấp Trung tâm Kinh
doanh VNPT - Hà Nội chưa có quy định rõ: ngoài việc bị ảnh hưởng
trực tiếp đến lương khoán, lương đơn giá sản phẩm hàng tháng, các
khoản nợ được xác định do lỗi chủ quan của đơn vị và cá nhân gây ra
thì đơn vị và cá nhân chịu trách nhiệm bồi hồn khoản cước khơng
thu được, không đưa vào xử lý nợ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Những nội dung được thể hiện trong Chương 2 của đề tài này,
đó là: Q trình hình thành của Tổng Cơng ty Dịch vụ Viễn thông và
Trung tâm Kinh doanh VNPT - Hà Nội – Chi nhánh Tổng Công ty
Dịch vụ Viễn thơng, sau khi Tập đồn Bưu chính Viễn thơng thực
hiện đề án tái cơ cấu của Chính Phủ; Cơ cấu bộ máy tổ chức, đặc
điểm quản lý kinh doanh và các sản phẩm dịch vụ viễn thông của
Trung tâm Kinh doanh VNPT - Hà Nội cung cấp ra thị trường; Thực
trạng công tác quản lý nợ phải thu khách hàng sử dụng dịch vụ viễn
thông công nghệ thông tin tại Trung tâm Kinh doanh VNPT - Hà
Nội.
19
CHƢƠNG 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU
TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT HÀ NỘI
3.1. Những kết quả đạt đƣợc và mục tiêu phát triển trong
năm tiếp theo của Trung tâm Kinh doanh Hà nội
3.1.1 Những kết quả đã đạt được trong những năm vừa qua:
Năm 2018 đạt 4.722 tỷ đồng bằng 97,55% kế hoạch, quy mô
tăng trưởng doanh thu so với năm 2017 tăng 219 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm: Năm 2016 đạt 4.3%;
Năm 2017 đạt 4.4%; Năm 2018 đạt 4.8%
* Tình hình thu cước và cơng nợ khách hàng phát sinh năm 2018
tính đến thời điểm 31/03/2019 đạt 98.71% tăng so với các năm trước.
3.1.2 Mục tiêu hướng tới trong năm 2019:
Năm 2019, chỉ tiêu kế hoạch giao tăng trưởng tổng dịch vụ Viễn
thơng CNTT tồn địa bàn Hà Nội là 7,8%, tổng doanh thu đạt mức
5.188 tỷ đồng.
- Tỷ lệ thu nợ đạt 99%
3.1.3 Phương hướng thực hiện:
a. Công tác quản trị:
- Hoàn thiện việc đồng bộ các chỉ tiêu KPI giao các đơn vị của
Trung tâm.
- Triển khai công tác quản trị rủi ro sâu rộng đến tất cả các đơn
vị trực thuộc Trung tâm Kinh doanh.
b.Công tác tài chính:
- Nâng cao tỷ lệ thu nợ đạt mức 99% theo u cầu của Tập đồn
VNPT và Tổng Cơng ty VNPT-Vinaphone.
- Thực hiện lên phương án xử lý tài chính, kiểm kê tài sản để
lành mạnh hóa tình hình tài chính chuẩn bị cho đề án cổ phần hóa của
Tập đồn VNPT.
- Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra, giám sát tình hình sử
dụng vốn - tài sản, kiểm soát rủi ro phát sinh các khoản tồn đọng tài
chính tại của đơn vị.
c. Cơng tác tổ chức sản xuất:
- Tiếp tục hồn thiện mơ hình tổ chức sản xuất, cơ chế tiền
lương theo hướng tập trung mọi nguồn lực phát triển sản xuất kinh
doanh.
20
- Đẩy mạnh kinh doanh sang dịch vụ CNTT với các dịch vụ
trọng tâm mang lại doanh thu cao.
3.1.4 Các giải pháp thực hiện:
- Nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm với cơng tác chăm sóc
khách hàng của các cán bộ quản lý thanh toán.
- Chỉ đạo sát sao công tác quản lý nợ phải thu khách hàng.
Thường xuyên theo dõi chặt chẽ các khoản cước phát sinh lớn để có
phương án xử lý kịp thời ngay trong tháng.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng hiện hữu thanh toán
trước cước, gia hạn thanh toán trước cước.
- Tăng cường quảng bá, giới thiệu các hình thức thanh tốn trực
tuyến nhằm nâng cao hơn nữa tỷ lệ khách hàng thanh toán trực tuyến.
- Thực hiện giao khoán các chỉ tiêu thu cước cho các đơn vị
hàng tháng chi tiết theo tỷ lệ thu tháng hiện tại. Xây dựng chỉ tiêu
lương đơn giá sản phẩm gắn liền với chỉ tiêu thu cước, thu hồi nợ
đọng đến từng đơn vị, cá nhân.
- Để nâng cao tỷ lệ thu cước, giảm tỷ lệ nợ đọng với mục tiêu
giữ vững thị phần, hàng tháng lãnh đạo Trung tâm Kinh doanh VNPT
- Hà Nội phải tổ chức họp với từng đơn vị quản lý thu cước để kiểm
điểm và đánh giá chất lượng thu cước, xử lý nợ đọng nhằm tháo gỡ
kịp thời vướng mắc của các đơn vị trong công tác thu cước.
- Đối với các đơn vị, cá nhân có tỷ lệ thu thấp Trung tâm Kinh
doanh VNPT - Hà Nội phải có quy định rõ các khoản nợ được xác
định do lỗi chủ quan của đơn vị và cá nhân gây ra thì đơn vị và cá
nhân chịu trách nhiệm bồi hồn khoản cước khơng thu được, khơng
đưa vào xử lý nợ.
3.2. Một số kiến nghị:
3.2.1 Đối với Nhà nước:
Tại thời điểm xác định GTDN, khoản nợ phải thu của VNPT
phải thực hiện đối chiếu và xác nhận nợ tại thời điểm xác định
GTDN theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày
16/11/2017 của Chính Phủ. Tuy nhiên, việc đối chiếu và xác nhận
nợ phải thu phát sinh vướng mắc và khó khả thi.
Do đó, việc thực hiện đối chiếu xác nhận công nợ tại thời điểm
xác định GTDN nên điều chỉnh như sau:
+ Đối với khoản nợ phải thu đã thu hồi được trong vòng 03
tháng kể từ thời điểm xác định GTDN (chiếm khoảng 98,7% nợ
phải thu): cho phép doanh nghiệp viễn thông sử dụng chứng từ đã
21
thu tiền để chứng minh việc đối chiếu xác nhận công nợ.
+ Đối với khoản nợ phải thu chưa thu hồi được sau 03 tháng kể
từ thời điểm xác định GTDN (chiếm khoảng 1,3% nợ phải thu): cho
phép các doanh nghiệp viễn thông sẽ thực hiện đối chiếu xác nhận
công nợ theo quy định.
Thứ hai, đối với Nợ phải thu từ khách hàng ngoài nước tại thời
điểm xác định GTDN.
Cho phép doanh nghiệp viễn thông được thực hiện theo
nguyên tắc áp dụng như đối với nợ phải thu từ khách hàng trong
nước nêu trên.
Riêng đối với các khoản nợ chưa thu hồi được sau 03 tháng kể
từ thời điểm xác định GTDN thì doanh nghiệp viễn thơng thực hiện
đối chiếu cơng nợ theo nhiều hình thức như: bằng văn bản, qua
email...
3.2.2 Đối với Bộ Tài chính:
- Về trích lập dự phịng phải thu khó địi:
Bộ Tài Chính xem xét điều chỉnh thông tư để cho phép doanh
nghiệp viễn thông được thay thế đối chiếu xác nhận công nợ bằng
văn bản đề nghị đối chiếu cơng nợ hoặc văn bản địi nợ do doanh
nghiệp viễn thông đã gửi cho khách hàng (có dấu bưu điện hoặc xác
nhận của đơn vị chuyển phát.
- Về việc xử lý nợ phải thu khó địi đủ điều kiện xử lý theo
Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính:
Đề nghị Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh sửa đổi thơng tư, trong
đó:
- Về hồ sơ xử lý: Khơng phải xác nhận về việc khơng cịn khả
năng thanh toán/trả nợ của khách hàng, thay thế Biên bản đối chiếu
xác nhận công nợ bằng văn bản đề nghị đối chiếu cơng nợ hoặc văn
bản địi nợ do doanh nghiệp viễn thông đã gửi cho khách hàng.
- Bổ sung thêm được xử lý nợ trong các trường hợp:
+ Khách nợ là tổ chức kinh tế khơng cịn ở nơi đăng ký kinh
doanh hoặc đã ngừng hoạt động có xác nhận của chính quyền địa
phương hoặc lấy thơng tin trên trang điện tử chính thức của cơ quan
thuế, tổ chức đăng ký kinh doanh.
+ Khách nợ là cá nhân khơng cịn ở nơi cư trú có xác nhận của
chính quyền địa phương.
- Về việc xử lý nợ khó địi không đủ điều kiện xử lý theo
Thông tư 228/2009/TT-BTC: Với đặc thù của doanh nhiệp viễn
22
thông là cung cấp các dịch vụ cho khách hàng sử dụng trước và thu
tiền sau, cho phép xử lý tài chính đối với các nợ phải thu khơng có
khả năng thu hồi khi đã trích lập 100% dự phịng theo quy định
nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Là doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ Viễn thông- Công
nghệ thông tin với đặc thù của ngành là khách hàng sử dụng dịch vụ
trước, trả tiền sau, việc thu cước mang tính chất nhỏ lẻ, đối tượng
khách hàng cá nhân chiếm đa số (89% tổng số khách hàng), địa bàn
thu cước trải rộng, trình độ dân trí khơng đồng đều…, Tập đồn
VNPT nói chung và các đơn vị thành viên, các chi nhánh trực thuộc
Tổng Cơng ty nói riêng, gặp nhiều khó khăn trong cơng tác thu hồi
nợ phải thu khách hàng đã sử dụng dịch vụ, luôn tiềm ẩn rủi ro và
nguy cơ phát sinh các khoản nợ phải thu khó địi.
Trung tâm Kinh doanh VNPT Hà nội cũng như các đơn vị
khác trực thuộc Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông đã luôn chỉ đạo và
đôn đốc tăng cường công tác thu cước và thu hồi nợ đọng. Vì vậy, tỷ
lệ thu cước đã được cải thiện qua các năm, đến năm 2018 đã đạt gần
99%, nợ phải thu khó địi chiếm từ 1-1,3%/tổng số nợ phải thu.
Đi đôi với sự nỗ lực của doanh nghiệp trong việc quản lý nợ
phải thu khách hàng, đòi hỏi doanh nghiệp phải rà soát và đề xuất
được các giải pháp để tháo gỡ các khó khăn với cấp trên và các cơ
quan chủ quản của Nhà nước.
Những nội dung trên đã được thể hiện trong Chương 3 của đề
tài này.
23