Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

đề 1 đến 15 thi thử tốt nghiệp THPT 2021 môn văn THPT(có lời giải chi tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.95 KB, 91 trang )

SỞ GD & ĐT AN GIANG

ĐỀ THAM KHẢO THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

LẦN 1

THOẠI NGỌC HẦU

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới
Để trưởng thành, tất cả chúng ta đều phải trải qua hai cuộc đấu tranh: một cuộc đấu
tranh bên ngoài và một cuộc đấu tranh ngay trong tâm trí mỗi người. Nhưng cuộc đấu
tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất chính là cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm
hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại những thói quen khơng lành mạnh, những
cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và
cả những căn bệnh hiểm nghèo…. Những cuộc đấu tranh như thế diễn ra liên tục và thật
sự rất gian khó, nhưng lại là điều kiện giúp bạn nhận ra cảnh giới cao nhất của mình.
Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến những người xung quanh nhưng
đừng để họ chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất đồng trong
khả năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đề
ra. Đừng để bóng đen của nỗi lo sợ bao trùm đến cuộc sống của bạn.
Bạn phải hiếu rằng, dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi
được điều gì đó bổ ích cho mình. Vì vậy, hãy tin tưởng vào con đường mình đang đi và
vững vàng trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.
Với sự hi sinh, lịng kiên trì, qut tâm nỗ lực khơng mệt mỏi và tính tự chủ của mình, nhất
định bạn sẽ thành cơng. Bạn chính là người làm chủ số phận của mình…”


(Trích Đánh thức khát vọng, nhiều tác giả, First News tổng hợp NXB Hồng Đức, 2017,
tr.67,78)
Câu 1. Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0.5 điểm)
Câu 2. Nhận biết
Xác định và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng ở phần in đậm trong văn
bản trên (0,75 điểm)
Câu 3. Thông hiểu
Trang 1


Theo tác giả: "Cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất” là gì? (0,75 điểm)
Câu 4: Thơng hiểu
Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn
cũng đã học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình”. (1 điểm)
II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao
Câu 1. (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy ghĩ của anh chị về ý kiến: “Bạn chính là người làm chủ số phận mình”.
Câu 2. (5 điểm)
Nhận xét về hìn tượng sơng Đà có ý kiến cho rằng: “Con Sông Đà thu hút người đọc bởi
sự hung bạo nhưng cũng làm say đắm lòng người bởi vẻ đẹp trữ tình”. Bằng việc cảm
nhận vẻ đẹp đoạn trích sau, anh/ chị hãy làm rõ ý kiến trên.
….. Hùng vĩ của Sơng Đà khơng phải chỉ có thác đá. Mà nó cịn là những cảnh đá bờ
sơng, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có chỗ vách đá
thành chẹt lịng Sơng Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua
bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ bên này sang bờ bên kia. Ngồi
trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng
ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào
vừa tắt phụt đèn điện.

Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng ngàn cây số nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng
xơ gió, cuồn cuộn gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng địi nợ xt bất cứ người lái đị
Sơng Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa
bụng thuyền ra.
Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sơng bỗng có những cái hút nước
giống như cái giếng bê tơng thả xuống sơng để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở
và kêu hư cái cống bị sặc. Trên mặt, cái hút xốy tít đáy, cũng cũng đang quay lừ lừ
những cánh quạ đàn.
(…) Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sơng núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều
cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sơng tãi
ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sơng Đà tn dài như một áng
tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo
Trang 2


tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo đốt nương xn. Tơi đã nhìn say sưa làn mây
mùa xn bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dịng
nước Sơng Đà. Mùa xn, dịng sơng xanh ngọc bích, chứ nước Sơng Đà khơng xanh màu
xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước Sơng Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt
một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn, bưc bội gì
mỗi độ thu về.
(Người lái đị Sơng Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn lớp 12, Tập 1, NXB Giáo Dục Việt Nam,
2018, T 186)

Trang 3


LỜI GIẢI CHI TIẾT
Phần
I


Nội dung
1.
Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải:
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2.
Phương pháp: Đọc, phát hiện biện pháp tu từ dựa vào kiến thức đã học, nêu tác
dụng.
Cách giải:
- Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Hãy…. nhưng…)
- Tác dụng: Nhấn mạnh cần cân bằng giữa việc giải quyết những vấn đề, những
tác động từ bên ngoài với các vấn đề trong nội tại mỗi cá nhân.
3.
Phương pháp: Đọc kỹ nỗi dung câu nói, phân tích, lý giải.
Cách giải:
Theo tác giả, cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là: cuộc đấu tranh
diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại các thói
quen khơng lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối
chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo...
4.
Phương pháp: phân tích, lí giải
Cách giải:
- Nội dung câu nói: “Dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã
học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình” : Mỗi thất bại là một lần chúng ta
rút ra những kinh nghiệm, những bài học xương máu cho bản thân trên con đường
dẫn đến thành cơng. Như vậy, thất bại cịn là nguồn động lực để ta không ngừng
nỗ lực, cố gắng, trau dồi bản thân trở nên tốt đẹp hơn, hoàn thiện hơn.
- Nêu suy nghĩ của bản thân:
+ Đừng ngại vấp ngã, đừng sợ thất bại, đừng chán nản bi quan khi gặp phải thất

Trang 4


bại.
+ Hãy biết cách đứng lên sau mỗi lần vấp ngã bằng chính những kinh nghiệm, bài
học đúc kết từ thất bại.

Trang 5


II

Câu 1
Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận (nghị luận về một
tư tưởng đạo lý “Bạn chính là người làm chủ số phận mình”). Phân tích, lí giải,
tổng hợp.
Cách giải:
1. Giải thích:
- Số phận: Có thể hiểu một cách đơn giản là sự sắp đặt từ trước của một thế lực
siêu nhiên nào đó đối với cuộc đời một người. Theo đó, cuộc đời người này sẽ
diễn ra đúng như sự định đoạt.
Vui vẻ, hạnh phúc, khổ đau tất cả dều dựa vào sự sắp đặt.
- Làm chủ: Là tự mình quyết định cuộc sống của mình, khơng dựa dẫm hay bị chi
phối bởi bất cứ yếu tố nào.
=> Số phận mỗi con người do chính bản thân nắm giữ, quyết định. Cuộc đời một
người có vui hay buồn, khổ đau hay hạnh phúc là do chính bản thân họ tạo ra,
nắm bắt và quyết định.
2. Chứng minh:
- Số phận mỗi cá nhân không phải do ông trời sắp đặt mà do sự lựa chọn, cách
nhìn nhận và giải quyết vấn đề của chính họ.

+ Lựa chọn khổ đau hay hạnh phúc, lối mòn hay con đường mới,… tất cả đều do
suy nghĩ, cách nhìn của bạn đối với cuộc đời này. Khi có cách nhìn tích cực, cuộc
sống sẽ trở nên tươi đẹp hơn.
DC: Nick Vujjik một người khuyết tật nhưng chọn cách nhìn cuộc sống đầy tích
cực. Anh khơng chỉ tạo ta cho mình một cuộc sống ý nghĩa mà cịn truyền cảm
hứng sống tới rất nhiều nhiều trên thế giới.
+ Lựa chọn đứng lên sau vấp ngã hay chết chìm trong thất bại cũng là từ tư duy,
sự kiên trì, nỗ lực của mỗi con người.
DC: Nhà văn Bandac vốn là một tiểu thương. Sau đó ơng gặp phải thất bại lớn
trong kinh doanh khiến ơng lâm vào cảnh nghèo đói. Thế nhưng, khơng để cuộc
đời mình chết trìm trong thất bại, ông vẫn cố gắng từng ngày để thay đổi nó. Ơng
bắt đầu lại bằng cách viết văn và cuối cùng với sự nỗ lực của bản thân ông đã thay
đổi được cuộc đời, bước ra từ thất bại và trở thành một nhà văn nổi tiếng của thế
giới.

Trang 6


Câu 2:
Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: “Con Sông Đà thu hút người
đọc bởi sự hung bạo nhưng cũng làm say đắm lòng người bởi vẻ đẹp trữ tình”.
Chứng minh thơng qua đoạn trích.
Đọc kỹ đoạn trích, phân tích, bình luận
Cách giải:
I. Mở bài
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và
phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đị sơng Đà”: hồn cảnh sáng tác,
vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.
- Khẳng đinh luận đề và khái quát nội dung đoạn trích: Con sông Đà thu hút

người đọc bởi sự hung bạo nhưng cũng làm say đắm lịng người bởi vẻ đẹp trữ
tình
II. Thân bài
1. Con sông Đà thu hút người đọc bởi sự hung bạo.
- Vách đá:
+ Dịng sơng khơng trơi giữa đơi bờ “cát trắng phẳng lì” thơ mộng mà bờ sông
“dựng vách thành”, cao vút, dựng đứng. Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ những khối đá
bờ sông được Nguyễn Tuân ví như những thành trì kiên cố, vững chãi và đầy rẫy
sự nguy hiểm, bí ẩn, đe doạ trực chờ.
+ Qng sơng thì hẹp đến nỗi “con nai, con hổ có lần vọt từ bờ sơng này sang bờ
kia”. “Mặt sơng chỗ ấy chỉ đúng ngọ mới có mặt trời”. Các liên tưởng tưởng
chừng như bâng quơ, ngẫu nhiên nhưng lại chứa đựng đầy dụng ý nghệ thuật của
tác giả. Chỗ sông phải đến tận giữa trưa, khi mặt trời lên cao nhất mới có ánh
nắng chiếu vào. Động từ mạnh xen lẫn với nghệ thuật so sánh “như một cái yết
hầu” và hình ảnh hai bên bờ con hươu con nai có thể nhảy qua đã được tác giả
khéo léo lồng vào, giúp người đọc hình dung ra độ cao của vách đá, độ hẹp của
lịng sơng.
+ Ngồi trong khoang thuyền đi qua khúc sông ấy “mùa hè cũng thấy lạnh”. Tác
giả miêu tả thông qua cảm giác, giữa mùa hè nóng nực oi bức tác giả lại cảm thấy
lạnh khi qua đây. Phải chăng chính cái khung cảnh choáng ngợp, kỳ vĩ, chật
hẹp
Trang 7


SỞ GD & ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ TN THPT LẦN THỨ I

TRƯỜNG THPT TIÊN DU


NĂM HỌC 2020– 2021

SỐ 1

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới
Hành trình đến bất cứ kết quả nào – dù là một kỹ năng tuyệt vời hay một cách sống tốt
đẹp – cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó (nếu khơng nói là quan trọng
hơn). Có một điều tơi mong bạn hãy suy ngẫm: hành trình leo núi ban tặng nhiều giá trị
và phần thưởng hơn việc đến được đỉnh núi. Tại sao ? Bởi vì chính cuộc hành trình sẽ
hình thành cá tính, tạo cơ hội để bạn nhận ra tiềm năng của mình và kiểm tra xem bạn
thực sự muốn chiến đấu đến đâu. Chính hành trình mới dạy bạn, biến đổi bạn, và kêu gọi
tài năng ẩn náu trong con người bạn. Bạn phải phát huy những phẩm chất của một người
xuất sắc, như sự kiên định, dẻo dai, trắc ẩn, hiểu biết. Tất nhiên, đạt tới ước mơ sẽ đem lại
cảm giác tuyệt vời. Tôi luôn đồng ý như vậy. Nhưng nó khơng mang lại những q tặng
tương tự như những gì bạn nhận được qua cuộc hành trình. Trong thử thách, ta học hỏi
được nhiều hơn lúc thành công.
(Đời ngắn đừng ngủ dài, Robin Sharma, NXB Trẻ, 2018)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, hành trình khiến bạn phải phát huy những phẩm chất nào?
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: Hành trình đến bất cứ kết quả nào – dù là một kỹ năng
tuyệt vời hay một cách sống tốt đẹp – cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó?
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: Trong thử thách, ta học hỏi được
nhiều hơn lúc thành cơng? Vì sao?
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1.
Trang 8



Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) về tầm quan trọng của sự trải nghiệm trong cuộc sống của mỗi người.
Câu 2.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên.
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Phần Nội dung
I
1.
Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải:
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2.
Phương pháp: phân tích, lý giải
Cách giải:
- Hành trình khiến bạn phải phát huy những phẩm chất : sự kiên định, dẻo dai, trắc
ẩn, hiểu biết
3.
Phương pháp: phân tích, lý giải
Cách giải:
Tác giả cho rằng: Hành trình đến bất cứ kết quả nào – dù là một kỹ năng tuyệt vời

Trang 9


hay một cách sống tốt đẹp – cũng quan trọng ngang bằng với đích đến của nó vì:
chính cuộc hành trình sẽ hình thành cá tính, tạo cơ hội để bạn nhận ra tiềm năng
của mình và kiểm tra xem bạn thực sự muốn chiến đấu đến đâu. Chính hành trình
mới dạy bạn, biến đổi bạn, và kêu gọi tài năng ẩn náu trong con người bạn. Bạn
phải phát huy những phẩm chất của một người xuất sắc, như sự kiên định, dẻo dai,
trắc ẩn, hiểu biết.
4.
Phương pháp: phân tích, lý giải
Cách giải:
- Đồng tình với quan điểm của tác giả: Trong thử thách, ta học hỏi được nhiều hơn
lúc thành cơng.
- Vì: Trong q trình thử thách ta sẽ được tơi luyện ý chí, niềm tin, sự dẻo dai,… để
vươn tới mục tiêu mà mình theo đuổi. Tất cả sự tơi luyện đó chỉ có được khi ta trải
qua thử thách cịn khi đã thành cơng thì khơng cịn nữa. Bởi vậy, trong thử thách
con người sẽ học hỏi được nhiều hơn lúc thành công.

Trang 10


II

Câu 1
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề
- Tầm quan trọng của sự trải nghiệm trong cuộc sống của mỗi người.
2. Giải thích:

- Trải nghiệm là:
=> Trải nghiệm có ý nghĩa quan trọng trong cuộc đời mỗi con người.
3. Bình luận: - Ý nghĩa sự trải nghiệm đối với mỗi cá nhân:
+ Trải nghiệm đem lại cho mỗi cá nhân kinh nghiệm thực tế, trưởng thành trong
suy nghĩ, hành động.
+ Trải nghiệm giúp mỗi chúng ta khám phá ra điểm mạnh, điểm yếu để từ đó lựa
chọn con đường đúng đắn.
+ Trải nghiệm giúp con người tơi rèn ý chí, bản lĩnh, sẵn sàng đối mặt với mọi
khó khăn, thử thách để vươn tới thành cơng.
+….
- HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.
- Mở rộng vấn đề:
+ Trải nghiệm là một điều quan trọng tất yếu đối với mỗi cá nhân. Đừng chỉ vì
thành tích, thi cử, điểm số mà quên đi trải nghiệm cuộc sống bổ ích, lí thủ bên
ngồi.
+ Con người đặc biệt là người trẻ tuổi cần trải nghiệm để khám phá thế giới và
chính mình.
4. Tổng kết vấn đề

Trang 11


Câu 2:
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca
kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào
đồng chí. “Tây Tiến” là bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ
được Quang Dũng viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây

Tiến một thời gian.
- Giới thiệu đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần hai của bài thơ, là hồi ức của Quang
Dũng về những đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
2. Thân bài
Trái ngược với đoạn thơ mở đầu bài thơ, thiên nhiên và con người miền Tây trong
đoạn thơ này là một thế giới khác. Đó là những nét vẽ mềm mại, uyển chuyển, tài
hoa, tinh tế, thấm đẫm chất thơ, chất nhạc, chất hào hoa, lãng mạn của Quang
Dũng.
a. Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ:
"Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ"
- Với nét vẽ khỏe khoắn, mê say, Quang Dũng dẫn ta vào một đêm liên hoan văn
nghệ. Đây là những kỉ niệm đẹp, hấp dẫn nơi xứ lạ, một đêm liên hoan văn nghệ
hiếm có giữa binh đồn Tây Tiến và nhân dân địa phương. Cảnh ấy thực mà như
mơ, vui tươi mà sống động.
+ Cả doanh trại bừng sang dưới ánh lửa đuốc bập bùng, tưng bừng hân hoan như
một ngày hội. Trong ánh đuốc lung linh, kì ảo, trong âm thanh réo rắt của tiếng
khèn, những cô gái Thái lộng lẫy, rực rỡ trong bộ trang phục lạ, dáng điệu e thẹn,
tình tứ trong vũ điệu đậm sắc màu dân tộc đã thu hút hồn vía của những chàng trai
Tây Tiến.
b. Cảnh chia ly trên sông nước:
"Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

Trang 12


SỞ GD & ĐT HÀ NỘI


ĐỀ THI THỬ TN THPT LẦN THỨ I

TRƯỜNG THPT ĐỘI CẤN

NĂM HỌC 2020– 2021
Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới
Thực tế cuộc sống quanh ta cũng cho thấy, có khá nhiều người khơng có bằng ĐH, không
xuất chúng, cũng chẳng nổi tiếng như Bill Gates, nhưng sự thành cơng của họ lại có phần
vượt trội khơng ít người có bằng ĐH.
Ngày nay, khi bạn có thực tài, nếu khơng làm cho cơ quan Nhà nước thì làm ở khu vực tư
nhân; nếu khơng tư nhân thì là nước ngồi. Hay tự mình... dùng mình! Thậm chí, nếu ở
trong nước khơng có đất dụng võ thì ra thế giới... Với cơng việc, năm châu bốn biển đều
có thể là nhà của mình.
Hiện xã hội cũng đang "khát" nhân lực, hàng trăm ngàn công ty đang cần hàng triệu
người có thực tâm, thực lực để giúp họ. Chẳng hạn, họ cần một chuyên gia giỏi về điện
(bất kể có bằng hay khơng), chứ họ khơng cần một kỹ sư điện, nhưng lại hiểu biết quá ít
về điện. Còn giả sử bạn nộp đơn vào một số nơi nào đó mà họ khơng quan tâm đến giá trị
thực thì chắc hẳn nơi đó khơng thuộc về bạn. .......
Cuộc đời khơng q dài để mình có thể phung phí thời gian, nhưng cũng đủ dài để làm
được những gì mà mình muốn. Và cuộc đời cũng giống như cuộc đua marathon, dù có bị
thua kém bạn bè ở những km đầu tiên nhưng mình vẫn có thể là người về đích trước tiên.
Hãy tin rằng: "18 tuổi, bạn còn hơn 60 năm cuộc đời, vẫn còn kịp, nhưng phải nhanh lên
kẻo không kịp. Và rằng, trong cuộc đời, chỉ có "sự học" và "thực học" của mình mới tạo
nên giá trị và quyết định thân phận của chính mình, và điều đó cịn lớn lao hơn "ĐH" rất
nhiều".
(Lược ghi ý kiến của ông Giản Tư Trung – Hiệu trưởng trường Doanh nhân PACE)
Câu 1. Nhận biết

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Trang 13


Câu 2. Nhận biết
Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ: "Cuộc đời cũng giống như cuộc đua marathon, dù
có bị thua kém bạn bè ở những km đầu tiên nhưng mình vẫn có thể là người về đích trước
tiên"
Câu 3. Thơng hiểu
Theo anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: "Chẳng hạn, họ cần một chuyên gia giỏi về
điện (bất kể có bằng hay khơng), chứ họ không cần một kỹ sư điện, nhưng lại hiểu biết
quá ít về điện"?
Câu 4. Thông hiểu
Lời khuyên "18 tuổi, bạn còn hơn 60 năm cuộc đời, vẫn còn kịp, nhưng phải nhanh lên
kẻo khơng kịp" gợi anh/chị suy nghĩ gì?
II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về
giá trị của “thực học” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống.
Câu 2.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của con người và thiên nhiên qua đoạn thơ sau trong bài
thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Từ đó, nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ “Tây
Tiến”.
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc

Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa”.
LỜI GIẢI CHI TIẾT

Trang 14


Phần Nội dung
I
1.
Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải:
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2.
Phương pháp: đọc, phát hiện biện pháp tu từ dựa vào kiến thức đã học, nêu tác
dụng.
Cách giải:
- Biện pháp tu từ: So sánh (Cuộc đời so sánh với cuộc đua marathon)
- Tác dụng: Làm tăng sức gọi hình cho sự diễn đạt, giúp người đọc dễ dàng liên
tưởng đến sự việc đang bàn luận. Qua đó, người viết khẳng định ý chí, nghị lực,
tinh thần vượt khó, sự cầu tiến,… sẽ tạo động lực để tuổi trẻ đạt được mục tiêu
mình đề ra.
3.
Phương pháp: Đọc kỹ nỗi dung câu nói, phân tích, lý giải.
Cách giải:
Câu nói: "Chẳng hạn, họ cần một chuyên gia giỏi về điện (bất kể có bằng hay
không), chứ họ không cần một kỹ sư điện, nhưng lại hiểu biết quá ít về điện" muốn
khẳng định điều quan trọng mà người tuyển dụng cần là người có năng lực thực tế
chứ khơng phải những người có bằng cấp cao nhưng lại khơng có thực lực.
4.
Phương pháp: phân tích, lí giải

Cách giải:
- Nội dung lời khuyên "18 tuổi, bạn còn hơn 60 năm cuộc đời, vẫn còn kịp, nhưng
phải nhanh lên kẻo không kịp" : Tương lai tuổi trẻ còn rộng mở, vẫn còn kịp để cố
gắng phấn đấu, sống cống hiến làm đẹp cho cuộc đời mình. Thế nhưng nếu vì thế
mà chần chừ thì chúng ta sẽ lãng phí thời gian, đánh mất tuổi xuân.
- Nêu suy nghĩ của bản thân:
+ Phải biết quý trọng thời gian, sống cống hiến hết mình cho cuộc đời
+ Cơ hội khơng đến nhiều lần trong cuộc đời. Vì thế, cần luôn tận dụng, nắm bắt
Trang 15


II

nó từ khi cịn trẻ để làm nên sự nghiệp của bản thân
Câu 1
Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận (nghị luận về một
vấn đề xã hội “Giá trị của “thực học” trong đời sống). Phân tích, lí giải, tổng hợp.
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề: Giá trị của “thực học” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống.
2. Giải thích:
- “Thực học” nghĩa là học thật, nhằm hiểu biết thật, nắm tri thức thật, khơng phải là
sự hiểu biết bên ngồi, giả tạo khơng có thực chất, khơng có mục đích chân chính,
khơng hiểu quả, khơng có giá trị thật.
=> “Thực học” cần thiết đơi với tuổi trẻ và nó đang trở thành một vấn đề đáng
được quan tâm trong cuộc sống hiện nay.
3. Bình luận:
- Giá trị của việc “thực học”.
+ Khi “thực học” tuổi trẻ sẽ tiết kiệm được thời gian. Khi chúng ta học một vấn đề
mà hiểu được hết ý nghĩa của nó thì sẽ dễ dàng ghi nhớ hơn và cũng nhớ lâu hơn.
Điều ấy sẽ trở thành hữu ích khi chúng ta bắt gặp lại một vấn đề cần sử dụng kiến

thức đó trong cuộc sống. Việc học sâu nhớ lâu giúp chúng ta có thể dễ dàng liên kết
kiến thức này với kiến thức khác từ đó mở rộng nhiều kiến thức nâng cao hơn.
+ Việc thực học mang lại sự hiểu biết, kiến thức, khả năng phán đốn, nhận thức.
Có thể phân biệt phải trái, đúng sai ở nhiều khía cạnh. Cách nhìn nhận vấn đề mang
tính tồn diện hơn. Từ đó là nền tảng để phát huy nhân cách, phẩm chất, gia tăng
giá trị tinh thần trong mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng và xã hội.
+….
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Nhận thức: Tuổi trẻ phải hiểu và nắm bắt giá trị của thực học. Từ đó, xác định
cho mình mục đích của việc học, xác định hướng đi đúng đắn.
+ Về hành động: Học tập, rèn luyện ngay từ khi còn trẻ, khơng lãng phí thời gian
vào những việc vơ bổ….
4. Tổng kết vấn đề

Trang 16


Câu 2:
Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: “Vẻ đẹp con người và thiên
nhiên qua đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến”. Nhận xét vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ.
Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp
Cách giải:
I. Mở bài
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và
phng cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị
nội dung, giá trị nghệ thuật.
- Khái quát nội dung của đoạn thơ: Vẻ đẹp con người và thiên nhiên qua đêm liên
hoan lửa trại cùng khung cảnh thiên nhiên miền Tây hoang sơ mĩ lệ.
II. Thân bài

1. Vẻ đẹp con người qua đêm liên hoan lửa trại thắm tình quân dân.
- Câu 1: Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
+ Cụm từ “hội đuốc hoa”: Khơng phải là một ánh lửa trại bình thường mà là một
hội đuốc hoa. Đuốc hoa hay còn gọi là hoa chúc, là một từ Hán việt dùng để chỉ
ngọn nến thắp lên trog đêm tân hôn. Nét độc đáo trong thơ Quang Dũng đó là tác
giả đã sử dụng hìn ảnh tượng trưng cho hạnh phúc lứa đơi để diễn tả tình quân dân.
+ Động từ “bừng”: Cảnh tượng của một đêm liên hoan văn nghệ rực rỡ, tưng bừng
được diễn tả rõ nét qua động từ “bừng”. Chỉ với một từ mà tác giả đã làm bức
tranh trong bài thơ trở nên sống động như đang hiện ra trước mắt. Phải chăng đây
là sự bừng sáng của ánh đuốc, là sự tưng bừng của âm nhạc hay chính là tiếng hát
rộn rã vang dội khắp khơng gian rừng núi miềnTây.
-Câu 2: Kìa em xiêm áo tự bao giờ
+ Kìa em là đại từ dùng để chỉ đối tượng từ xa nhưng trong bài nó cịn mang một
hàm ý chỉ thái độ bất ngờ, ngạc nhiên, là nềm vui thích rất đỗi tình tứ của người
lính trẻ khi nhìn thấy người con gái vùng cao trong xiêm áo lộng lẫy, uyển chuyển
theo điệu nhạc, điệu múa tự bao giờ. Từ em như một nốt nhấn của câu thơ. Đó là
cách gọi trìu mến, tình tứ, đong đầy sự u thương, trìu mến, say mê của lính Tây
Tiến với các cô gái.
- Câu 3: Khèn lên man điệu nàng e ấp.

Trang 17


SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC

KỲ KHẢO SÁT KIẾN THỨC CHUẨN BỊ CHO
KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 – LẦN 1
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề


Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I. Đọc hiểu (3,0 điểm) (ID: 449761)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới
“(...) Với học sinh, thách thức của các em cũng vô cùng to lớn. Là thế hệ của thế kỉ 21,
các em sẽ phải đối mặt với một thế giới đầy biến động: những biến đổi khí hậu bất
thường, nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, môi trường đang bị ô nhiễm và bị tàn phá ghê
gớm. Ngoài ra, những định hướng nghề nghiệp em chọn cho mình trong hơm nay, chưa
chắc có thể tồn tại ở ngày mai.
Trong một cơng trình nghiên cứu của mình, Howard Gardner, cha đẻ của thuyết đa trí tuệ
đã từng chỉ ra: đến năm 2030, 47% nghề nghiệp hiện nay sẽ biến mất. Nghĩa là có những
nghề nghiệp mới ra đời và thay thế nghề nghiệp cũ, em đã chuẩn bị tâm thế cho mình
trước sự thay đổi đó chưa?
Lại thêm một câu hỏi nữa đặt ra “Liệu chúng ta, thế hệ của một Việt Nam đầy sức trẻ có
tụt hậu với cuộc cách mạng 4.0 như chúng ta tụt hậu với cuộc cách mạng 3.0 hay không?
Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi người. Dũng cảm để thừa nhận, dũng cảm
để học hỏi, dũng cảm để tìm giải pháp, cách thức, dũng cảm để đối đầu.
(…) Các em dũng cảm để đối mặt với việc lười nhác, với việc học tập thụ động. Đối mặt
vơi những thói hư tật xấu của mình và xã hội. Đối mặt với sự vô cảm của mình ngay cả
Trang 18


với những người thân yêu nhất. Đối mặt với thách thức để các em nhận ra mình thiếu tư
duy phản biện, một phẩm chất không thể thiếu của công dân thế kỷ XXI...”

(Bài phát biểu khai giảng - Thầy Nguyễn Minh Quý - THPT Trần Nguyên Hãn - Hải
Phòng 05/09/2017)
Câu 1. Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Thơng hiểu
Trong đoạn trích người viết đã chỉ ra những thách thức gì mà các em học sinh phải đối mặt
ở thế kỷ XXI?
Câu 3. Thông hiểu
Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong câu văn sau: Liệu chúng ta, thế hệ của
một Việt Nam đầy sức trẻ có tụt hậu với cuộc cách mạng 4.0 như khi ta tụt hậu với cuộc
cách mạng 3.0 hay không?
Câu 4. Thông hiểu
Anh/chị có đồng tình với quan điểm: Những định hướng nghề nghiệp em chọn cho mình
trong hơm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai? Vì sao?
II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao
Câu 1. (ID: 449766)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trả lời câu hỏi: Làm thế nào để rèn tư duy phản biện ở mỗi người?
Câu 2. (ID: 449767)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình u qua đoạn trích:

Con sóng dưới lịng sâu

Ở ngồi kia đại dương

Con sóng trên mặt nước

Trăm nghìn con sóng đó

Ơi con sóng nhớ bờ


Con nào chẳng tới bờ

Ngày đêm không ngủ được

Dù muôn vời cách trở

Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức

Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua

Dẫu xuôi về phương bắc

Như biển kia dẫu rộng

Dẫu ngược về phương nam

Mây vẫn bay về xa
Trang 19


Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh - một phương

Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình u


Để ngàn năm cịn vỗ
(Trích Sóng, Xn Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2019)

LỜI GIẢI CHI TIẾT
Phần
I

Nội dung
1.
Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải:
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2.
Phương pháp: Đọc, phát hiện biện pháp tu từ dựa vào kiến thức đã học, nêu tác
dụng.
Cách giải:
- Những thách thức mà thế hệ trẻ phải đối mặt ở thế kỉ 21 là: Là thế hệ của thế kỉ
21, các em sẽ phải đối mặt với một thế giới đầy biến động: những biến đổi khí
hậu bất thường, nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, môi trường đang bị ô nhiễm và
bị tàn phá ghê gớm. Ngoài ra, những định hướng nghề nghiệp em chọn cho mình
trong hơm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai.
3.
Phương pháp: Phân tích.
Cách giải:
Câu hỏi tu từ có tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự băn khoăn, trăn trở của tác giả trước cuộc cách mạng 4.0 liệu
thế hệ trẻ có vươn mình trỗi dậy hay vẫn để bản thân tụt hậu như cuộc cách
mạng 3.0
Trang 20



+ Đồng thời câu hỏi ấy cũng như một lời thúc giục, niềm tin của tác giả đặt vào
thế hệ trẻ sẽ vươn lên mạnh mẽ, làm chủ trong thời đại 4.0
4.
Phương pháp: Phân tích, lí giải
Cách giải:
- Đồng tình với quan điểm của tác giả: : Những định hướng nghề nghiệp em
chọn cho mình trong hơm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai.
- Vì:
+ Thế giới không ngừng biến đổi, những cuộc cách mạng, những kĩ thuật mới
không ngừng ra đời. Bởi vậy, những nghề nghiệp hơm nay có thể ngày mai sẽ
biến mất và thay thế bằng những nghề nghiệp mới.
+ Chính bởi vậy, mỗi cá nhân cần chuẩn bị cho mình tâm thế sẵn sàng, tri thức
phong phú, kĩ năng dồi dào đế kịp thời thích ứng trước sự thay đổi của thế giới.

Trang 21


II

Câu 1
Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận. Phân tích, lí giải,
tổng hợp.
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề: Rèn luyện tư duy phản biện ở mỗi người.
2. Giải thích
Tư duy phản biện hay cịn gọi là Critical Thinking, đề cập đến khả năng suy nghĩ
rõ ràng và có lập luận đúng đắn về niềm tin mà bạn tin hay những gì mà bạn
đang làm. Nó bao gồm khả năng vận dụng suy nghĩ độc lập (independent
thinking) và suy nghĩ phản chiếu (reflective thinking)

3. Bàn luận
- Tư duy phản biện là một trong những phẩm chất quan trọng của công dân thế kỉ
XXI.
- Không phải ai cũng có tư duy phản biện. Vậy làm thế nào để rèn luyện tư duy
phản biện?
+ Trước hết, mỗi người cần tập cho mình thói quen đặt câu hỏi, đặt ngược lại vấn
đề.
+ Không chỉ vậy, cần liên tục trau dồi tri thức trên nhiều lĩnh vực cho bản thân.
+ Ln ln lắng nghe những đóng góp, ý kiến từ những người xung quanh, để
từ đó khắc phục những khiếm khuyết của bản thân.
+ Quan trọng nhất là phải rèn luyện cho mình cái nhìn khách quan khi nhìn nhận,
đánh giá các quan điểm, ý kiến của những người xung quanh.
+…
- Cần phân biệt giữa tư duy phản biện với soi mói, chỉ trích người khác.
4. Tổng kết

Trang 22


Câu 2:
Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: “Vẻ đẹp tâm hồn người phụ
nữ trong tác phẩm Sóng của Xn Quỳnh”. Bình luận, phân tích, tổng hợp.
Cách giải:
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh: Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ
trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của
một người phụ nữ giàu yêu thương, khát khao hạnh phúc đời thường.
- Giới thiệu tác phẩm Sóng: Là một tác phẩm đặc sắc của Xuân Quỳnh khi viết
về đề tài tình u. Tác phẩm được trích trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào”
- Nêu luận đề: Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.

b. Thân bài:
- Vẻ đẹp người phụ nữ được thể hiện qua nỗi nhớ nhung trong tình u. (khổ 5)
+ Đây là đoạn thơ có số lượng câu thơ trong một khổ đột nhiên tăng lên từ bốn
câu thành sáu câu. Nghệ thuật tương phản để gợi ra những phạm vi không gian
khác nhau “dưới lòng sâu”, “trên mặt nước”, phạm vi thời gian khác nhau:
‘”ngày” – “đêm”, thêm vào đó việc sử dụng biện pháp điệp cấu trúc ở câu thơ 1
và 2, phép lặp từ “con sóng” và phép đối “dưới lịng sâu – trên mặt nước” đã thể
hiện những dạng thức khác nhau của sóng. Sóng trên mặt đại dương, sóng trong
lịng biển cả. Con sóng như đang được nhân hóa sóng là em, em là sóng nên
sóng cũng biết nhớ nhung da diết.
+ “Ơi con sóng nhớ bờ/ Ngày đêm khơng ngủ được”. Con sóng nhớ bờ ln xao
động ở mọi khơng gian trên mặt biển, dưới lịng sâu và mọi thời gian từ ngày tới
đêm khiến sóng khơng lúc nào ngủ yên. Xuân Quỳnh mượn trạng thái của sóng
để diễn tả tâm lý của người con gái trong tình yêu. Nỗi nhớ đến đây đã trở thành
một quy luật do vậy nỗi nhớ ấy đã trở nên vĩnh hằng. Nhưng dường như ngần ấy
thôi là chưa đủ. Hai câu thơ tiếp nhân vật trữ tình “em” đã tách bạch ra khỏi
“sóng” để trực tiếp bộc lộ nỗi lịng mình. Nếu sóng nhớ bờ cả khi ở dưới lịng
sâu đến khi trên mặt nước cả đêm lẫn ngày thì em cũng nhớ anh mọi lúc mọi nơi.
Nếu sóng vì nhớ bờ mà ngày đêm khơng ngủ được thì em vì nhớ anh mà thức cả
trong mơ. Hình ảnh của người yêu đã ám ảnh trong tâm trí người con gái, trở
thành một phần máu thịt của họ và dù trong vô thức hay trong tiềm thức thì
hình
Trang 23


SỞ GD & ĐT BẮC NINH

ĐỀ THI THỬ LẦN THỨ I

TRƯỜNG THPT HÀN


ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12

THUYÊN

Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề

Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới
Một người trẻ nói: “Tôi vốn quen sống ngẫu hứng, tôi muốn được tự do. Kỷ luật khơng
cho cuộc sống của tơi điều gì”. Bạn có biết khi quan tâm quá nhiều đến điều có thể nhận
được sẽ khiến bản thân mê đắm trong những điều phù phiếm trước mắt. Kỷ luật chính là
đơi cánh lớn nâng bạn bay lên cao và xa. Người lính trong quân đội được học từ những
điều cơ bản nhất của kỷ luật như đi ngủ và thức dậy đúng giờ, ăn cơm đúng bữa, gấp
quân trang đúng cách,… cho đến những kỷ luật cao hơn như tuyệt đối tuân thủ mệnh lệnh
cấp trên, đoàn kết trong tập thể,…Tất cả những điều đó để hướng tới một mục đích cao
hơn là thao trường đổ mồ hôi chiến trường bớt đổ máu, là tất cả phục vụ vì nhân dân vì
đất nước. Đó là lý tưởng của họ. Thành cơng đến cùng tính kỷ luật tạo dựng sự bền vững
Trang 24


lâu dài. Kỷ luật là sự huấn luyện nghiêm khắc mang đến cho bạn rất nhiều thứ. Đó là

niềm đam mê, sự quyết tâm, tinh thần khơng bỏ cuộc. Nó giúp bạn giữ vững cảm hứng
hoàn thành ý tưởng ban đầu, can đảm thực hiện tới cùng. Không những vậy, kỷ luật còn là
người thầy lớn hướng dẫn từng bước đi của bạn. Người thầy luôn đặt ra những thử thách
rèn bản thân sống có nguyên tắc hơn nhắc nhở bản thân từ mục đích ban đầu khi ra bước
đi là gì. Kỷ luật khơng lấy đi của bạn thứ gì nó đem đến cho bạn nhiều hơn những điều
bạn tưởng.
(Nguồn ky-luat)
Câu 1. Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Thông hiểu
Trong văn bản, rất nhiều thứ mà kỷ luật mang đến cho bạn là những thứ gì?
Câu 3. Thơng hiểu
Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Kỷ luật chính là đơi cánh lớn nâng bạn
bay lên cao và xa.
Câu 4. Vận dụng
Anh, chị có đồng tình với quan điểm của một người trẻ ở phần đầu văn bản khơng? Vì
sao?
II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao
Câu 1.
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về sức mạnh của
tính kỷ luật trong cuộc sống con người được gợi ở phần Đọc hiểu.
Câu 2.

“Dữ dội và dịu êm

Trước mn trùng sóng bể

Ồn ào và lặng lẽ

Em nghĩ về anh, em


Sơng khơng hiểu nổi mình

Em nghĩ về biển lớn

Sóng tìm ra tận bể

Từ nơi nào sóng lên?

Ơi con sóng ngày xưa

Sóng bắt đầu từ gió

Và ngày sau vẫn thế

Gió bắt đầu từ đâu?
Trang 25


×