160
H ướng
dẫn cHẩn đoán và điều trị bệnH
n ội
k Hoa
NGỘ ĐỘC CẤP ETHANOL
I. ĐẠI CƯƠNG
- Ngộ độc rượu cấp có thể gây hôn mê, suy hô hấp, độ nặng và tỉ lệ tử vong lại thường liên quan đến
các các tai nạn, chấn thương, tội phạm, hạ đường huyết. Ngộ độc rượu cấp làm cho bệnh nhân dễ bị
chấn thương và đánh giá bệnh nhân khó hơn.
- Cần loại trừ ngộ độc các rượu khác và ethylen glycol (đặc biệt methanol và ethylen glycol).
II. CHẨN ĐỐN
1. Chẩn đốn xác định
● Hỏi bệnh: có uống rượu.
● Triệu chứng lâm sàng:
- Hơi thở có mùi rượu (có thể khơng thấy).
- Thần kinh: biểu hiện rối loạn ý thức với nhiều mức độ khác nhau từ kích thích, rối loạn hành vi, cảm
xúc đến chậm chạm, sững sờ, hôn mê.
- Hô hấp: ức chế hơ hấp, giảm thơng khí phế nang, ứ đọng, nguy cơ bị viêm phổi do sặc.
- Tim mạch: hạ huyết áp, trụy tim mạch.
- Thận: có thể suy thận cấp do tiêu cơ vân.
- Hạ đường huyết, hạ thân nhiệt.
● Biến chứng:
- Hơn mê nhiễm toan chuyển hóa: toan ceton, toan lactic.
- Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.
- Chấn thương kèm theo, cần đặc biệt chú ý chấn thương sọ não và chấn thương cột sống cổ.
● Xét nghiệm:
- Áp lực thẩm thấu máu (ALTT): tăng (ước tính và đo trên máy).
- Khoảng trống thẩm thấu = ALTT đo được – ALTT ước tính, bình thường thấp hơn 20.
ALTT ước tính = Ure + glucose + 2 x Na máu
- Định lượng nồng độ ethanol trong máu hoặc hơi thở, có thể phải đồng thời tìm và định lượng nồng
độ các rượu khác và glycol nếu nghi ngờ ngộ độc nhiều loại rượu và glycol cùng lúc.
- Ước tính nồng độ ethanol trong máu (mg/dl) = 4,6 x khoảng trống ALTT, chỉ áp dụng khi chắc chắn
ngộ độc ethanol đơn thuần (khơng có các rượu khác hoặc glycol) và chỉ có giá trị tham khảo.
2. Chẩn đốn phân biệt
- Với các trường hợp rối loạn ý thức do các nguyên nhân khác: tai biến mạch não, hôn mê gan,…
- Ngộ độc các thuốc an thần, gây ngủ.
- Ngộ độc methanol và các glycol:
+ Ngộ độc methanol và glycol: ban đầu biểu hiện giống ngộ độc ethanol, sau đó nhiễm toan chuyển
dẫn cHẩn đốn và điều trị bệnH
n ội
k Hoa
161
hóa tăng dần (toan không phải do ceton và lactic), tổn thương thần kinh, thận, tim mạch, mù (methanol).
Xét nghiệm định lượng các chất này trong máu.
+ Xét nghiệm khí máu: nếu nhiễm toan nặng càng nghĩ đến ngộ độc methanol hoặc glycol.
+ Soi trực tiếp nước tiểu tìm tinh thể calci oxalate dehydrat hoặc calci oxalate monohydrat (ngộ độc
ethylen glycol).
- Ngộ độc isopropanol (cồn lau chùi): biểu hiện giống ngộ độc ethanol nhưng thường có nơn nhiều
có máu kèm chất nơn, xét nghiệm có aceton trong máu tăng.
3. Chẩn đốn biến chứng
- Chấn thương.
- Hạ đường huyết.
- Tai biến mạch não.
- Tiêu cơ vân, nhiễm toan ceton, rối loạn nước điện giải.
- Suy hô hấp.
4. Xét nghiệm khác cần làm
- Xét nghiệm máu: ure, glucose, creatinin; điện giải, CK; amylase, AST, ALT, …, khí máu động mạch.
Bảng 1. Liên quan nồng độ rượu và triệu chứng lâm sàng
Nồng độ ethanol huyết thanh (mg/dl)
Triệu chứng lâm sàng
20 – 50
Rối loạn ức chế, kích thích nghịch thường, cảm xúc khơng ổn định, thích giao du, nói nhiều,
hưng cảm.
50 – 100
Chậm đáp ứng, giảm khả năng phán xét, mất điều hòa vận động biên độ nhỏ, loạn vận ngơn.
100 – 200
Nhìn đơi, bạo lực, mất định hướng, lẫn lộn, vô cảm, giãn mạch, sững sờ.
200 – 400
Ức chế hô hấp, mất các phản xạ bảo vệ đường thở, giảm thân nhiệt, đái ỉa không tự chủ, tụt
huyết áp, hôn mê.
> 400
Trụy tim mạch, tử vong.
III. ĐIỀU TRỊ
- Kiểm soát đường thở: tư thế nằm nghiêng an toàn, chống tụt lưỡi, làm sạch đờm dãi.
- Đảm bảo hơ hấp (oxy, bóp bóng, đặt nội khí quản tùy tình trạng hơ hấp), đảm bảo tuần hồn, ủ ấm
cho bệnh nhân.
- Hơn mê: kiểm sốt đường thở, đảm bảo hô hấp.
- Tụt huyết áp: đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, bù đủ dịch, truyền dịch, dùng thuốc vận mạch.
Thăm khám nhanh chóng để phát hiện các biến chứng.
- Chống hạ đường máu: cho bệnh nhân ăn đủ, truyền glucose ưu trương kết hợp tiêm vitamin B1
200mg/ngày.
- Giữ ấm cho bệnh nhân.
- Điều trị các tình trạng chấn thương kết hợp.
- Điều trị các biến chứng: tiêu cơ vân, suy thận, nhiễm trùng, rối loạn nước điện giải.
- Trường hợp bệnh nhân uống rượu không rõ nguồn gốc, rượu do người dân tự nấu, rượu lậu, rượu
giả hoặc không rõ loại rượu: cần theo dõi sát lâm sàng kết hợp khoảng trống thẩm thấu (nồng độ rượu
nếu có thể) và khí máu động mạch.
+ Nếu lâm sàng cải thiện, khoảng trống thẩm thấu và khí máu bình thường thì bệnh nhân hồi phục.
CHỐNG ĐỘC
H ướng
162
H ướng
dẫn cHẩn đoán và điều trị bệnH
n ội
k Hoa
+ Nếu lâm sàng chưa có gì đặc biệt ngồi các dấu hiệu của ngộ độc ethanol, khoảng trống thẩm thấu
tăng nhưng khí máu cịn bình thường: cần theo dõi tiếp.
+ Nếu lâm sàng có dấu hiệu nhiễm toan chuyển hóa nặng (trong khi lactat và ceton chỉ tăng nhẹ hoặc
không tăng), bất thường về nhìn (nhìn mờ) hoặc tổn thương các cơ quan (đặc biệt thần kinh, thận, tim
mạch) thì cần nghĩ tới ngộ độc các rượu khác (đặc biệt methanol) và glycol. Lọc máu (HD) rất hữu ích
trong trường hợp này.
IV. PHỊNG BỆNH
- Giải thích, giáo dục cho bệnh nhân và gia đình về tác hại của rượu, đo lactat, công thức máu, đông
máu, Xquang tim phổi.
- Tổng phân tích nước tiểu, ceton niệu.
- Xét nghiệm khác: chụp CT scan sọ não, siêu âm bụng, điện tim.
- Các xét nghiệm khác quyết định tùy thuộc theo lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Edward J., Katherine M., Laurie B.G. (2001), “Ethanol”, Clinical toxicology, PP. 605-612, WB.
Saunders company.
2. National poisons centre (2010), “Ethanol”, Toxinz, online version, New Zealand.