Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện: Chẩn đoán lỗi thường gặp trong máy biến áp sử dụng kỹ thuật phân tích khí hòa tan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.39 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chẩn đốn lỗi thường gặp trong máy  
biến áp sử dụng kỹ thuật phân tích khí  
hịa tan
NGUYỄN THẾ LINH


Ngành Kỹ thuật điện
Chun ngành Thiết Bị Điện­ Điện Tử

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Bích Liên

Bộ mơn:

Thiết Bị Điện­ Điện Tử 

Viện:

Điện

HÀ NỘI, 1/2021


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Lời cảm ơn


Năm năm học  ở  Bách Khoa khơng phải là khoảng thời gian dài nhưng cũng 
khơng q ngắn, trải qua biết bao mơn học, từ các mơn học đại cương đến các 
mơn học chun ngành, mỗi mơn đều mang một ý nghĩa riêng và khơng hề dễ 
dàng để  vượt qua. Nhưng đến giờ  phút này, em cũng đã đến được mơn học  
cuối cùng, đó là Đồ án tốt nghiệp. 
Từ khi đặt chân vào trường Đại học Bách Khoa Hà Nội ln là một cảm giác 
bất ngờ  vì rất nhiều các mơn đại cương khó như  Tốn cao cấp, Vật lí đại 
cương... Sang đến các năm tiếp theo, tưởng chừng mọi chuyện sẽ  dễ  dàng 
hơn, nhưng khơng, các mơn cơ sở ngành cũng là những khái niệm rất lạ  lẫm. 
Có nhiều lúc em đã hoang mang và lo sợ, sợ rằng mình khơng thể tiếp tục theo 
đuổi được mơi trường học tập này. Nhưng bên cạnh những sự khó khăn đó là 
sự giảng dạy rất tận tình của các thầy cơ, của những bàn tay đã cả  đời quen  
với bụi phấn. Cánh cửa thư viện ln rộng mở, chào đón sinh viên đến mượn  
những quyển sách cần thiết cho mơn học. Và cũng cảm  ơn đến những người 
bạn chân thành, ln ln giúp đỡ mỗi khi mình gặp khó khăn, là những người 
anh em cùng chiến tuyến, cùng gồng gánh nhau vượt qua những năm tháng đại 
học. Tất cả đã cho em một sự động viên, nghị lực để có thể đi được đến ngày  
hơm nay. 
Sau những năm tháng gắn bó với trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, em xin 
gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cơ Ban lãnh đạo nhà trường, các 
giảng viên hết lịng tận tụy vì sinh viên, đặc biệt là TS. Nguyễn Bích Liên, cơ 
đã tận tình chỉ bảo để em có thể hồn thành đồ  án tốt nghiệp. Cảm ơn những 
người bạn thân thiết, những hành lang trường đầy nắng và gió, cảm  ơn Đại  
học Bách Khoa Hà Nội đã tơ điểm thêm thanh xn và chặng đường học tập  
của em!
Tóm tắt nội dung đồ án
Nội dung đồ  án trình bày về  việc chẩn đốn lỗi cho máy biến áp sử  dụng kỹ 
thuật phân tích khí hịa tan trong dầu máy biến áp bằng các phương pháp: khí 
chính; tỷ lệ; tam giác Duval; và quan trọng nhất là phương pháp sử dụng mạng 
neural network. Đồ án sẽ chỉ ra những ưu nhược điểm cũng như tính chính xác  



                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

của các phương pháp kể trên. Đồng thời, nắm được cách xây dựng một mạng 
neural network và kết quả đầu ra của mạng trong việc chẩn đoán lỗi máy biến 
áp điện lực.

Mục lục


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

DANH MỤC HÌNH VẼ


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

DANH MỤC BẢNG BIỂU


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ CHẨN ĐỐN LỖI CHO MÁY BIẾN 

ÁP ĐIỆN LỰC

1.1 Giới thiệu về máy biến áp điện lực
Máy biến áp điện lực (MBA) là một thiết bị  điện quan trọng trong các hệ 
thống truyền tải và phân phối điện. Sự hoạt động ổn định, an tồn và hiệu quả 
của thiết bị này ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của tồn bộ hệ thống. Vì 
vậy để cải thiện độ tin cậy của máy biến áp và giảm chi phí cho cơng tác bảo  
trì, các kỹ  thuật chẩn đốn và theo dõi là rất cần thiết. Để  chẩn đốn sự  cố 
trong máy biến áp có nhiều phương pháp khác nhau khi máy biến áp  ở  trạng  
thái online hoặc offline. Khi máy biến áp đang  ở  trạng thái offline, các thử 
nghiệm có thể  được thực hiện như: đo điện trở  cách điện, đo hệ  số  tổn thất  
điện mơi, đo độ  phân cực mặt phân cách, kiểm tra tỉ  lệ  số vịng dây, đo điện  
trở  cách điện cuộn dây… Khi máy biến áp làm việc  ở  trạng thái online, các 
phương pháp có thể áp dụng như: phương pháp đáp ứng tần số, phân tích phổ 
âm thanh, phương pháp hồng ngoại, phương pháp phân tích khí hịa tan…
Trong đối tượng nghiên cứu ở đây, ta sử dụng phương pháp phân tích khi hịa 
tan, là phương pháp đang dần trở nên phổ biến hiện nay bởi những ưu điểm: 
Thực hiện phân tích lấy mẫu mà khơng phải ngắt nguồn điện máy biến 
áp.
Việc lấy mẫu trở  đơn giản cũng như  chi phí tiết rẻ  hơn nhờ  sự  phát 
triển của khoa học­cơng nghệ.
Cảnh báo trước về sự xuất hiện các lỗi tiềm ẩn.
Dễ dàng lập kế hoạch cho các phương án ngăn ngừa lỗi.
1.2 Tổng quan về chẩn đốn lỗi cho máy biến áp điện lực
Mục đích chẩn đốn lỗi của hệ thống là để phát hiện, cách ly nhận dạng các 
ngun nhân gây nên sự vận hành bất thường của hệ thống đó mà đối tượng  
cụ thể ở đây là dựa theo kết quả phân tích khí hịa tan để chẩn đốn tình trạng 
của máy biến áp. 
Các lỗi tiềm  ẩn của máy biến áp có thể  phân thành các dạng chính sau: hồ 
quang điện, vầng quang điện, q nhiệt của giấy cách điện (cellulose), q  

nhiệt của dầu.

6


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Các loại sự  cố máy biến áp: Hồ  quang điện, vầng quang điện, quá  
nhiệt cách điện chất rắn, quá nhiệt cách điện lỏng.
Các nguyên nhân gây ra sự cố trong máy biến áp: Một loại hư hỏng 
xảy ra do nhiều nguyên nhân, cũng như việc các nguyên nhân có thể 
gây ra một vài lỗi. 
Bảng 1. Sự tương quan giữa các lỗi trong MBA và các nguyên nhân

Hư hỏng

Nguyên nhân
Hồ 
Quang

Vầng 
Quang

Ngắn   mạch   các   vòng 
dây

x

Quá 

nhiệt 
giấy
x

Hở mạch cuộn dây

x

x

Xê dịch hoặc biến dạng 
cuộn dây

x

x

Xê dịch hoặc biến dạng 
các thanh dẫn

x

x
x

Lỏng   các   đầu   nối   tại 
đầu   sứ,   dây   dẫn,   quấn 
dây

x


x

Nước tự do hoặc độ ẩm 
quá mức trong dầu 

x

x

Các hạt kim loại

x

x

Lỏng   mối   nối   các   tấm 
chắn vầng quang

x

Lỏng vòng siết, dây nối 
đất

x

Sự cố đánh thủng

x


Quá tải

x
x

7

Quá nhiệt 
dầu

x


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Hư   hỏng   bu   lông   cách 
điện

x

Rỉ   sét   hoặc   hư   hỏng 
khác trên lõi 

x

Hư   hỏng   đai   bó   quanh 
vỏ máy

x


Bảng phân loại này chỉ  mang tính tương đối mang tính tham khảo, dựa trên 
một số tiêu chuẩn cụ thể. Theo bảng thì một loại lỗi có thể do nhiều ngun  
nhân gây ra, điều này làm cho việc phân vùng lỗi trở nên khó khăn. Do đó, khi  
vận hành thực tế, việc chẩn đốn lỗi chỉ  mang tính xác định lỗi tiềm  ẩn ban 
đầu chứ chưa phải đưa ra kết luận cuối cùng. Các kiểm tra khác và thậm chí 
việc mở MBA có thể là cần thiết để khoanh vùng lỗi cùng như  tìm ra ngun  
nhân chính xác hơn.
1.3 Các phương pháp chẩn đốn lỗi tiềm ẩn cho máy biến áp
1.3.1     Kiểm tra cách điện
Cách điện của các máy biến áp điện lực bao gồm cách điện rắn và dầu. Nước 
có thể gây hư hại hệ thống cách điện này. Nó làm giảm độ  bền điện mơi, có  
thể đo được trong dầu cách điện. Hiệu ứng hình thành bọt khí cũng có thể xảy  
ra, làm tăng cường độ điện trường tại bề mặt của bọt hơi nước và có thể dẫn  
đến phóng điện cục bộ. Hơn nữa, nước gây ra sự  thủy phân trong cách điện 
cellulose (thường là giấy, tấm bìa ép). Đây là một q trình hóa học làm hư 
hỏng cellulose. Cùng với khí oxy, nó có thể  tạo thêm nước, gây ra hiệu  ứng  
bóng tuyết và làm gia tăng q trình lão hóa của cách điện rắn. Trong phần lớn 
trường hợp, sự già cỗi và hàm lượng nước trong cách điện rắn có liên hệ với  
nhau, do đó hàm lượng nước có thể  được sử dụng như một chỉ số cho sự lão 
hóa của cellulose.
Tuy nhiên, nếu sự  suy giảm độ  bền điện mơi giảm mạnh, dầu có thể  được  
thay thế, đó là một nỗ  lực để  phục hồi cách điện rắn. Do đó, xác định hàm 
lượng nước là rất quan trọng để đánh giá tình trạng cách điện.
1.3.2     Phóng điện cục bộ
Phóng điện cục bộ  (Partial Discharge – PD) là các phóng điện tập trung làm 
cầu nối từng phần trong cách điện cao áp. Đo PD là một cơng cụ  được chấp  

8



                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

nhận trên thế  giới để  kiểm sốt chất lượng của hệ  thống cách điện cao áp. 
Phóng   điện  cục   bộ   thường  xuất   hiện  trước   một   phá   hủy   hoàn   toàn   trong  
trường khơng đồng nhất, do đó có thể phát hiện các lỗi liên quan đến các điểm 
yếu cục bộ  trước khi sự  cố  xảy ra. Các nhà sản xuất được khuyến cáo nên  
thực hiện đo PD để đảm bảo chất lượng tn theo một số tiêu chuẩn như IEC  
60076. Do đó, có thể khuyến cáo thực hiện thí nghiệm PD trong q trình thiết 
kế  từng bộ  phận riêng lẻ  trên các bộ  phận của máy biến áp khi sản xuất và 
sau đó trên tồn bộ máy biến áp.
Một phép đo PD có thể phát hiện các khiếm khuyết trong cách điện (ví dụ các 
vết nứt, các tạp chất) gây ra bởi q trình sản xuất khơng hồn thiện hoặc áp 
lực tăng cao trong cách điện do thiết kế  kém. Loại phóng điện cục bộ  cũng 
như vị trí của chúng có thể đưa lại thơng tin quan trọng về hư hỏng.
1.3.3     Phân tích khí hịa tan (DGA)
Các MBA cho phép truyền tải năng lượng điện hiệu quả ở điện áp cao và sử 
dụng điện ở mức điện áp thấp một cách thuận tiện. MBA được sử dụng kể từ 
những ngày đầu sản xuất và truyền tải điện năng và ngày nay đã trở  nên phổ 
biến trên tồn thế giới­  ước tính có khoảng hơn 2,000,000 MBA lớn trên tồn  
thế  giới (>100kVA). Mặc dù hàng nghìn MBA mới đang được sản xuất mỗi 
năm, phần lớn các MBA trên tồn cầu đã đi vào hoạt động và một tỷ  lệ  đáng 
kể trong đó đã và đang tiếp cận, thậm chí vượt xa so với tuổi thọ thiết kế của  
chúng. Hầu như tất cả các MBA lớn, dù cũ hay mới đều có lõi và các cuộn dây  
ngâm trong dầu cùng với các kết nối điện đầu vào và đầu ra. Các cuộn dây  
MBA sẽ  được cách điện bởi nhiều lớp giấy dày bọc xung quanh từng phần 
của mỗi cuộn dây. Dầu hoạt động với vai trị tản nhiệt và cách điện trung  
bình.
Khi dầu hoặc giấy cách điện bị q tải, chẳng hạn như trong điều kiện nhiệt 

độ cao kết hợp với lượng tải lớn hoặc trong điều kiện lỗi hoặc thậm chí trong  
điều kiện hoạt động bình thường, nó sẽ bị phá vỡ  và tạo ra một loạt các sản 
phẩm phụ và các khí đơn giản. Các khí này ngay lập tức hịa tan vào trong dầu  
và sẽ   ở  trong dầu mãi (nếu như  khơng thể  thốt ra khỏi thiết bị  thơng qua  
breather của máy).
Các khí có liên quan đến các lỗi cụ thể là khí H2, CO2, CO, C2H6, CH4, C2H4 và 
C2H2.
Phân tích khí hịa tan (Dissolved Gas Analysis ­ DGA) từ  lâu đã được cơng 
nhận là kỹ  thuật mạnh nhất trong việc phát hiện dự  đốn lỗi MBA. Nó đã đi 
đầu trong các chiến lược tiến bộ cho các tiện ích giám sát trong vịng bốn thập  
9


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

kỷ qua. Điều này đã được chứng minh qua rất nhiều ấn phẩm phát hành và rất 
nhiều tiêu chuẩn quốc gia cũng như quốc tế liên quan đến cách thức tiến hành  
DGA và cách thức mà các kết quả  được phân tích. Đối mặt với các thế  hệ 
MBA đã cũ cộng với áp lực giảm thiểu vốn và chi phí hoạt động, DGA đã trở 
nên càng quan trọng hơn cho các đơn vị quản lý và vận hành các trạm biến áp 
trên tồn quốc.

CHƯƠNG 2.
CHẨN ĐỐN LỖI TRONG MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN 
LỰC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHÍ HỊA TAN
2.1 Giới thiệu về khí hịa tan trong dầu máy biến áp
Qua thực tiễn đã chứng minh, việc phân tích khí hịa tan trong dầu là phương  
pháp chẩn đốn phát hiện các hư hại ban đầu trong các thiết bị điện chính xác,  
hiệu quả và kinh tế nhất. Theo dõi thường xun để chẩn đốn kịp thời các hư 

hỏng tiềm  ẩn trong q trình vận hành, sẽ  giúp việc quản lí, vận hành lưới 
điện một cách hồn hảo. 
Dây quấn của máy biến áp bao gồm lớp cách điện bằng giấy được ngâm trong 
dầu cách điện, do đó cách điện giấy và dầu cách điện được xem như  là đối 
tượng chính dùng cho việc phát hiện các sự cố tiến triển nhanh, các sự cố ban  
đầu và xu hướng cách điện ứng với điều kiện thể  trạng của máy biến áp khi 
đang vận hành. Do các lỗi nhiệt và điện, sự phân ly của giấy và dầu dẫn tới  
10


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

các lỗi nghiêm trọng. Một số khí thốt ra do q trình phân ly làm giảm cường  
độ  cách điện và khả  năng giảm nhiệt của dầu máy biến áp. Ethane (C 2H6), 
methane (CH4), hydrogen (H2), acetylene (C2H2) và ethylene (C2H4) là các khí 
tạo ra do phân ly của dầu. Carbon dioxide (CO 2) và carbon monoxide (CO) 
được tạo ra do phân ly của giấy.
Các lỗi của Máy Biến Áp có thể chia thành 2 nhóm:
­

Nhóm các lỗi nhiệt: Lỗi dầu (C2H4, C2H6), Lỗi giấy (CO, CO2).

­

Nhóm các lỗi điện: Phóng điện cục bộ (H2, CH4), Hồ quang (C2H2)

Ngoại trừ  khí CO và CO2 thì các chất khí cịn lại được sinh ra do sự  phân ly 
của dầu. Tỷ  lệ  CO/CO2 có thể  sử  dụng để  đánh giá sự  xuống cấp của giấy 
cách điện (theo IEC 599).

2.2 Các phương pháp phân tích khí hịa tan để  chẩn đốn lỗi tiềm  ẩn  
trong máy biến áp
Ta sẽ  trình bày một số  phương pháp cơ  bản sử  dụng khí hịa tan trên cơ  sở 
chẩn đốn lỗi tiềm  ẩn của máy biến áp bao gồm phương pháp khí chính, các  
phương pháp tỷ lệ và phương pháp tam giác Duval.
2.2.1     Phương pháp khí chính (KGM)
Đây là phương pháp sử dụng nồng độ  riêng biệt của 6 chất khí bao gồm CO,  
H2, CH4, C2H2, C2H4  và C2H6. Phương pháp này đánh giá 4 lỗi cơ  bản: Q 
nhiệt dầu (Overheated oil), Q nhiệt giấy (Overheated cellulose), Phóng điện 
cục bộ trong dầu (Partial discharge in oil), Hồ quang trong dầu (Arcing in oil).  
Tỷ lệ phần trăm này được xác định dựa trên kinh nghiệm thực tế. 
Bảng 2. Các tiêu chuẩn chẩn đốn của phương pháp khí chính

Lỗi

Khí chính

Nội dung

Tỷ lệ phần 
trăm của khí

Hồ quang

Acetylen 
(C2H2)

Bao gồm 1 lượng 
lớn H2 và C2H2, 
ngồi ra thì có thể 

bao gồm một 
lượng nhỏ CH4 và 
C 2 H4

H2: 60%

Phóng điện cục bộ

Hydrogen  Bao gồm lượng 
(H2)
lớn H2, một lượng 
CH4, một lượng 
11

C2H2: 30%

H2: 85%


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Q nhiệt dầu

Q nhiệt giấy

nhỏ C2H4 và C2H6

CH4: 13%


Ethylene 
(C2H4)

Bao gồm lượng 
lớn C2H4, một 
lượng C2H6, ngồi 
ra có thể có H2 và 
CH4

C2H4: 63%

Carbon 
Monixide 
(CO)

Bao gồm lượng 
lớn các khí CO và 
CO2

CO: 92%

C2H6: 20%

Thành phần phần trăm chi tiết của các chất khí khác được mơ tả trực quan qua 
biểu đồ hình 2.1.

Hình 2. Biểu đồ phương pháp khí chính

Phương pháp này đơn giản tuy nhiên lại khơng được áp dụng rộng rãi trong 
thực tế như các phương pháp khác. Các nghiên cứu dựa trên ngân hàng dữ liệu  

IEC của máy biến áp được điều tra chỉ ra rằng chỉ 42% của các chẩn đốn ứng 
dụng phương pháp này là chính xác (theo tài liệu số [3]).
2.2.2     Phương pháp tỷ lệ 
Các phương pháp tỷ lệ sử dụng khí hịa tan là cơ sở để chẩn đốn các lỗi. Các  
tỷ lệ được sử dụng được ký hiệu như trong bảng 2.2.

12


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Bảng 2. Định nghĩa các tỷ lệ của các phương pháp tỷ lệ

Tỉ số

CH4/H2

Ký hiệu

X1

C2H2/C2H4 C2H2/CH4 C2H6/C2H2 C2H4/C2H6
X2

X3

X4

X5


Phương pháp tỷ lệ Doernenburg (DRM)
Đây là phương pháp được nghiên cứu và phát triển bởi Doernenburg vào năm 
1970. Phương pháp này sử dụng việc đánh giá 4 hệ  số  tỷ  lệ của các chất khí 
để xác định các lỗi bao gồm lỗi nhiệt, lỗi phóng điện cục bộ và lỗi hồ quang.
Bảng 2. Phương pháp hệ số tỷ lệ Doernenburg

Lỗi

X1

X2

X3

X4

Lỗi nhiệt

>0,1

<0,75

<0,3

>0,4

Phóng   điện 
cục bộ


<0,1

Khơng xác 
định

<0,3

>0,4

>0,1 hoặc < 
0,1

>0,75

>0,3

<0,4

Hồ quang

Ngồi ra, ta cần kiểm tra các giá trị  giới hạn của chất khí theo tiêu chuẩn L1.  
Tiêu chuẩn này thiết lập lên ngưỡng tới hạn cho các chất khí. Để  phương 
pháp này có thể áp dụng thì ít nhất một chất khí cho mỗi một hệ số tỷ lệ phải  
vượt q chuẩn L1 tương ứng. Các giá trị L1 được ghi lại theo bảng 2.4.

Bảng 2. Nồng độ khí hịa tan cho phương pháp tỷ lệ Doernenburg

Khí
H2
CH4

CO

Giới hạn 
L1
100
120
350

13


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

C2H2
C2H4
C2H6

35
50
65

Phương pháp tỷ lệ Rougers (RRM)
Phương pháp này tương tự như phương pháp tỷ lệ Doernenburg được đề xuất 
vào năm 1973, cải tiến vào các năm 1975 và 1977. Tuy nhiên, trái với phương 
pháp tỷ lệ Doernenburg địi hỏi nồng độ đáng kể của các khí lỗi, phương pháp  
này có thể được sử dụng với các nồng độ  vượt q các giá trị  L1 trong bảng 
2.4.
Ban   đầu,   phương   pháp   tỷ   lệ   Rougers   sử   dụng   ba   tỷ   lệ   nồng   độ,   cụ   thể 
C2H2/C2H4, CH4/H2 và C2H4/C2H6 dẫn tới có 12 chẩn đốn được đề  xuất. Sau 

đó 12 chẩn đốn gốc được thay thế  bởi 6 chẩn đốn kể  cả  trạng thái bình  
thường như  bảng 2.5. Tuy nhiên, tỷ  lệ  thành cơng cho việc nhận dạng lỗi  
chính xác theo phương pháp này chỉ đạt được 58.9% (theo tài liệu số [3]).
Bảng 2. Phương pháp tỷ lệ Rougers

Kiểu lỗi
Biến   chất   thơng 
thường
Phóng điện từng phần
Hồ quang
Lỗi q nhiệt yếu
Lỗi nhiệt <700oC
Lỗi nhiệt >700oC

X2
<0,1

X1
0,1­1

X5
<1

<0,1
0,1­3
<0,1
<0,1
<0,1

<0,1

0,1­1
0,1­1
>1
>1

<1
>3
1­3
1­3
>3

Phương pháp tỷ lệ IEC (IRM)

14


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Phương pháp này sử dụng chung ba tỷ lệ như phương pháp tỷ lệ Rougers sửa  
đổi nhưng đưa ra đề xuất khác về dải tỷ lệ và các giải thích như bảng 2.6.
Bảng 2. Phương pháp tỷ lệ IEC

Kí 
Tên lỗi
hiệ
u
PD Phóng điện cục bộ
D1
D2

T1
T2
T3

Phóng   điện   năng   lượng 
thấp
Phóng   điện   năng   lương 
cao
Lỗi nhiệt <300oC
Lỗi   nhiệt   trong   khoảng 
từ 300oC đến 700oC
Lỗi nhiệt >700oC

X2

X1

X5

Khơng 
xác định
>1

<0,1

<0,2

0,1­0,5

>1


0,6­2,5

0,1­1

>2

Khơng 
xác định
<1

>1

<1

>1

1­4

<0,2

>1

>4

2.2.3     Phương pháp Tam giác Duval (DTM)
Phương pháp Tam giá Duval được phát minh bởi nhà khoa học Michel Duval.
Phương pháp này được phát triển từ  một phương pháp tỷ  lệ  IEC 60599 hiện  
tại và cơ sở dữ liệu IEC TC10. Nó giải thích dữ liệu phân tích khí hịa tan dưới  
dạng đồ họa sử dụng các nồng độ  phần trăm của CH4, C2H2 và C2H4 được vẽ 

ra dọc theo ba cạnh của một tam giác như hình 2.2.

15


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Hình 2. Tam giác phân Duval

Bên trong tam giác có bảy vùng lỗi bao gồm: 
PD: Phóng điện cục bộ
D1: Phóng điện năng lượng thấp
D2: Phóng điện năng lượng cao 
T1: Các lỗi nhiệt T < 300oC
T2: Các lỗi nhiệt 300 oC < T < 700 oC
T3: Các lỗi nhiệt T > 700 oC
DT: Các sự cố xếp chồng về điện và nhiệt
Để sử dụng phương pháp ta cần xác định được phần trăm của các chất khí.
CH4(%)       (1); C2H2(%)       (2)
C2H4(%)      (3)

16


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Trong đó: a = CH4 (ppm), b = C2H2 (ppm), c = C2H4 (ppm)
Sau khi đã có các thơng số  trên vẽ  đường thẳng của đại lượng CH 4(%) song 

song với cạnh C2H2, đường thẳng của đại lượng C2H4(%) song song với cạnh 
CH4  và đường thẳng của đại lượng C2H2(%) song song với cạnh C2H4. Giao 
điểm của 3 đường thằng chính là lỗi thu được. 
Ví dụ ta có bảng thơng số DGA đo được.
Bảng 2. Thơng số các khí

Khí
CH4
C2H2
DGA
192
7
Ta xác định được phần trăm mỗi khí:

C 2 H4
170

Tổng
369

 CH4(%)  = 52%
 C2H2(%)  = 2%
 C2H4(%)  = 46%
Sau khi xác định giao của 3 đường thẳng của các đại lượng ta thu được kết  
quả.

Hình 2. Xác định điểm lỗi trên tam giác Duval

Do điểm thu được nằm trong miền của lỗi T2 nên lỗi thu được chính là sự cố 
nhiệt trong khoảng từ 300­700oC.

17


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

2.2.4     So sánh các phương pháp
Ta có bảng tổng hợp và so sánh các phương pháp chẩn  đốn lỗi sử  dụng 
nguồn dữ liệu phân tích là khí hịa tan (theo tài liệu số [3]).
Bảng 2. Bảng so sánh 5 phương pháp phân tích DGA

Kiểu
KGM

DRM

RRM

IRM

DTM

Phương pháp
Sử dụng nồng độ khí ga 
riêng biệt, dễ thực hiện 
nhưng độ  tin cậy chưa 
cao
Sử dụng 4 tỷ lệ của các 
chất 
khí(CH4/H2,C2H2/C2H4,

C2H2/CH4,C2H6/C2H2) 
để   xác   định   3   loại   lỗi 
dựa trên các giới hạn tỷ 
lệ đã xác định
Sử dụng 3 tỷ lệ của các 
chất 
khí(CH4/H2,C2H2/C2H4,
C2H4/C2H6) để  xác định 
5 loại lỗi, dựa trên các 
giới   hạn   tỷ   lệ   đã   xác 
định
Tượng   tự   như   phương 
pháp  IRM  tuy nhiên có 
một   số   thay   đổi   ở   các 
tỷ lệ, để xác định 6 loại 
lỗi 

Sử   dụng  tam giác   kinh 
nghiệm   để   xác   định   7 
lỗi, tuy nhiên thì khơng 
thể xác định trường hợp 
khơng xảy ra lỗi

Kiểu lỗi
Khí phân tích
Hồ   quang,   Phóng   điện  CO,CO2,H2,CH4,
cục   bộ,   quá   nhiệt   dầu,  C2H4,C2H2 và C2H6
quá nhiệt cellulolse
Phóng   điện   cục   bộ,   hồ  H2,CH4,C2H4,
quang, lỗi nhiệt

C2H2 và C2H6

Phóng   điện   cục   bộ,   hồ  H2,CH4,C2H4,
quang, lỗi quá nhiệt yếu,  C2H2 và C2H6
lỗi   nhiệt   <700oC,   lỗi 
nhiệt >700oC

Phóng   điện   cục   bộ,  H2,CH4,C2H4,
phóng   điện   năng   lượng  C2H2 và C2H6
thấp,   phóng   điện   năng 
lượng cao, các lỗi nhiệt 
T < 300oC, các lỗi nhiệt 
300  oC < T < 700  oC, các 
lỗi nhiệt T > 700 oC
Phóng   điện   cục   bộ,  CH4, C2H4 và C2H2
phóng   điện   năng   lượng 
thấp,   phóng   điện   năng 
lượng cao, các lỗi nhiệt 
T < 300oC, các lỗi nhiệt 
300  oC < T < 700  oC, các 
lỗi   nhiệt   T   >   700  oC   và 
các sự  cố  xếp chồng về 
nhiệt và  điện

18


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60


Để  so sánh tính hiệu quả  và thống nhất của phương pháp, ta thực hiện kiểm  
tra lỗi sử  dụng tất cả  phương pháp đối với hai mẫu khí hịa tan của hai máy  
biến áp trên thực tế. Kết hợp với các thử  nghiệm khác, hai mẫu khí này đã 
được xác định tương ứng với tình trạng lỗi xảy ra trong máy biến áp là máy có 
phóng điện cục bộ và máy có hiện tượng chớp tia lửa điện.
Bảng 2. Bảng thơng số các khí của MBA khi mắc lỗi phóng điện cục bộ (Mẫu số 1)

Khí

CH4

C 2 H2

C 2 H4

C 2 H6

CO

H2

Tổng

DGA

123

0

0


7

727

1312

2169

Bảng 2. Bảng thơng số các khí của MBA khi trong máy có hiện tượng tia lửa điện  
(Mẫu số 2)

Khí

CH4

C 2 H2

C2H4

C2H6

CO

H2

Tổng

DGA


70

1

22

112

231

10

446

Từ bảng 2.9 và 2.10 ta sẽ  kiểm tra lỗi theo từng phương pháp để kiểm tra độ 
chính xác và trùng khớp giữa các phương pháp.
Ta xác định được phần trăm mỗi khí dựa vào bảng 2.9 và 2.10:
Bảng 2. Bảng phần trăm các khí

Khí

CH4(%) C2H2(%) C2H4(%) C2H6(%) CO(%) H2(%)

Mẫu   số   1  5.67
(phóng   điện 
cục bộ)

0

0


0.32

33.52

60.49

Mẫu   số   2  15.7
(hiện   tượng 
chớp   tia   lửa 
điện)

0.22

4.94

25.1

51.8

2.24

Phương pháp khí chính (KGM)

19


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60


Mẫu số (1) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.11 kết hợp với bảng  
2.1 thì với phương pháp khí chính này ta có thể kết luận lỗi trong trường hợp  
này là phóng điện cục bộ và với phần trăm khí CO (%) = 33.52% thì ta có thể 
kết luận lỗi trong trường hợp này là q nhiệt giấy cách điện.
Mẫu số (2) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.11 kết hợp với bảng  
2.1 thì với tỷ lệ khí CH4 (%) = 15.7%, C2H4 (%) =4.94%, C2H6 (%) = 25.1% thì 
ta có thể  xác định được máy đang có lỗi q nhiệt tuy nhiên ta khơng thể  xác 
định được chính xác lỗi nhiệt này tương ứng với nhiệt độ bao nhiêu oC và với 
phần trăm khí CO (%) = 51.8% thì ta có thể kết luận lỗi trong trường hợp này 
là q nhiệt giấy cách điện.
Phương pháp tỷ lệ Doernenburg (DRM)
Ta có bảng tỷ lệ :
Bảng 2. Tỷ lệ các khí

Tỉ số

CH4/H2

C2H2/C2
H4

C2H2/CH4

C2H6/C2H2

C2H4/C2H6

Mẫu   số   1  0.094
(phóng 
điện   cục 

bộ)

Khơng 
xác định

0

Khơng   xác  0
định

Mẫu   số   2  7
(hiện 
tượng 
chớp   tia 
lửa điện)

0.045

0.014

112

0.1

Mẫu số (1) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.12 kết hợp với bảng 
2.3 thì với phương pháp tỷ  lệ  Doernenburg ta khơng thể  kết luận được lỗi  
trong trường hợp này.
Mẫu số (2) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.12 kết hợp với bảng 
2.3 thì với phương pháp tỷ  lệ  Doernenburg ta có thể  kết luận rằng máy biến 
áp đã mắc lỗi nhiệt.

Phương pháp tỷ lệ Rougers (RRM)

20


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Mẫu số (1) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.12 kết hợp với bảng 
2.5 thì với phương pháp tỷ  lệ  Rougers  ta khơng thể  kết luận được lỗi trong 
trường hợp này.
Mẫu số (2) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.12 kết hợp với bảng 
2.5 thì với phương pháp  tỷ  lệ  Rougers  ta khơng thể  kết luận được lỗi trong 
trường hợp này.
Phương pháp tỷ lệ IEC (IRM)
Mẫu số (1) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.12 kết hợp với bảng 
2.6 thì với phương pháp tỷ lệ IEC ta có thể kết luận rằng máy biến áp đã mắc 
lỗi phóng điện cục bộ.
Mẫu số (2) Dựa trên các phần trăm khí đã tính ở bảng 2.12 kết hợp với bảng 
2.6 thì với phương pháp tỷ lệ IEC ta khơng thể kết luận được lỗi trong trường 
hợp này.
Phương pháp tam giác Duval (DTM)
Ta có phần trăm các khí như sau:
Bảng 2. Bảng phần trăm ba khí

Khí

CH4(%)

C2H2(%)


C2H4(%)

Mẫu số 1 (phóng  100
điện cục bộ)

0

0

Mẫu   số   2   (hiện  75.27
tượng   chớp   tia 
lửa điện)

1.08

23.65

Sau khi xác định giao của 3 đường thẳng của các đại lương ta thu được kết  
quả.

21


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Hình 2. Xác định điểm lỗi trên tam giác Duval

Mẫu số  (1) Theo hình 2.4, ta thấy điểm lỗi nằm trên miền lỗi PD nên lỗi thu 

được chính là Phóng điện cục bộ.
Mẫu số (2) Theo hình 2.4, ta xác định giao điểm của các đường thẳng của các 
đại lượng và nhận thấy nó nằm trong vùng lỗi của T2 nên ta kết luận lỗi thu  
được là sự cố nhiệt 300oC Kết luận : Từ  việc phân tích hai mẫu khí trên, ta có thể  đưa ra nhận xét với 
cùng một mẫu khí thực tế đã biết và đã được xác định lỗi cho máy biến áp thì  
đối với mỗi phương pháp lại cho ra một kết quả khác nhau. Do đó, ta có thể 
nhận thấy được độ chính xác và tính thống nhất của các phương pháp nói trên  
là chưa cao. Chính vì vậy mà ta cần một phương pháp tối  ưu hơn, độ  tin cậy 
cao hơn và phương pháp đó sẽ được trình bày ở chương 3.

22


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

CHƯƠNG 3.

TỔNG QUAN VỀ MẠNG NEURAL NETWORK

Nhận thấy sự  khơng thống nhất cũng như  độ  chính xác chưa cao của các  
phương pháp đã trình bày ở trên nên ở chương này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu một  
phương pháp khác đó là chẩn đốn lỗi MBA bằng mạng neural network. Một 
phương pháp được rất nhiều chun gia sử  dụng với mức độ  chính xác rất  
cao. 
3.1 Giới thiệu về mạng Neural Network
Mạng Neural Network được lấy cảm hứng từ nơron thần kinh sinh học, trong  
đó dữ liệu từ nhiều dây thần kinh đầu vào đi về một nhân tế bào. Nhân tế bào  
tổng hợp thơng tin và đưa ra quyết định ở  tín hiệu đầu ra. Trong mạng neural 

network nhân tạo thì dữ liệu đầu vào sẽ qua hàm tính tổng và hàm kích hoạt có 
chức năng tương tự  nhân tế  bào. Tên gọi mạng neural network nhân tạo bắt  
nguồn từ đây.

Hình 3. Cấu trúc mạng Neural Network

3.2 Cấu trúc mạng neural network
3.2.1     Lớp
Ngồi lớp đầu vào và lớp đầu ra thì mạng neural network đa lớp có thể có rất  
nhiều lớp  ẩn (hidden layer). Các lớp  ẩn từ  đầu vào tới đầu ra được đánh số 
thứ tự từ một. Hình 3.1 là một ví dụ điển hình của mạng neural network nhiều  
lớp.

23


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

Số  lượng lớp trong mạng neural network nhiều lớp được kí hiệu là L, được 
tính bằng tổng số lớp  ẩn cộng với một. Khi đếm số  lớp ẩn của mạng neural  
network nhiều lớp thì lớp đầu vào và lớp đầu ra khơng được tính.
3.2.2     Nút
Quan sát Hình 3.2, mỗi điểm hình trịn trong một tầng được gọi là một nút 
(node hoặc unit). Đầu vào của tầng ẩn thứ l được ký hiệu bởi z(l) , đầu ra tại 
mỗi tầng thường được ký hiệu là a(l) (thể hiện activation, tức giá trị tại các nút 
sau khi áp dụng hàm kích hoạt lên đầu vào z(l)   ). Đầu ra của nút thứ  i trong 
tầng thứ  l được ký hiệu là ai(l)  . Giả  sử  thêm rằng số  nút trong tầng thứ  l 
(khơng tính hệ số điều chỉnh) là d(l) . Vector biểu diễn đầu ra của tầng thứ l là 
a(l) ∈  .


Hình 3. Cấu trúc mạng Neural Network

3.2.3     Trọng số và hệ số điều chỉnh
Có L ma trận trọng số cho một mạng neural network có L tầng. Các ma trận  
này được ký hiệu là  ,l = 1, 2, ..., L trong đó W (l)  thể  hiện các kết nối từ tầng 
thứ  l −1 tới tầng thứ  l (nếu ta coi tầng đầu vào là tầng thứ  0). Cụ  thể  hơn,  
phần tử  thể hiện kết nối từ nút thứ i của tầng thứ (l − 1) tới nút từ j của tầng 
thứ (l). Các hệ số điều chỉnh của tầng thứ (l) được ký hiệu là  . Các trọng số 
này được ký hiệu trên Hình 5.2. Khi tối  ưu một mạng đa tầng cho một cơng 
việc nào đó, chúng ta cần đi tìm các trọng số và hệ số điều chỉnh này. Tập hợp 
các trọng số và hệ số điều chỉnh lần lượt được ký hiệu là W và b.

24


                                                                  Nguyễn Thế  Linh – 20152204 – Lớp  Điện 1  
K60

3.2.4     Hàm kích hoạt
Mỗi đầu ra tại một tầng, trừ tầng đầu vào, được tính theo cơng thức: 
(31)

Trong đó ) là một hàm kích hoạt phi tuyến. Nếu hàm kích hoạt tại một tầng là 
một hàm tuyến tính, tầng này và tầng tiếp theo có thể rút gọn thành một tầng  
vì hợp của các hàm tuyến tính là một hàm tuyến tính. Hàm kích hoạt thường là  
một hàm số áp dụng lên từng phần tử của ma trận hoặc vector đầu vào. Dưới 
đây là một số hàm cơ bản (theo tài liệu số [4]).
Sigmoid và tanh:


( a)                                                                  (b)
Hình 3. Ví dụ về đồ thị của hàm (a) sigmoid và hàm (b)tanh

Hàm sigmoid có dạng: sigmoid(z) =  với đồ  thị như trong Hình 3.3a. Nếu đầu  
vào lớn, hàm số sẽ cho đầu ra gần với một. Với đầu vào nhỏ (rất âm), hàm số 
sẽ  cho đầu ra gần với khơng. Trước đây, hàm kích hoạt này được sử  dụng 
nhiều vì có đạo hàm rất đẹp. Những năm gần đây, hàm số này ít khi được sử 
dụng. Một hàm tương tự thường được sử dụng và mang lại hiệu quả tốt hơn 
là hàm tanh với: 

   

(32)

Hàm số này có tính chất đầu ra chạy từ ­1 đến 1, khiến cho nó có tính chất tâm  
khơng   (zero­centered)   thay   vì   chỉ   dương   như   hàm   sigmoid.   Gần   đây,   hàm 
sigmoid chỉ được sử dụng ở tầng đầu ra khi đầu ra là các giá trị nhị phân hoặc  
biểu diễn các xác suất. Một nhược điểm dễ  nhận thấy là khi đầu vào có trị 
tuyệt đối lớn, đạo hàm của cả  sigmoid và tanh rất gần với khơng. Điều này 
đồng nghĩa với việc các hệ  số tương ứng với nút đang xét sẽ gần như  khơng  
được cập nhật khi sử dụng cơng thức cập nhật gradient desent. Thêm nữa, khi  
25


×