Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

de tai 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.83 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I. TÊN ĐỀ TÀI</b>


<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG TÍNH NHÂN NHẨM</b>
<b> CHO HỌC SINH LỚP 4B TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU.</b>


<b>II. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
<b>1. Tầm quan trọng của đề tài:</b>


Giáo dục- đào tạo là một nghành quan trọng trong việc quyết định đến
sự phát triển của đất nước, nhất là trong thời kỳ Cơng nghiệp hố- Hiện đại
hố như hiện nay. Do vậy địi hỏi sự nghiệp Giáo dục- đào tạo không ngừng
đầu tư nhằm nâng cao chất lượng giáo dục một cách tồn diện.


Chính vì vậy, tại kỳ họp Quốc hội khố X đã thơng qua nghị quyết về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng .


Trước u cầu đó, việc đầu tư cho giảng dạy để tạo điều kiện cho học
sinh đổi mới chương trình học, tự tin, tự chủ trong quá trình chiếm lĩnh kiến
thức theo phương pháp dạy lấy học sinh làm trung tâm là nhiệm vụ của
trường Tiểu học nói chung và giáo viên đứng lớp nói riêng .


Để đạt được mục tiêu này, mỗi giáo viên đứng trên bục giảng phải tìm
ra biện pháp để đưa vào tiết dạy của mình thành những hoạt động hỗ trợ thiết
thực giúp cho các em lĩnh hội tri thức và có kĩ năng rành rọt, có phương pháp
học tập đạt hiệu quả cao. Nhiệm vụ mà chúng ta đã và đang thực hiện đươc
xã hội đặc biệt quan tâm.


Mơn tốn là mơn học có khả năng hình thành và phát triển về mặt tư
duy lơ gích tốn học, mà đặc biệt học sinh Tiểu học cần phải cung cấp tri thức
và rèn luyện kĩ năng thực hành 4 phép tính: cộng, trừ, nhân , chia thành thạo.
Nhưng cần xây dựng và rèn luyện kĩ năng tính nhẩm, tính nhanh để xố bớt


đi phần rườm rà không cần thiết mà lại tốn thời gian vơ ích . Mặt khác, khi
gặp những bài tốn, phép tính có thể áp dụng kỹ thuật tính nhanh ở phép nhân
để các em tính các dạng bài tập có liên quan một cách nhanh gọn.


Bản thân chúng tôi đã thực dạy nhiều năm ở chương trình lớp 4 khơng
những cung cấp đầy đủ kiến thức kĩ năng thực hiện bốn phép tính trong
chương trình mà tơi cịn rèn luyện kĩ năng tính nhanh ( tính nhẩm ) ở phép
nhân một số dạng có liên quan trong chương trình, vận dụng tính tốn nhẩm
nhanh trong cuộc sống hàng ngày.


<b>2. Lý do chọn đề tài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

khăn, chưa có kinh nghiệm nhiều trong quá trình thực hiện, các điều kiện hỗ
trợ dạy - học chưa toàn diện .


Tuy nhiên với trách nhiệm của một giáo viên bằng nhiều biện pháp
phải đầu tư trong soạn giảng, tổ chức các tiết dạy phải linh hoạt sáng tạo để
thu hút, tạo nên sự hấp dẫn trong từng bài dạy nhằm nâng cao chất lượng học
sinh khối lớp 4 nói chung, lớp 4B nói riêng là một vấn đề mà bản thân rất
quan tâm .


Trong chương trình Tiếu học có nhiều mơn học mà người giáo viên
từng bước hướng dẫn để học sinh chiếm lĩnh tri thức đó. Nhưng khó khăn
nhất vẫn là mơn Tốn vì kỹ năng thực hiện ở 4 phép tính cịn rất chậm, tính
tốn chưa thành thạo, kĩ năng tính nhẩm của học sinh chưa được thầy cô quan
tâm nhiều. Do vậy, chất lượng khảo sát đầu năm của mơn tốn thấp .


Trước những vấn đề nêu trên, việc nâng cao chất lượng mơn Tốn cho
học sinh lớp 4B là một yêu cầu bức bách mà giáo viên cần phải thực hiện .



Để cải thiện được tình hình chất lượng học tập cho học sinh lớp 4B, tôi
<i>đã có “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tính nhân nhẩm cho học sinh ” . </i>
<b>3. Giới hạn đề tài:</b>


Đề tài chỉ đi sâu vào các biện pháp rèn kĩ năng tính nhân nhẩm, để góp
phần nâng cao chất lượng mơn tốn cho học sinh lớp 4B trường tiểu học Võ
Thị Sáu, Bình Sơn, Hiệp Đức.


<b>III. CƠ SỞ LÍ LUẬN</b>


Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là xây
dựng nội dung chương trình , phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ
thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ đáp
ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ u cầu Cơng nghiệp hố
-Hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống giáo dụcViệt
Nam tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực
và thế giới. Nhằm góp phần đào tạo những chủ nhân trong tương lai năng
động, sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với xu thế đổi mới của đất nước mà Đảng
và Nhà nước ta đã quan tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

học lên lớp 5. Nếu khơng dạy tốt thì các em sẽ mất căn bản không đủ năng
lực để học tiếp lên các bậc học trên.


Trong đề tài này, nhiệm vụ chủ yếu khơng những phục vụ cho việc rèn
kĩ năng tính nhân nhẩm mà cịn phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo để
góp phần nâng cao chất lượng học tập mơn Tốn của học sinh trong lớp 4B
tơi đang dạy.


<b>IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN:</b>



<b>1.Thực trạng kiến thức của học sinh lớp 4B trường Tiểu học Võ Thị Sáu :</b>
Vào đầu năm học, học sinh lớp 4B có nhiều em chưa thuộc bảng nhân,
từ đó dẫn đến việc tính tốn cịn chậm, thiếu chính xác, tốn nhiều thời gian.


Ví dụ : bảng nhân 8, 9


28 x 9 các em bắt đầu đọc từ : 1 x 9, 2 x 9, 3 x 9, ………., 8 x 9 = 72 rồi
mới ghi kết quả .


Các em khơng biết tính khi gặp bài tốn tính nhẩm được để tính ra kết
quả đúng – nhanh mà các em cứ loay hoay mãi, tính từng bước đặt phép tính
rồi mới tính ra kết quả đơi khi lại dễ sai hoặc nghi ngờ về kết quả. Qua khảo
sát ban đầu cho thấy.




TSHS Nắm vững kiến thức thực hiện phép nhân Kĩ năng tính tốn nhanh
17 số lượng<sub>11</sub> <sub>64,7%</sub>Tỉ lệ số lượng<sub>2</sub> <sub>11,8%</sub>Tỉ lệ


<b> 2/- Nguyên nhân:</b>


Học sinh chủ quan trong học tập; khơng thuộc lịng bảng nhân từ 1 đến
9, đọc thuộc bảng nhân còn ấm ớ, nghi ngờ khơng chắc chắn.


Học sinh ít tập trung, khơng chịu tư duy, mày mị, khơng linh hoạt vận
dụng các phương pháp tính nhanh, tính nhẩm vào trong học tốn.


<b>V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU</b>
<b>1. Nhân nhẩm với 9:</b>



a.Mục tiêu:


Giúp học sinh nhân nhẩm khi gặp phải dạng tốn số có 2, 3… chữ số
nhân với 9 (Sách hướng dẫn toán 4 trang 07 và vở bài tập).


Các em có thể áp dụng kĩ thuật tính nhẩm để ghi kết quả nhanh, chính
xác, khỏi phải đặt tính.


b. Nội dung:


Ví dụ 1: 58 X 9 = (58 x 10) – 58.
= 580 -58 = 522.


<i><b> Muốn nhân một số với 9 ta lấy số đó nhân với 10 rồi trừ đi chính số đó. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Ví dụ 2: 17 x 99 = 17 x 100 – 17
= 1700 – 17 = 1683.
Ví dụ 3: 38 x 98 = (38 x 100) - (38 x 2)
= 3800 – 76


= 3724.


Ví dụ 4: 125 x 999 = 125 x 1000 – 125


= 125000 – 125 = 124875
Ví dụ 5: 35 x 999 = ( 35 x 1000) – 35


= 35000 – 35 = 35965
Tóm lại: Nhân một số với 98; 99; 999



<i> * Nếu nhân một số với 98 ta lấy số đó nhân với 100 rồi trừ đi hai lần số đó </i>
<i> * Nếu nhân một số với 99 ta lấy số đó nhân với 100 rồi trừ đi chính số đó </i>
<i> * Nếu nhân một số với 999 ta lấy số đó nhân với 1000 rồi trừ đi chính số đó</i>
(Từ cách trình bày này ta có thể áp dụng để thử lại các phép tính nhân – xem
kết quả có đúng khơng).


<b>2. Nhân nhẩm với 11:</b>
<b> </b>


2.1. Mục tiêu :


Giúp học sinh nhân nhẩm khi gặp phải dạng tốn số có hai chữ số nhân
với 11 , số có ba chữ số nhân với 11. Học sinh đã được tiếp thu kiến thức, kĩ
năng tính ghi ngay kết quả


2.2Nội dung:


Nhân nhẩm số có hai chữ số với 11 ( sách giáo khoa trang 70 )
Ví dụ 1: 18 x 11 = ? ( 1 + 8 < 10 )


Cách nhẩm 1 + 8 =9 ta đặt số 9 vào giữa hai chữ số của 18 ta được số
198


18 x 11 = 198


Ví dụ 2: 37 x 11 = ? ( 3 + 7 = 10 )


Cách nhẩm : 3 + 7 = 10 ta đặt số 0 vào giữa hai chữ số của 37 ta được
307. Sau đó ta cộng nhẩm 3 với 1 nhớ ( 10 ta viết 0 nhớ 1 ) ta được tích đúng


407 .


37 x 11 = 4 0 7


Ví dụ 3: 48 x 11 = ? (với 4 + 8 > 10 )


Tương tự như ví dụ trên : Nhẩm 4 + 8 = 12. Đặt 2 vào giữa hai chữ số
48 ta được 428 ta thêm 1 nhớ ở hàng trước nó 4 +1 = 5. Thay 5 vào 4 ta được
tích đúng 528


*Nếu nhân nhẩm số có hai chữ số với 11 mà tổng hai chữ số nhỏ hơn
10 thì ta chèn tổng đó vào giữa hai chữ số, ta được tích đúng.


* Nếu số có hai chữ số nhân với 11 mà tổng của hai chữ số đó lớn hơn
hoặc bằng 10 thì ta đặt thẳng số đơn vị của tổng đó vào giữa hai chữ số đó rồi
cộng thêm 1 ở chữ số hàng trăm.


2.3. Dạng nhân nhẩm 3; 4 chữ số với 11


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Cách nhẩm: hàng đơn vị của tích là 4. Hàng chục của tích sẽ bằng</b></i>
<i>hàng đơn vị cộng với hàng chục 4 + 3 = 7 </i>


<i> Hàng trăm của tích là chữ số hàng chục cộng với hàng trăm 2 + 3 = 5</i>
<i> Hàng nghìn của tích là chữ số hàng trăm của số đó </i>


2 34 x 11 = 2574


Ta được tích đúng 234 x 11 = 2574
Ví dụ 2: 2133 x 11 = 23463



Ví dụ 3: 574 x 11 = ? ( 5 + 7 + 4 > 10 )
( 4 + 7 > 10 , 7 + 5 > 10 )


5 74 x 11 = 631 4


Cách nhẩm như ví dụ trên nhưng lớn hơn 10.
<i> Ta viết hàng đơn vị, nhớ hàng chục liền nó </i>


<i>Chữ số hàng đơn vị của tích là chữ số hàng đơn vị của thừa số đó ( 4 ) </i>
<i>Chữ số hàng chục của tích bằng chữ số hàng đơn vị cộng với hàng</i>
<i>chục nếu >10 thì nhớ `1 </i>


<i>Hàng trăm của tích là chữ hàng chục cộng với chữ số hàng trăm và</i>
<i>thêm 1 nhớ. 7 + 5 = 12 thêm 1 nhớ là 13 viết 3 nhớ 1 hàng liền trước nó. </i>


<i>Chữ số hàng nghìn của tích ( chục nghìn ) sẽ bằng chữ số hàng trăm</i>
<i>của thừa số cộng thêm một nhớ 5 + 1 = 6 ta sẽ được kết quả .</i>


574 x 11 = 6314


Từ đó ta rút ra ghi nhớ: Muốn nhân nhẩm số có ( 3; 4;5 chữ số ) với 11
ta có tích đúng là:


<i>Hàng đơn vị của tích ln là hàng đơn vị của thừa số. </i>


<i> Hàng chục của tích là hàng đơn vị của tổng hai chữ số hàng đơn vị</i>
<i>cộng với hàng chục. </i>


<i>Hàng trăm của tích là hàng đơn vị của tổng hai chữ số hàng chục và</i>
<i>hàng trăm ( nếu có nhớ hàng trước thí cộng thêm 1) </i>



<i>Hàng nghìn ( chục nghìn ) của tích sẽ là chữ số hàng trăm của thừa số</i>
<i>( cộng thêm 1 nếu dư ở hàng trăm ).</i>


(Cứ như thế ta có thể áp dụng ở số có nhiều chữ số khi nhân nhẩm với 11)
Chú ý: Từ các ví dụ trên ta có thể áp dụng vào tích của các số tận cùng
bằng chữ số 0 nhân nhẩm với 11


Ví dụ 4: 5740 x 11 = 63140
23400 x 11 = 257400


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Ví dụ 5: Điền vào chỗ trống


a 45 450 64 640 572 5720


a x 11 490 4950 704 7040 6292 62920


<b>3. Nhân nhẩm với 5, 15, 25.</b>


Mục tiêu: giúp học sinh nhân nhẩm khi gặp dạng tốn số có 2, 3, 4 chữ
số nhân với 5, 15, 25 …học sinh chuyển đổi cách tính để có kết quả đúng,
nhanh, gọn.


3.1.Nhân nhẩm một số với 5:
Ví dụ : 78 x 5 ta lấy 78 : 2 = 39
lấy 39 x 10 = 390


326 x 5 ta lấy 326 : 2 = 163
163 x 10 = 1630



<i> Muốn nhân một số với năm ta lấy số đó chia cho hai rồi nhân với 10.</i>
3.2. Nhân nhẩm một số với 15:


Ví dụ : 84 x 15 = ( 84 : 2 ) x 3 x 10 = 1260
136 x 15 = ( 136 : 2 ) x 3 x 10 = 2040


<i>Muốn nhân một số với 15 ta lấy số đó chia 2 rồi nhân với 3 được kết</i>
<i>quả bao nhiêu rồi nhân với 10.</i>


3.3Nhân nhẩm một số với 25:


Ví dụ : 132 x 25 = ? 132 : 2 x 5 x 10
( 132 :4 ) x 100 = 3300 = 66 x 5 x 10
= 3300


<i> Muốn nhân một số với 25 ta lấy số đó chia cho 4, rồi lấy kết quả nhân 100</i>
Chú ý: Qua các ví dụ trên ta có thể mở rộng để áp dụng “Tích của các
số tận cùng bằng chữ số 0”


Trong trường hợp thừa số tận cùng bằng chữ số 0 ở tận cùng của các số
rồi viết thêm vào bên phải của tích bấy nhiêu chữ số để được tích đúng .
Nhân nhẩm với 5:


n 78 42 420 670 132 1320


( n : 2 ) x 10 390 210 2100 3850 666 6600


Nhân nhẩm với 15:


n 64 <b>72</b> <b>720</b> 135 1350



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nhân nhẩm với 25:


n 64 640 6400 154 1540 15416000


(n: 4 ) x 100 1600 16000 160000 38540 385400 3854000


<b>4. Số có hai chữ số nhân với số có hai chữ số mà tổng của hàng đơn vị</b>
<b>bằng 10.</b>


4.1. Mục tiêu: học sinh nắm được cách tính nhẩm thành thạo, nhanh,
đúng. Áp dụng giải bài tốn.


4.2.Nội dung:


Dạng 1: Số có hai chữ số nhân với số có hai chữ số ( hàng chục đều
bằng nhau và có hàng đơn vị là 5 ).


Ví dụ 1: 45 x 45 = 2025


<i> Cách nhẩm : chữ số hàng chục và hàng đơn vị ln ln là 25 ( vì 5 x 5 =</i>
<i>25). </i>


<i>Chữ số hàng trăm ( hàng nghìn ) sẽ bằng chữ số hàng chục nhân với</i>
<i>chữ số tự nhhiên liền sau nó: 4 x 5 = 20 ( 4 liền sau là 5 ). </i>


Ví dụ 2: 55 x 55 = 3025
85 x 85 = 7225


Dạng 2: Số có hàng chục bằng nhau và tổng của hai chữ số và hàng đơn


vị bằng 10.


Ví dụ 3: 79 x 71 = 5609
59 x 51 = 3009
74 x 76 = 5624


Từ đó ta có thể mở rộng để áp dụng tính, tích của các số tận cùng bằng
chữ số 0.


Ví dụ 4: 650 x 65 = 42250 , 420 x 480 = 201600


Như vậy ta có thể áp dụng các bước trên sau đó chỉ việc đếm thừa số
có bao nhiêu chữ số 0.


Từ các trường hợp trên ta có thể vận dụng vào giải các bài tốn tìm
diện tích hình vng - diện tích hình chữ nhật.


Cạnh hình vng 25cm 250cm 35cm 350cm


D/ tích H/vng <b>625cm2</b> <b>625 00cm2</b> <b>1225cm2</b> <b>1225 00 cm2</b>


Diện tích hình chữ nhật:


Chiều rộng 76cm 760cm 38cm 370cm


Chiều dài 74cm 740cm 32cm 330cm


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b> VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:</b>


Qua nhiều năm tôi thực hiện các biện pháp rèn kĩ năng tính nhân


nhẩm cho học sinh có sự chuyển biến rõ rệt trong việc tính tốn thành thạo,
chính xác, giảm thời gian và nâng cao hiệu quả chất lượng học tập mơn tốn.
Các em có niềm say mê, sáng tạo và lòng tự tin trong học tập. Khả năng vận
dụng kiến thức tính nhẩm vào trong cuộc sống hàng ngày rất cao.


Năm học <sub>học sinh</sub>Tổng số


Khi chưa áp dụng kĩ
năng tính nhân nhẩm


Sau khi áp dụng kĩ năng
tính nhân nhẩm


SL TL SL TL


2006-2007 30 9 30% 21 70%


2007-2008 26 10 38,5% 19 73,1%


2008-2009 17 7 41,2% 13 76,5


<b> VII. KẾT LUẬN:</b>


Qua thời gian vận dụng vào thực tế, các em nắm được cách thực hiện
và có kĩ năng tính nhân nhẩm nhanh, đúng, vận dụng tốt vào bài học thực
hành có sự chuyển biến về chất lượng học tập. Từ đó kích thích lịng say mê,
hứng thú, có cảm nhận được cái hay, hấp dẫn trong học toán cho học sinh.


Nâng cao được kĩ năng tính đúng, giảm được thời gian rườm rà, khỏi bị
nhầm lẫn trong tính tốn.



Nắm chắc cách tính, xác định được dạng tốn rồi mới áp dụng. Hằng
ngày giáo viên cần vận dụng các biện pháp, kĩ năng tính nhân nhẩm, tính
nhanh .


Học sinh phát huy tính tích cực chủ động trong học tập, tự tin vào kết
quả của mình. Từ đó dễ dàng phát hiện ra lỗi, đồng thời khắc phục lỗi sai.


<b>VIII. ĐỀ NGHỊ:</b>


Để cho đề tài được áp dụng tơi có một số kiến nghị như sau:


+ Đối với phụ huynh học sinh: Phải thường xuyên động viên đôn đốc
để hổ trợ về mặt tinh thần học tập cho các em ở nhà cũng như ở trường. Phụ
huynh kiểm tra theo dõi bài vở làm trên lớp, ở nhà về vở bài tập…, các em có
làm thường xuyên hay không và làm đạt kết quả như thế nào, sau đó có biện
pháp thích hợp để điều chỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

bài học, khắc sâu kiến thức để vận dụng vào giải bài tập. Sử dụng phương
pháp dạy học phù hợp với từng loại bài dạy. Thường xuyên động viên khích
lệ tinh thần học tập trong học sinh mà đặc biệt là học sinh yếu.


+ Đối với nhà trường: Cần tổ chức nhiều chuyên đề, hội thảo nhằm
nâng cao chất lượng bộ môn tốn.


Để hồn thành tốt đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo trong Hội đồng giám khảo và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi
hồn thành đề tài này.





Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người viết


Nguyễn Tấn Phó


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> X. TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


<b>1. Đỗ Đình Hoan ( chủ biên)- Sách giáo khoa Toán 4, Nhà xuất bản</b>
<b>Giáo dục năm 2005.</b>


<b>2. Đỗ Đình Hoan ( chủ biên)- Sách giáo viên Toán 4, Nhà xuất bản</b>
<b>Giáo dục năm 2005.</b>


<b>3. Thế giới trong ta – CĐ 40+41 /6+7/2005 – Cơ quan ngơn luận của</b>
<b>Hội khoa học Tâm lí- Giáo dục Việt Nam.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>XI. MỤC LỤC</b>


I - Tên đề tài………..……… Trang 01
II - Đặt vấn đề……… Trang 01
1.Tầm quan trọng của đề tài đề tài……… Trang 01
2.Lí do chọn đề tài………Trang 01
3.Giới hạn đề tài……… Trang 02
III - Cơ sở lí luận………... Trang 02
IV- Cơ sở thực tiễn………..……… Trang 03
V - Nội dung nghiên cúu………Trang 03


1 Nhân nhẩm với 9……… Trang 03
2 Nhân nhẩm với 11……… Trang 04
3 Nhân nhẩm với 5;15 ; 25……… Trang 06
4 Số có hai chữ số nhân với số có hai chữ số Trang 07
mà tổng của hàng đơn vị bằng 10


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>





</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×