Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu dịch chiết acid hydroxycitric từ vỏ quả bứa lộc hà – hà tĩnh để tạo muối kép kali kẽm hydroxycitrat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
----

ĐẶNG THỊ THU SƯƠNG

NGHIÊN CỨU DỊCH CHIẾT ACID HYDROXYCITRIC TỪ VỎ QUẢ BỨA
LỘC HÀ – HÀ TĨNH
ĐỂ TẠO MUỐI KÉP KALI-KẼM HYDROXYCITRAT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC

Đà Nẵng – 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
----

NGHIÊN CỨU DỊCH CHIẾT ACID HYDROXYCITRIC TỪ VỎ QUẢ
BỨA LỘC HÀ – HÀ TĨNH
ĐỂ TẠO MUỐI KÉP KALI-KẼM HYDROXYCITRAT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC

SVTH:


ĐẶNG THỊ THU SƯƠNG

LỚP :

14CHD

GVHD:

GS.TS. ĐÀO HÙNG CƯỜNG

Đà Nẵng – 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

.….…..

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên

: Đặng Thị Thu Sương


Lớp

: 14CHD

Tên đề tài:
“Nghiên cứu dịch chiết acid hydroxycitric từ vỏ quả bứa Lộc Hà – Hà Tĩnh
để tạo muối kép Kali-Kẽm hydroxycitrat”

1. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
- Nguyên liệu: vỏ quả bứa Lộc Hà – Hà Tĩnh.
- Hóa chất: cồn 960, cồn tuyệt đối, nước cất, NaOH 0,1N, phenolphthalein,
ZnO rắn, KOH.
- Dụng cụ và thiết bị:
+Cốc thủy tinh 250ml, 500ml, 1000ml, 2000ml;
+Phễu lọc, bếp điện, bếp cách thủy, tủ sấy, cân phân tích;
+Đũa thủy tinh, buret, pipet, bình tam giác, ống đong;
+Máy đo HPLC;
2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra sơ bộ, thu gom và xử lí nguyên liệu;
- Dùng phương pháp chưng ninh để chiết tách axit;
- Tổng hợp muối kép K/Zn hydroxycitrat;
- Xác định một số chỉ số hóa lý: độ ẩm, hàm lượng tro; hàm lượng kim loại;
- Xác định cấu trúc của muối bằng phổ HPLC;


- Kiểm tra độ hút ẩm của muối kép.
3. Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Đào Hùng Cường
4. Ngày giao đề tài: 6/2017
5. Ngày hoàn thành: 3/2018


Chủ nhiệm Khoa

Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Lê Tự Hải

GS.TS. Đào Hùng Cường

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày…. tháng ... năm
2018

Kết quả điểm đánh giá:
Ngày…… tháng ... năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Đào Hùng Cường đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
đề tài này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo giảng dạy và công tác tại
phịng thí nghiệm khoa Hóa, trường đại học Sư phạm; cô Nguyễn Thị Thu
Nguyệt, là học viên tại khoa Hóa trường đại học Sư phạm - ĐHĐN đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài này.
Đà Nẵng, ngày .... tháng... năm 2018
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Thu Sương


MỤC LỤC
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
3.1.

Đối tượng ..................................................................................................... 3

3.2.

Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 3
6. Cấu trúc của khóa luận .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 5
1.1. CÂY BỨA............................................................................................................. 5
1.1.1. Bứa mủ vàng ................................................................................................ 6
1.1.2. Bứa mọi ....................................................................................................... 7
1.1.3. Bứa nhà ........................................................................................................ 7
1.1.4. Tai chua ....................................................................................................... 8

1.1.5. Garcinia cambogia ....................................................................................... 9
1.1.6. Garcinia indica............................................................................................. 9
1.1.7. Garcinia atroViridis ................................................................................... 10
1.2. AXIT HYDROXYCITRIC (HCA) ..................................................................... 10
1.2.1. Nguồn gốc (-)-HCA ................................................................................... 10


1.2.2. Chiết tách HCA ......................................................................................... 11
1.2.3. Hoá học lập thể của HCA .......................................................................... 11
1.2.4. Tính chất của (-)-HCA và lacton ............................................................... 12
1.2.5. Định lượng (-)-HCA .................................................................................. 14
1.2.6. Tác dụng của HCA .................................................................................... 15
1.3. MUỐI KÉP CỦA AXIT HYDROXYCITRIC ................................................... 16
1.4. TÁC DỤNG CỦA CÁC MUỐI KIM LOẠI KALI VÀ KẼM CỦA (-)HCA .... 17
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 19
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 19
2.1. NGUYÊN LIỆU .................................................................................................. 19
2.1.1. Cây bứa ...................................................................................................... 19
2.1.2. Thu nguyên liệu ......................................................................................... 19
2.1.3. Xử lý nguyên liệu ...................................................................................... 19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 20
2.2.1. Phương pháp chưng ninh ........................................................................... 20
2.2.2. Phương pháp chuẩn độ axit – bazơ. .......................................................... 21
2.2.3. Phương pháp trọng lượng .......................................................................... 22
2.2.3.1. Xác định độ ẩm của nguyên liệu ............................................................... 22
2.2.3.2. Xác định hàm lượng tro ............................................................................. 22
2.2.3.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS ..................................... 23
2.2.4. Phương pháp phân tích cấu trúc ................................................................ 24
2.2.4.1. Phương pháp sắc kí lỏng cao áp HPLC ..................................................... 24
2.2.4.2. Phương pháp kiểm tra độ hút ẩm của muối ............................................... 24

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 26
3.1. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26
3.1.1. Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................... 26
3.1.2. Xử lý nguyên liệu ...................................................................................... 27
3.1.2.1. Nguyên liệu ............................................................................................... 27


3.1.2.2. Xử lý .......................................................................................................... 27
3.1.3. Xác định một số tính chất vật lý ................................................................ 27
3.1.3.1. Độ ẩm ........................................................................................................ 27
3.1.3.2. Hàm lượng tro ........................................................................................... 28
3.1.3.3. Xác định hàm lượng một số thành phần kim loại ..................................... 29
3.1.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tổng lượng axit thu được bằng
phương pháp chưng ninh .......................................................................... 29
3.1.4.1. Khảo sát theo thời gian chưng ninh ........................................................... 29
3.1.4.2. Khảo sát theo tỉ lệ rắn/lỏng ........................................................................ 31
3.1.5. Chiết tách axit bằng phương pháp chưng ninh nồi áp suất ....................... 33
3.1.6. Thực nghiệm tổng hợp muối kép K/Zn hydroxycitrat. ............................. 35
3.2. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM MUỐI ..................................... 36
3.2.1. Phân tích hàm lượng muối bằng HPLC .................................................... 36
3.2.2. Kiểm tra độ hút ẩm của muối kép Kali-Kẽm hydroxycitrat ...................... 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 38
1. Kết luận ............................................................................................................... 38
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 39


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
1.1


Tên bảng
So sánh tính chất vật lý của HCA, lacton từ Garcinia và
Hibiscus

Trang
13

1.2

Mô tả các đặc điểm của HCA

14

3.1

Kết quả xác định độ ẩm trong 10 gam nguyên liệu

28

3.2

Kết quả xác định hàm lượng tro trong 10 gam nguyên liệu

28

3.3

Kết quả hàm lượng một số kim loại trong nguyên liệu


29

Kết quả xác định tổng lượng axit thu được khi chiết từ nguyên
3.4

liệu theo thời gian chưng ninh.

30

Kết quả xác định tổng lượng axit thu được khi chiết từ nguyên
3.5

liệu theo tỉ lệ rắn/lỏng.

32

3.6

Kết quả chuẩn độ axit bằng phương pháp chuẩn độ axit-bazơ

34

3.7

Kết quả đo độ hút ẩm của muối kép Kali-Kẽm hydroxycitrat

37


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4

Tên Hình
Quả, lá và cây bứa
Cành, lá, quả bứa mủ vàng
Cây, quả bứa nhà
Quả bứa tai chua
Quả, lá Garcinia cambogia
Cây, quả Garcinia Indica tươi và khô
Lá, quả và cây Garcinia atroViridis
Cấu trúc đồng phân của axit hydroxycitric
Cấu trúc của axit hydroxycitric lacton
Công thức thông thường muối cặp kim loại nhóm IA và IIA

Cơng thức thơng thường muối cặp kim loại nhóm IA và IIB
Cơng thức thơng thường muối cặp kim loại nhóm II
Cây và quả bứa
Sơ đồ nghiên cứu
Vỏ quả bứa sau khi sấy khô
Vỏ quả bứa khô dạng bột
Tổng lượng axit chiết được theo thời gian

3.5

Tổng lượng axit chiết được theo tỉ lệ R/L

32

Dịch chiết chưa tẩy màu
Dịch chiết sau khi tẩy màu
Sắc kí đờ HPLC của (-)-HCA
Dịch HCA+KOH 10%+ZnO

34
34
35
36

3.11

Tủa muối K/Zn hydroxycitrat
Muối kép K/Zn hydroxycitrat được sấy khô

36

36

3.12
3.13

Sắc ký đồ của muối K/Zn hydroxycitrat tổng hợp
Sắc ký đồ của muối canxi hydroxycitrat chuẩn

36
37

3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

Trang
6
6
7
8
9
9
10
12
12
16
16
17

19
26
27
27
31


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Bệnh béo phì ngày nay đã trở thành đại dịch toàn cầu, là vấn đề lớn đang đe

dọa sức khỏe cộng đồng. Trên thế giới mỗi năm có thêm hàng triệu người mắc bệnh
béo phì. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa béo phì là tình trạng tích lũy mỡ
q mức và khơng bình thường tại một số vùng cơ thể hay tồn thân đến mức ảnh
hưởng đến sức khỏe. Hiện nay, tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá, nhận định
tình trạng béo gầy thông qua chỉ số khối lượng cơ thể BMI (dựa trên thể trọng và
chiều cao). Người mắc bệnh béo phì sẽ có chỉ số BMI cao hơn 30, cịn ở người thừa
cân thì chỉ số này dao động trong khoảng 25-30.
Béo phì cũng chính là ngun nhân gây ra một số bệnh như tiểu đường loại 2,
các bệnh về tim, tăng huyết áp, rối loại lipid máu, giảm chức năng sinh sản, giảm
chức năng hô hấp, tăng viêm xương khớp, ung thư và các bệnh về đường tiêu hóa.
Bên cạnh đó, những người thừa cân, béo phì sẽ cảm thấy khó khăn khi di chuyển,
sinh hoạt hằng ngày cũng như kiếm và giữ việc làm trong cuộc sống năng động hiện
nay. Khơng những thế họ cịn có cảm giác mặc cảm, tự ti về bản thân, thiếu tự tin
trong giao tiếp, trong công việc. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, Năm 2010
căn bệnh này đã gián tiếp gây ra 3,4 triệu trường hợp tử vong trên thế giới, chủ yếu

là do các bệnh tim mạch. Các nghiên cứu dự báo nếu không kiểm sốt tốt, sự gia
tăng béo phì sẽ dẫn đến giảm tuổi thọ của con người trong tương lai. Đây không chỉ
là tấn bi kịch của người bệnh mà còn ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước, và là
khoản chi phí khổng lồ của ngành y tế.
Do vậy ở khắp nơi trên thế giới, có nhiều biện pháp được đề xuất nhằm hạn
chế các hậu quả do bệnh béo phì gây ra. Một vài biện pháp thơng thường đã được
áp dụng trên toàn thế giới như tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân về tác
hại của căn bệnh béo phì, xây dựng những trung tâm hỗ trợ, cung cấp thơng tin
miễn phí về sức khỏe, chế độ dinh dưỡng cho những người thừa cân, béo phì, tập
thể dục thường xun, khuyến khích người dân có chế độ ăn uống hợp lý và khoa
học với nhiều rau quả, hạn chế đường, tinh bột, chất béo…Bên cạnh các biện pháp


2

truyền thống trên thì ngày nay sử dụng những thực phẩm giảm cân có nguồn gốc từ
thiên nhiên đang chiếm ưu thế, được người tiêu dùng khắp nơi ưa chuộng. Garcinia
Cambogia được sử dụng phổ biến. Ở một số nước hay sử dụng quả Bứa, thì quả này
cho cảm giác no, bớt thèm ăn. Do đó, từ xa xưa, quả Bứa đã được sử dụng như là
một thảo dược để giảm sự thèm ăn và tăng cường năng lượng. Các thực phẩm chức
năng không những hiệu quả trong việc giảm cân nặng, an tồn trong suốt q trình
sử dụng, khơng gây ra các phản ứng phụ và tiện dụng. Hiện nay, trên thị trường thì
các sản phẩm chức năng có tác dụng giảm cân rất phong phú. Tuy nhiên, những
thực phẩm chức năng có thành phần chủ yếu là acid hydroxycitric (HCA) như
Hydrotrim, Maximum Protein, Agel SLM, Healtheries Slim, CitriMax…rất được ưa
dùng trên toàn thế giới.
HCA được chiết từ vỏ quả bứa có tác dụng kiềm hãm q trình chuyển hóa
lượng đường dư thừa trong cơ thể thành mỡ. Khơng những giúp giảm cân, HCA còn
giảm các loại mỡ xấu cho sức khỏe như triglyceride, LDL cholesterol, cholesterol
toàn phần và tăng HDL cholesterol là loại mỡ có tác dụng bảo vệ thành mạch.

Ngoài ra, HCA làm gia tăng nồng độ serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh chính
yếu có vai trị kiểm sốt sự thèm ăn và cảm xúc. HCA kiềm hãm các giác thèm ăn,
đồng thời cải thiện tâm lý phiền muộn ở người dư cân, béo phì. HCA ở dạng tự do
có hoạt tính sinh học nhưng khơng bền dễ chuyển hóa thành dạng lacton, bền nhưng
kém hoạt động và khơng thể hiện hoạt tính sinh học. Theo kết quả nghiên cứu trên
thế giới thì những muối HCA kim loại kiềm thổ đều có tác dụng giảm cân. Hiện nay
trên thế giới có hàng trăm nghiên cứu về HCA, và chưa có một tác dụng phụ nào
được ghi nhận. HCA có cơng thức hóa học tương tự như citrate tự nhiên, được biết
đến là rất an toàn. Trong số đó là muối kali và kẽm của HCA. Muối kali, kẽm của
HCA có hoạt tính sinh học của HCA, ngồi ra cịn bổ sung một lượng kali, kẽm, các
loại khoáng chất quan trọng cho cơ thể. Kali (K) giúp cân bằng nước và điện giải
trong cơ thể, bảo vệ hệ tim mạch, phát triển cơ bắp và não bộ. Kẽm (Zn) nổi tiếng
với tác dụng tích cực đối với hệ miễn dịch. Kẽm có tác dụng cải thiện sức khỏe não
bộ, giúp xương khỏe mạnh, tóc chắc khỏe, tốt cho mắt, cơ bắp mạnh mẽ, làn da
khỏe mạnh và cân bằng nội tiết tố.


3

Với những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Nghiên cứu dịch chiết acid
hydroxycitric từ vỏ quả bứa Lộc Hà - Hà Tĩnh để tạo muối kép Kali-Kẽm
hydroxycitrat”
2.

Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các điều kiện để chiết được tối đa lượng axit có trong vỏ quả bứa

khơ bằng phương pháp chưng ninh với dung môi nước.
- Xây dựng quy trình tổng hợp muối kép K/Zn hydroxycitrat.
- Xác định hàm lượng muối kép K/Zn HCA

- Đánh giá khả năng hút ẩm của muối kép K/Zn HCA
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng
- Vỏ quả bứa được thu hái tại Lộc Hà - Hà Tĩnh.
- Muối kép K/Zn hydroxycitrat.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chiết xuất vỏ quả bứa thu lấy dịch chiết axit hữu cơ.
- Tổng hợp muối kép K/Zn hydroxycitrat từ acid hydroxycitric chiết tách từ vỏ
quả bứa khô.
- Xác định hàm lượng, cấu trúc của muối kép K/Zn HCA.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, tổng

quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học, ứng dụng của
một số lồi thực vật thuộc họ bứa Clusiaceae.
Phương pháp lấy mẫu: Mẫu vỏ quả chọn quả chín. Quả được hái ở dạng tươi,
sau đó sấy khơ đến độ ẩm thích hợp.
Phương pháp thực nghiệm: Xác định hàm lượng acid hydroxycitric trong dịch
chiết vỏ quả bứa; Tổng hợp muối kép K/Zn HCA; Phân tích cơng cụ để xác định
hàm lượng, độ tinh khiết của muối K/Zn hydroxycitrat trong mẫu muối tạo.
5.

Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về cây bứa và acid hydroxycitric (HCA).
- Chọn và xử lí nguyên liệu.



4

- Chiết tách axit bằng phương pháp chưng ninh.
- Xác định hàm lượng axit có trong dịch chiết bằng phương pháp chuẩn độ và
phương pháp HPLC.
- Tổng hợp muối kép K/Zn HCA.
- Xác định sản phẩm muối kép K/Zn HCA bằng các phương pháp:
• Phương pháp sắc kí lỏng cao áp (HPLC).
6.

Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 39 trang, trong đó có 09 bảng và 26 hình. Phần mở đầu 04

trang, kết luận và kiến nghị 01 trang, tài liệu tham khảo 01 trang. Nội dung của
khóa luận chia làm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan, 14 trang.
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu, 07 trang.
Chương 3: Kết quả và thảo luận, 12 trang.


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

CÂY BỨA
Bứa-Garcinia oblongifolia Champ. Ex Benth., thuộc họ Măng cụt-Clusiaceae.
Mô tả: Cây gỗ thường xanh cao 6-7m (Hình 1.1). Cành non thường vng,


x ngang và rủ xuống. Lá hình thuẩn, hơi dài, đi nhọn, chóp dài, mép nguyên,
nhẵn bóng, có nhiều điểm mờ. Hoa đực mọc thành cụm 3-5 hoa ở nách lá, 4 lá đài
và 5 cánh hoa, 20 nhị có chỉ nhị ngắn. Hoa lưỡng tính có lá đài và cánh hoa như ở
hoa đực, màu hơi vàng hoặc trắng; bầu 4 (6-10) ơ, hình cầu, vòi ngắn. Quả mọng
mang đài tồn tại; vỏ quả dày, có khía múi, khi chín màu vàng, phía trong hơi đỏ
chứa 6-10 hạt. Mùa hoa quả tháng 3-6.
Bộ phận dùng: Vỏ
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang trong rừng thứ sinh của các tỉnh từ
Hà Tuyên, Vĩnh Phú đến Quảng Nam - Đà Nẵng. Cũng thường được trồng lấy lá
tươi và quả nấu canh chua. Thu hái vỏ quanh năm, cạo bỏ lớp vỏ ngồi, thái nhỏ,
phơi khơ.
Tính vị, tác dụng: Vỏ có tính săn da và hơi đắng, mát, hơi độc, có tác dụng
tiêu viêm, hạ nhiệt, làm săn da, hàn vết thương.
Cơng dụng: Lá có vị chua thường được dùng thái nhỏ nấu canh chua. Hạt có
áo hạt chua, ăn được, dùng nấu canh chua. Vỏ thường dùng trị:
1. Loét dạ dày, loét tá tràng;
2. Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hoá;
3. Viêm miệng, bệnh cặn răng;
4. Ho ra máu;
5. Dùng ngoài trị bỏng, mụn nhọt, sâu quảng, eczema, dị ứng mẫn ngứa, rút
các vết đạn đâm vào thịt.
Liều dùng 20-30 g dạng thuốc sắc; dùng ngoài giã vỏ tươi đắp.
Đơn thuốc:
1. Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hố: Vỏ cây Bứa sắc đặc cơ đặc lấy 50%; hàng
ngày uống 30 ml.
2. Bỏng: Nhựa bứa pha dầu làm thành cao lỏng, bôi ngày 1-2 lần.


6


Hình 1.1. Quả, lá và cây bứa
1.1.1.

Bứa mủ vàng

Bứa mủ vàng - Garcinia xanthochymus Hook.f.ex J. Anderson, thuộc họ bứaClusiaceae.
Nơi sống và thu hái: Loài này phân bố ở Ấn Độ, Nepan, Trung Quốc và Việt
Nam. Ở nước ta, cây mọc ở rừng miền Nam.
Tính vị, tác dụng: Lá, thân, mủ có vị đắng, chua, tính mát, có tác dụng sát
trùng. Quả giải nhiệt, lợi mật, làm dịu và làm nhày.
Công dụng: Ở Ấn Độ, quả được dùng như quả loài Garcinia indica Chois làm
thuốc chống bệnh scorbut. Ở Trung Quốc, để trị đỉa vào mũi, người ta lấy mủ tươi
với liều lượng thích hợp nhỏ vào xoang mũi, đỉa sẽ bị ra.

Hình 1.2. Cành, lá, quả bứa mủ vàng


7

1.1.2.

Bứa mọi

Bứa mọi - Garcinia harmandii Pierre, thuộc họ bứa-Clusiaceae.
Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu và sống phổ biến ở Nam Việt Nam,
Campuchia và Nam Lào. Ở nước ta cây mọc hoang trong rừng ở độ cao thấp từ
Khánh Hồ tới Đồng Nai, Tây Ninh.
Cơng dụng: Quả có nạc ngon, mùi thơm, vị ngọt, ăn được. Vỏ chát được nhân
dân Campuchia dùng ăn với trầu. Người ta phối hợp với nhiều vị thuốc khác trị ỉa chảy.

Ghi chú: Cịn có lồi Bứa Lanessan-Garcinia lanessanii Pierre mọc ở rừng
Tây Ninh, có vỏ dùng để nhuộm; ở Campuchia cây này có nhiều cơng dụng.
1.1.3.

Bứa nhà

Bứa nhà-Garcinia cochinchinensis (Lour) Choisy, thuộc họ Măng cụt-Clusiaceae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc chủ yếu ở rừng thưa, thơng thường ở bình
ngun. Từ Quảng Trị trở vào cũng thường được trồng. Thu hái vỏ, lá quanh năm.
Tính vị, tác dụng: Vỏ chát làm săn da. Lá và quả giải nhiệt.
Công dụng: Lá và vỏ quả thường dùng nấu canh chua. Quả chín ăn giải khát;
áo hạt có vị chua ngọt. Vỏ thường dùng trị dị ứng mẩn ngứa và bệnh ngoài da. Lá
giã nát đắp trị sâu quảng. Búp non nhai ăn chữa động thai.
Đơn thuốc: Dị ứng mẩn ngứa, dùng vỏ bứa 20-30 g, nước 500 ml, sắc còn
150 ml, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Ghi chú: Cịn lồi bứa rừng hay bứa núi - Garcinia oliveri Pierre, mọc khá
phổ biến ở miền Nam nước ta, có đọt non và lá dùng nấu canh chua. Quả có thịt và
vỏ quả trong chua, dùng ăn được.

Hình 1.3. Cây, quả bứa nhà


8

1.1.4.

Tai chua

Tên khoa học là Garcinia pedunculata Roxb (G. cowa Roxb). Cây nhỏ mọc
thẳng, thân thường có nhiều u lồi. Cành nhiều và mảnh, thường nằm ngang, đầu hơi

rủ xuống. Lá hình trứng ngược, đầu lá tù, đi lá hình nêm, dài 7-17 cm, rộng 2,5-6
cm, gân lá rõ ở cả hai mặt, đường gân phụ nối liền với nhau ở mép, cuống lá mảnh
dài gần 2 cm. Cụm hoa đực có 3-8 hoa xếp hình tán, hoa có cuống dài 1 cm, đài 4,
tràng 4 cánh dày, nhị xếp thành một khối, chỉ nhị ngắn. Hoa lưỡng tính đơn lẻ hay
tụ thành 2-3 mọc ở nách lá, gần không cuống, nhị hợp thành 4 bó, mỗi bó 1-8 thuỳ
hình nêm. Quả mập hình cầu dẹt, trên có những múi nổi rõ (Hình 1.4). Mọc hoang
tại nhiều khu rừng miền Bắc nước ta, nhiều nhất ở Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Hồ
Bình, Tun Quang, Hà Giang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn. Một
số vùng người ta trồng ven đường làng để lấy quả ăn và dùng trong công nghệ. Mùa
hoa vào các tháng 3-4, mùa quả vào tháng 7-8. Thường hái về bỏ hạt thái thành từng
miếng mỏng phơi hay sấy khơ, có màu đen nâu nhạt, hơi mềm.
Trong dân gian, tai chua chủ yếu được dùng để nấu canh có vị chua. Một số
nơi nhân dân sắc uống chữa sốt, khát nước. Ngày uống 6-10 gam. Trước khi chưa
có acid citric tổng hợp người ta xem tai chua là acid citric thiên nhiên đáng quý.
Theo lời phát biểu của một giám đốc nhà máy nhuộm Zurich (Đức) thì cao quả tai
chua dùng trong in vải vừa giữ cho màu bền, vừa không hại vải cho nên dù cùng
một giá trị với acid citric hay với giá trị cao hơn một chút thì việc sử dụng tai chua
trong nhuộm in trên vải vẫn tốt hơn. Điều này giải thích kinh nghiệm trong nhân
dân ta dùng tai chua làm chất cắn màu trong nhuộm vải, lụa, nhuộm cói đan chiếu
và do tính axit nhẹ nên sử dụng trong việc làm bóng các loại vàng bạc.

Hình 1.4. Quả bứa tai chua


9

1.1.5.

Garcinia cambogia


Quả của Garcinia cambogia có nhiều axit có thể ăn sống. Nước sắc của vỏ quả
có thể chữa bệnh thấp khớp và bệnh đau đường ruột. Nó cũng được sử dụng làm
thuốc thú y để rửa các bệnh ở mồm gia xúc. Tại Ceylon-Ấn Độ vỏ quả khô của G.
cambogia được sử dụng với muối trong muối cá. Vỏ quả khơ rất có giá trị, nó được
sử dụng như là gia vị tạo mùi trong carri để thay thế me hoặc chanh.

Hình 1.5. Quả, lá Garcinia cambogia
1.1.6.

Garcinia indica

Quả Garcinia indica mùi hương dễ chịu và có vị chua ngọt. Nó được sử dụng
làm hương vị chua trong nấu carri và nó cũng được dùng làm siro trong mùa nóng.
Quả của nó cũng có thể chữa giun sán và bệnh trĩ, bệnh lỵ, khối u, vết thương, bệnh
đau tim. Siro từ nước bứa rất được ưa thích. Vỏ quả khơ có giá trị, nó được sử dụng
như là gia vị tạo mùi trong carri để thay thế me hoặc chanh.

Hình 1.6. Cây, quả Garcinia Indica tươi và khô.


10

1.1.7.

Garcinia atroViridis

Vỏ quả của Garcinia atroViridis cũng chứa nhiều axit và có thể ăn sống,
nhưng vị của nó rất hấp dẫn khi ninh nhừ với đường. Tại Malay-Ấn Độ, vỏ quả gần
chín được phơi khơ, bán làm gia vị để nấu carri thay cho me và sử dụng làm gia vị
kho cá. Quả này cũng được sử dụng làm thuốc nhuộm với nhôm trong nhuộm tơ

lụa. Nước sắc từ quả và rễ được sử dụng để chữa bệnh đau tai.

Hình 1.7. Lá, quả và cây Garcinia atroViridis
1.2.

AXIT HYDROXYCITRIC (HCA)

1.2.1. Nguồn gốc (-)-HCA
(-)-HCA được tìm thấy trong vỏ quả của một vài loài bứa, bao gồm tai chua
(G. cowa),G. cambogia, G. indica, và G. atroViridis. Các loài này mọc nhiều tại lục
địa Ấn độ và phía tây Sri Lanka.


11

1.2.2. Chiết tách HCA
Lewis và Neelakantan đã chiết tách một tỷ lệ lớn (-)-HCA từ vỏ quả G.
cambogia khô. Phương pháp gồm có chiết tách axit bằng cách nấu vật liệu thô với
nước dưới áp suất (10 psi (lb/in.2) trong thời gian 15 phút). Dịch chiết được cô đặc
và pectin được loại bỏ bằng cách kết tủa với rượu. Dịch lọc sạch được trung hoà
bằng kiềm, cho qua cột nhựa trao đổi cation để khơi phục lại axit, sau đó dịch này
được cô đặc và sấy. Khối lượng thô sau sấy được chiết với ete và kết tinh lại để thu
được lượng nhỏ tinh thể hình kim của lacton. Lewis đã báo cáo một phương pháp
nữa dùng để chiết tách (-)-HCA từ G. cambogia bằng cách sử dụng axeton. Dịch
chiết bằng axeton được cơ đặc và axit được hồ tan trong nước. Sau khi cho bay hơi
nước dung dịch hoà tan thu được sản phẩm lacton. Moffett và những cộng sự đã
phát triển quá trình chiết tách (-)-HCA bằng nước từ vỏ Garcinia. Dịch chiết được
cho qua cột trao đổi anion để hấp phụ (-)- HCA, và nó được rửa với natri/kali
hiđroxit để thu (-)-HCA. Dịch chiết được cho qua cột trao đổi cation để thu sản
phẩm axit tự do. Guthrie và Kierstead, Moffett và những cộng sự đã báo cáo dịch cô

đặc từ vỏ Garcinia chứa23-54% (-)- HCA và 6-20% lacton.
1.2.3. Hoá học lập thể của HCA
Axit Hydroxycitric (axit 1,2-dihydroxypropan-1,2,3-tricacboxylic) có 2 trung
tâm bất đối; Vì vậy, có thể tồn tại 2 cặp đồng phân lập thể hoặc 4 đồng phân khác
nhau. Martius và Maue đã tổng hợp thành công 4 đồng phân lập thể của axit
hydroxycitric. Một trong các đồng phân này được tìm thấy trong Garcinia (Hình
1.8, I) và một đồng phân nữa được tìm thấy trong lồi cây dâm bụt (Hibiscus) (Hình
1.8, II). Cấu hình chính xác của lacton axit hydroxycitric, axit hibiscus và axit
garcinia, đã được xác định lần lược là axit (2S, 3R)- và (2S, 3S)-2-hydroxycitric-2,5lacton (Hình 1.9). Cấu hình chính xác được xác định bằng qui luật Hudson’s lacton,
chiều quay quang học của ánh sáng phân cực, vòng tròn của ánh sáng lưỡng sắc, và
tính tốn góc quay của phân tử. Glusker và những cộng sự đã báo cáo cấu trúc và
cấu hình chính xác của canxi hydroxycitrat và (-)-HCA lacton bằng chụp X-quang
tinh thể. Stallings và những cộng sự báo cáo cấu trúc tinh thể muối etylene diamine
cặp đồng phân lập thể hydroxycitrat.


12

Axit (-)-hydroxycitric (I)

Axit (+)-hydroxycitric (II)

)

Axit (+)-allo-hydroxycitric (III)

Axit (-)-allo-hydroxycitric (IV)

Hình 1.8. Cấu trúc đồng phân của axit hydroxycitri


Axit (-)-hydroxycitric lacton

Axit (+)-allo-hydroxycitric lacton

Hình 1.9. Cấu trúc của axit hydroxycitric lacton
1.2.4. Tính chất của (-)-HCA và lacton
Tính chất vật lý của (-)-HCA và lacton (Hình 1.9) từ Garcinia và Hibiscus
giới thiệu tại Bảng 1.1. Đương lượng của lacton sạch là 69, xác định bằng chuẩn độ
kiềm hoặc phân tích bằng muối bạc. Phổ IR của etyleste cho thấy este và nhóm
hydroxyl lần lược là 5,41-5,76 và 2,74-2,79 μ. Cấu trúc của (-)-HCA lacton đã được


13

chứng minh bằng phổ IR và 1H NMR. (-)- HCA lacton thể hiện rõ dải sóng phổ IR
tại 3200, 1760, và 1680 cm-1.
Bảng 1.1. So sánh tính chất vật lý của HCA, lacton từ Garcinia và Hibiscus
Garcinia

Hibiscus

Tính chất
Axit tự
do

Lacton

Axit
tự do


Lacton

mp (°C)
178

183

[α]20D (độ)
-20

100

122

31

Hình dạng tinh thể
Hình kim

Hình kim

Yếu

Tốt

Tan tốt trong rượu và

Tan tốt trong nước

nước; trung bình trong

ete

và rượu; tan yếu
trong ete

Hút ẩm

Tính tan

Sắc ký giấy (Rf)

butanol/axit
formic/H2O

0,24

0,42

0,15

0,39

propanol/axit
axetic/H2O

0,26

0,36

0,35


0,26

Màu
vàng

Màu da cam hơi đỏ

Màu
vàng

Màu vàng

Metavandate
(5%)

spray


14

Bảng 1.2. Mô tả các đặc điểm của HCA
Nguồn thực vật

Garcinia cambogia

Họ thực vật

Họ bứa (họ Măng cụt), Guttiferae


Các tên gọi khác nhau

Axit (-)-Hydroxycitric; Axit 1,2-dihydroxy-1,2,3propan tricacboxylic; Axit Garcinia; Axit 1,2dihydroxy propan-1,2,3-tricacboxylic

CAS No.

27750-10-3 [(-)-HCA]

Công thức phân tử

C6H8O8 [(-)-HCA]

Khối lượng phân tử

208 [(-)-HCA]

Trạng thái vật lý

bột, không sơ sợi

Màu

Kem, trắng

Mùi

Không mùi

Vị


Vị chua axit

Lưu giữ

Trong chai lọ chịu được hơi ẩm, không khí, ánh sáng.

1.2.5. Định lượng (-)-HCA
(-)-HCA tự do quyết định sự hình thành (-)-HCA lacton trong suốt q trình
cơ đặc và hố hơi. Sự có mặt một lượng nhỏ các axit hữu cơ như axit citric, axit
tactaric, axit malic trong quả Garcinia và việc thiếu phương pháp chính thức để
phân tích (-)-HCA đã tạo ra một sự lộn xộn và bất đồng giữa các nhà phân tích.
Phương pháp hiện tại để xác định (-)-HCA chứa trong dịch chiết từ G. cambogia
bằng phương pháp chuẩn độ axit-bazơ, phương pháp này giúp ta xác định được tổng
lượng axit có trong dịch chiết. Tuy nhiên, trong phương pháp này không thể định
lượng được nồng độ của (-)-HCA và lacton một cách riêng biệt.
Lowenstein và Brunengraber đã xác định lượng HCA chứa trong quả G.
cambogia bằng phương pháp sắc ký khí (GC). GC được xây dựng để định lượng sự
thay đổi các axit để tạo dẫn xuất dễ bay hơi. Họ sử dụng cột sắc ký khí OV-17 (3 m
x 3 mm i.d.). Cột này được chạy ở nhiệt độ 1450C, sử dụng nitơ làm khí mang (40
mL/phút) với nhiệt độ tiêm vào là 2500C và đầu dò nhiệt độ là 3000C. (-)-HCA
lacton là thành phần chính có trong dịch chiết, và sau khi kết tinh có chứa < 0,5%
tạp chất. Cần sấy khơ hồn tồn mẫu, nhưng (-)-HCA có khuynh hướng bị lacton


15

hố trong suốt q trình sấy; bởi vì (-)-HCA hút ẩm cao trong tự nhiên, điều này
gây khó khăn hơn trong việc sấy mẫu. Từ các lý do này, chúng ta không thể đánh
giá định lượng được (-)-HCA tự do.
Gần đây, Jayaprakasha và Sakariah đã phát triển phương pháp sắc ký lỏng cao

áp (HPLC) để xác định axit hữu cơ trong quả của G. cambogia, mẫu chiết thương
mại của G. cambogia, và lá, vỏ quả của G. indica. Trong phương pháp HPLC này,
dịch chiết pha lỗng có thể xác định định lượng mà không cần cô đặc, sấy. Đây là
điểm thuận lợi để có thể định lượng (-)-HCA và lacton của nó một cách riêng biệt.
1.2.6. Tác dụng của HCA
- HCA giúp giảm nồng độ Cortisol, Cortisol là Hormone tạo ra sự căng thẳng,
mệt mỏi trong cơ thể.
- HCA làm giảm sự thèm ăn, có nghĩa là nó sẽ giúp bạn khơng chỉ kiểm sốt
lượng thức ăn mà bạn ăn mà còn giảm bớt sự hấp thụ thức ăn.
- HCA thực sự hoạt động ngăn ngừa chất béo. Nó xuất hiện để ngăn chặn một
loại enzyme gọi là lyase citrate, mà cơ thể của bạn sử dụng để tạo chất béo. Vì vậy
mà các tế bào mỡ khơng thể được hình thành trong cơ thể. Khơng những giúp giảm
cân, HCA còn cải thiện giảm các loại mỡ xấu cho sức khỏe như tryglycerid, LDL
cholesterol, cholesterol toàn phần và tăng HDL cholesterol là loại mỡ có tác dụng
bảo vệ thành mạch.
- HCA làm gia tăng nồng độ Serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh chính
yếu có vai trị kiểm sốt sự thèm ăn và cảm xúc. HCA kiềm hãm cảm giác thèm ăn,
đồng thời cải thiện tâm lý phiền muộn ở người dư cân, béo phì giúp họ giảm năng
lượng khẩu phần.
- HCA làm gia tăng quá trình tổng hợp glycogen và tăng độ oxy hóa, đốt cháy
mỡ thừa.
Ở người dùng HCA, lượng đường thừa trong cơ thể sẽ không chuyển sang
dạng mỡ dự trữ mà sẽ được tổng hợp thành glycogen dự trữ tại gan và cơ. Khi
mức glycogen bão hòa, dưới tác dụng của axit hydroxycitric lượng đường thừa
này sẽ kích hoạt q trình chuyển axit béo vào ty lạp thể để đốt cháy tạo năng
lượng cho tế bào.


×