Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn huyện mai châu, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ THẮNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng và giải pháp phát triển du
lịch trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình” là kết quả của q trình
học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi. Luận văn
này chưa từng được công bố trên bất kể phương tiện truyền thông nào. Các số
liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách
quan, trung thực. Trong q trình nghiên cứu tơi có tham khảo một số tài liệu


đã được liệt kê ở phần sau. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ
những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hịa Bình, ngày tháng 10 năm 2020
Người cam đoan

Trần Thị Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý kinh tế của trường Đại học Lâm nghiệp, kết hợp với thực tiễn
công tác tại địa phương; Kết thúc khóa học, tơi lựa chọn đề tài “Thực trạng
và giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình”.
Trong chương trình thực hiện đề tài, tơi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
nhiệt tình của: các thầy cơ trường Đại học Lâm nghiệp; các anh (chị) cán bộ
công chức, viên chức của phịng Văn hóa huyện Mai Châu; các đồng chí trong
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Mai Châu và sự hợp tác của người dân
trên địa bàn huyện Mai Châu, đặc biệt là cô PGS.TS. Trần Thị Thu Hà đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô của trường Đại học Lâm
nghiệp; cảm ơn cô PGS.TS. Trần Thị Thu Hà; cảm ơn tất cả các cơ quan
phịng Văn hóa huyện Mai Châu; các đồng chí trong Huyện ủy, Ủy ban nhân
dân huyện Mai Châu cùng với người dân trên địa bàn huyện Mai Châu đã
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian hạn hẹp, vừa cơng tác vừa học tập; nội dung nghiên cứu sẽ
có những hạn chế nhất định. Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng
góp đối với đề tài luận văn để bài viết hồn thiện hơn.

Hịa Bình, ngày tháng 10 năm 2020
Tác giả

Trần Thị Thắng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch ............................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch ....................................................... 5
1.1.2. Sự cần thiết phải phát triển du lịch ....................................................... 7
1.1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch ...................................................... 8
1.1.4. Vai trò của phát triển du lịch ................................................................ 8
1.1.5. Nội dung nghiên cứu phát triển du lịch...............................................10
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ......................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch ..........................................................20
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của các địa phương ...........................20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch ở huyện Mai Châu .........24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 25
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Mai Châu, tỉnh Hồ Bình .............................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.....................................................................31

2.1.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................34
2.1.4. Đánh giá thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển du lịch của
huyện Mai Châu ............................................................................................36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................38
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .........................................................................38
2.2.2. Thu nhập thông tin và số liệu ..............................................................38
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin ..............................................40
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..............................................................41


iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 42
3.1. Thực trạng phát triển du lịch huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình .................42
3.1.1. Tài ngun du lịch và thực trạng khách du lịch ..................................42
3.1.2. Công tác quy hoạch du lịch .................................................................47
3.1.3. Đầu tư phát triển hạ tầng du lịch ........................................................51
3.1.4. Phát triển sản phẩm và tuyến du lịch ..................................................54
3.1.5. Phát triển nguồn nhân lực của ngành du lịch .....................................60
3.1.6. Công tác cung cấp các dịch vụ công cho du lịch ................................62
3.1.7. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch .....................................................66
3.1.8. Đánh giá chung về công tác phát triển du lịch của huyện Mai Châu .67
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch tại huyện Mai Châu ............71
3.2.1. Thể chế chính sách về phát triển du lịch .............................................71
3.2.2. Năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ............................73
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2020) ......................................................74
3.2.3. Năng lực của doanh nghiệp du lịch.....................................................74
3.2.4. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch ...........................75
3.2.5. Sự phối hợp của các cấp, các ngành ...................................................77
3.3. Các giải pháp phát triển du lịch tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình ........79

3.3.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch phát triển du lịch ..............................79
3.3.2. Tăng cường hoàn thiện các cơ chế, chính sách có liên quan .............82
3.3.3. Hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về du lịch ở huyện Mai Châu.........................................................84
3.3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách về
ngành du lịch .................................................................................................87
3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch ..89
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 94
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Mai Châu qua các năm 2017 - 2019 30
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất các ngành của huyện Mai Châu qua các năm
2017 - 2019 .............................................................................................. 33
Bảng 2.3. Số lượng mẫu điều tra ..................................................................... 39
Bảng 3.1. Số lượt khách du lịch giai đoạn 2017 - 2019 .................................. 45
Bảng 3.2. Doanh thu và số lao động trong ngành du lịch giai đoạn 2017 - 201946
Bảng 3.3. Hiện trạng cơ sở lưu trú ngành du lịch giai đoạn 2017 - 2019 ....... 59
Bảng 3.4. Số lượng và cơ cấu trình độ chuyên môn của lao động trực tiếp
ngành du lịch của huyện Mai Châu ................................................................. 62
Bảng 3.5. Đánh giá về các dịch vụ công cho du lịch của huyện Mai Châu .... 63
Bảng 3.6. Đánh giá mức độ hài lòng của hướng dẫn viên du lịch và khách du
lịch về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu .. 65
Bảng 3.7. Đánh giá mức độ hài lòng của các cơ sở kinh doanh về công tác
quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu ............................ 66
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của dịch vụ công đối với du lịch Mai Châu ................ 74



vi

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Lao động trực tiếp trong ngành du lịch huyện Mai Châu giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 61
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của cộng đồng làm du lịch đến tâm lý của du khách .. 76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong xu hướng tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ,
du lịch đang phát triển không ngừng. Hiện nay du lịch chiếm khoảng 10%
hoạt động kinh tế thế giới và là một trong những nguồn tạo cơng ăn việc làm
chính. Tuy nhiên du lịch cũng có tác động lên môi trường tự nhiên và nhân
tạo, sức khỏe và văn hóa của dân cư sở tại. Đối với Việt Nam, du lịch không
chỉ tạo ra nguồn thu rất lớn cho nền kinh tế quốc dân mà còn góp phần đưa
bạn bè quốc tế đến với nước ta, tạo ra mối quan hệ toàn cầu về kinh tế, văn
hố và thúc đẩy việc quảng bá sâu rộng hình ảnh Việt Nam đến các quốc gia
trên thế giới.
Cùng với sự phát triển và định hướng chung du lịch tỉnh Hịa Bình, du
lịch huyện Mai Châu cũng đang có những bước khởi sắc. Huyện Mai Châu có
diện tích tự nhiên gần 57 nghìn ha, dân số trên 54 nghìn người, với 7 dân tộc
chính cùng sinh sống là: Dao, Mường, Thái, Mơng, Kinh, Tày, Hoa, trong đó
dân tộc Thái chiếm gần 60%. Với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, khí hậu
trong lành, có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, cịn đậm nét bản sắc văn hoá
các dân tộc. Trong Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt

Nam; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2014 2020, tầm nhìn đến 2030, xác định huyện Mai Châu có tiềm năng phát triển
thành điểm du lịch quốc gia và đóng vai trị quan trọng trong phát triển du lịch
tỉnh Hịa Bình nói riêng, trong khu vực và cả nước nói chung. Đến hết năm
2019, huyện Mai Châu đã có 117 cơ sở lưu trú, trong đó có 92 nhà nghỉ cộng
đồng (Homestay); thu hút 390 lao động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch. Số
lượng du khách đến huyện Mai Châu năm 2019 đạt 340 nghìn lượt, trong đó
khách quốc tế gần 80 nghìn lượt; tổng thu từ du lịch đạt 90,5 tỷ đồng, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống người dân, bảo tồn bản sắc văn hoá các dân tộc...


2

Tuy nhiên, du lịch huyện Mai Châu thời gian qua phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng, còn nhiều hạn chế như: Hạ tầng du lịch chưa được đầu tư
đồng bộ; cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch đầu tư mang tính tự phát, quy mơ
nhỏ lẻ; sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, khả năng cạnh tranh thấp; chất lượng
nguồn nhân lực du lịch còn hạn chế; bản sắc văn hóa các dân tộc chưa được
phát huy; cơng tác quảng bá du lịch và tổ chức khai thác các tour, tuyến, điểm
du lịch chưa hiệu quả; tình trạng ô nhiễm môi trường tại nhiều điểm du lịch
chưa được giải quyết triệt để; hiệu quả kinh tế - xã hội từ hoạt động du lịch
còn thấp…
Từ thực trạng và những yêu cầu phát triển thực tế hiện nay, chúng tôi
nhận thấy việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phát triển du lịch trên địa
bàn huyện Mai Châu là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết để xây dựng các quy
hoạch chi tiết, phân khu chức năng, đầu tư hạ tầng cơ sở và có chính sách thu
hút đầu tư phát triển du lịch tại huyện Mai châu, đáp ứng đủ tiêu trí được cơng
nhận là Khu du lịch quốc gia, phù hợp với quy định của Luật Du lịch, tạo cơ sở
cho việc quản lý, thu hút đầu tư, khai thác có hiệu quả những tiềm năng du lịch,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững

cho du lịch huyện Mai Châu nói riêng và du lịch tỉnh Hịa Bình nói chung.
Ý thức sâu sắc được những vấn đề nêu trên, chúng tôi thấy cần phải đầu
tư nghiên cứu để góp phần vào sự phát triển du lịch huyện Mai Châu, tỉnh
Hịa Bình tương xứng với tiềm năng của nó. Do vậy, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch trên địa
bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp
nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch huyện Mai Châu nhằm
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong những năm tới.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch;
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu,
tỉnh Hồ Bình;
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch trên địa bàn huyện
Mai Châu, tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh
Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du
lịch trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
Đối tượng điều tra là các cán bộ làm công tác quản lý du lịch, các
hướng dẫn viên du lịch, khách du lịch.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình; những mặt tồn tại, các ngun nhân cản trở
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch và đề xuất các giải
pháp phát triển du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
- Về khơng gian: Trong phạm vi của huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp của năm 2018 - 2020.
- Thời gian thu thập số liệu sơ cấp thực hiện trong thời gian từ đầu năm
2020 đến tháng 9 năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
- Thực trạng về công tác phát triển du lịch trên địa bàn huyện Mai
Châu, tỉnh Hịa Bình.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch trên địa bàn huyện Mai
Châu, tỉnh Hịa Bình.


4

- Những thành cơng, những khó khăn, hạn chế trong công tác phát triển
du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình.
- Các giải pháp để phát triển du lịch trên địa bàn huyện Mai Châu, tỉnh
Hịa Bình trong những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế có vai trị quan trọng
khơng chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm du lịch vẫn chưa có sự thống
nhất do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau về du lịch.
Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Pháp: “Tour” nghĩa là đi vòng
quanh, cuộc dạo chơi, còn “touriste” là người đi dạo chơi. Trong tiếng Anh,
“to tour” có nghĩa là đi dã ngoại đến một nơi nào đó. Mặt khác, “du lịch” là từ
Hán - Việt, có thể coi là từ ghép giữa “du” là đi chơi với “lịch” là sự lịch lãm,
hiểu biết, như vậy, du lịch được hiểu là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức
(Ngô Thị Diệu An và Nguyễn Thị Kiều Oanh, 2014).
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, tại Hội nghị
Liên hợp quốc về du lịch ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du
lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt
động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập
thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích
hịa bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm việc của họ”.
Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về du lịch, nhưng tác giả
sử dụng khái niệm chung nhất theo Luật Du lịch số 19 năm 2017 của Quốc
hội ban hành, đưa ra định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên không quá 1 năm liên
tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” (Quốc hội,
2017, Luật Du lịch, Điều 3, Khoản 1).



6

Tổng hợp các quan niệm trước nay trên quan điểm toàn diện và thực
hiện phát triển của ngành kinh tế du lịch trong nước và quốc tế. Như vậy,
chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều
thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang
đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm du lịch
Theo Nguyễn Duy Mậu (2012), du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp
và có một số đặc điểm sau:
Du lịch là ngành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch, bất cứ một du khách
nào, với động cơ và hình thức du lịch ra sao thì u cầu có tính phổ biến nhất
phải đạt được đối với họ là được tham quan, vui chơi, giải trí, tìm hiểu,
thưởng thức các giá trị về thiên nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội… của một xứ
sở. Đây chính là cơ sở khách quan để hình thành nên các tuyến, điểm du lịch
(Nguyễn Duy Mậu, 2012).
Du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa
dạng của khách du lịch. Những người đi du lịch dù thuộc đối tượng nào và
với nguồn tiền của cá nhân hay tập thể thì trong thời gian đi du lịch, mức tiêu
dùng của họ thường cao hơn so với mức tiêu dùng bình quân của đại bộ phận
dân cư. Vì vậy phát triển du lịch là phát triển ngành kinh doanh tổng hợp phục
vụ cho các nhu cầu nghỉ ngơi, đi lại, ăn uống, tham quan, giải trí, mua sắm và
các dịch vụ khác của khách sao cho vừa thuận tiện, an toàn, vừa sang trọng,
lịch sự và có khả năng đáp ứng các nhu cầu dịch vụ ở mức độ cao cấp.
Du lịch là ngành ngồi kinh doanh, dịch vụ ra cịn phải bảo đảm nhu
cầu an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội cho du khách, cho địa phương
và các nước đón nhận du khách.
Ngành du lịch là một ngành kinh tế - xã hội - dịch vụ có nhiệm vụ phục

vụ nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp với các hoạt
động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dạng nhu cầu khác.


7

Như vậy, du lịch là một ngành đặc biệt, có nhiều đặc điểm và tính chất pha
trộn nhau tạo thành một tổng thể phức tạp. Hoạt động của ngành du lịch vừa
mang đặc điểm của một ngành kinh tế, vừa mang đặc điểm của một ngành
văn hóa xã hội.
1.1.2. Sự cần thiết phải phát triển du lịch
1.1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này, tác giả tiếp cận khái niệm
phát triển du lịch dưới giác độ phát triển du lịch bền vững. Như vậy, phát triển
du lịch hiểu theo hướng phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch
đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và mơi trường, bảo đảm hài
hịa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai (Quốc hội, 2017, Luật
Du lịch, Điều 3, Khoản 14).
Phát triển du lịch là phát triển ngành cơng nghiệp khơng khói, ít gây ơ
nhiễm mơi trường, giúp khách du lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm strees vừa
biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách chưa biết. Phát triển du lịch cịn
góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động. Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh ở các nước
thuộc thế giới thứ ba. Nhu cầu về du lịch càng tăng thì vấn đề bảo vệ mơi
trường cần phải được coi trọng. Có một dạng du lịch nữa, đó là du lịch xúc
tiến thương mại, vừa đi du lịch vừa kết hợp làm ăn cũng rất phổ biến tại Việt
Nam (Bách khoa toàn thư mở, 2017).
1.1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển du lịch
- Về kinh tế: Du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế thông qua

việc tiêu dùng của khách du lịch, góp phần làm sống động nền kinh tế ở nơi
du lịch, từ đó kích thích tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân
vào chu chuyển (Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa, 2006).
Như vậy, du lịch có ý nghĩa rất lớn trong nền kinh tế. Phát triển du lịch đã
mang lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc gia. Đối với các địa phương, phát triển


8

du lịch còn tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, khôi phục và phát triển nhiều ngành nghề truyền thống.
- Về xã hội: Du lịch phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội,
tăng thu nhập cho người lao động và nhân dân địa phương. Thông thường tài
nguyên du lịch tự nhiên, nhân văn thường tập trung nhiều ở nông thôn, vùng
núi xa xôi, vùng ven biển hay những vùng nguyên sơ khác. Khi có kế hoạch
để khai thác tiềm năng tài nguyên để phát triển du lịch, cần thiết phải có đầu
tư về hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông điện nước, bưu chính viễn thơng,
nhờ phát triển du lịch sẽ góp phần thay đổi bộ mặt vùng sâu, vùng xa, vùng
nông thôn và làm giãn dân cư từ các khu dân cư tập trung từ các đô thị ra các
vùng du lịch (Trịnh Thái Bình, 2014).
- Về mơi trường sinh thái: Phát triển du lịch đã tạo điều kiện bảo vệ,
tôn tạo các cơng trình kiến trúc nghệ thuật, các di tích lịch sử, các danh lam
thắng cảnh, mở rộng hạ tầng cơ sở, tạo môi trường cảnh quan ngày càng xanh
- sạch - đẹp, góp phần bảo tồn các di sản văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường.
Du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao hiểu biết của khách du lịch về mơi trường tự nhiên, qua đó tạo ý
thức tham gia của khách du lịch vào việc bảo tồn, góp phần bảo vệ và phát
triển nền văn hoá dân tộc (Trịnh Thái Bình, 2014).
1.1.3. Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch
Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch ở đây xét theo góc độ du lịch bền

vững, tác giả phân tích theo các tiêu chí: Hiệu quả kinh tế; sự phồn thịnh cho
địa phương; chất lượng việc làm; công bằng xã hội; sự thỏa mãn của khách du
lịch; khả năng kiểm soát của địa phương; an sinh cộng đồng; đa dạng văn hóa;
thống nhất về tự nhiên; đa dạng sinh học; hiệu quả của nguồn lực; môi trường
trong lành.
1.1.4. Vai trò của phát triển du lịch
Về kinh tế: Du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế thông qua việc


9

tiêu dùng của khách du lịch, góp phần làm sống động nền kinh tế ở nơi du
lịch, từ đó kích thích tăng cường huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân vào
chu chuyển.
Hoạt động du lịch có tác động tích cực đến sự phát triển của nhiều
ngành kinh tế như: Nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây dựng, thủ cơng mỹ nghệ…
Ngồi ra du lịch phát triển còn tác động đến sự phát triển của y tế, văn hố
giao thơng vận tải, thương mại… góp phần khơi phục và phát triển các làng
nghề thủ cơng truyền thống, tăng thu nhập quốc dân.
Ngồi ra, hoạt động du lịch quốc tế còn xuất khẩu được một số mặt
hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm lương thực thực phẩm của
ngành nông nghiệp, cơng nghiệp, thuỷ sản, đóng góp nguồn thu ngoại tệ đáng
kể cho đất nước.
Như vậy, du lịch có ý nghĩa rất lớn trong nền kinh tế. Phát triển du lịch đã
mang lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc gia. Đối với các địa phương, phát triển
du lịch còn tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, khôi phục và phát triển nhiều ngành nghề truyền thống.
Về xã hội: Du lịch phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội,
tăng thu nhập cho người lao động và nhân dân địa phương. Thông thường tài
nguyên du lịch tự nhiên, nhân văn thường tập trung nhiều ở nông thôn, vùng

núi xa xôi, vùng ven biển hay những vùng nguyên sơ khác. Khi có kế hoạch
để khai thác tiềm năng tài nguyên để phát triển du lịch, cần thiết phải có đầu
tư về hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thơng điện nước, bưu chính viễn thơng,
nhờ phát triển du lịch sẽ góp phần thay đổi bộ mặt vùng sâu, vùng xa, vùng
nông thôn và làm giãn dân cư từ các khu dân cư tập trung từ các đô thị ra các
vùng du lịch.
Phát triển du lịch quốc tế còn là phương tiện quảng bá hữu hiệu cho đất
nước làm du lịch và mở rộng củng cố mối quan hệ đầu tư quốc tế. Du lịch nội
địa phát triển tạo điều kiện để tái sản xuất sức lao động cho nhân dân, góp
phần tăng năng suất lao động.


10

Phát triển du lịch còn tăng cường mở rộng giao lưu văn hố thơng qua
các cuộc giao tiếp giữa khách du lịch với người bản xứ hiểu biết lẫn nhau về
lịch sử, văn hoá, phong tục tập quán, đạo đức lối sống, chế độ xã hội.
Du lịch là phương tiện giáo dục lịng u nước, u thiên nhiên, từ đó
người dân nâng cao truyền thống dân tộc và giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc.
Về mơi trường sinh thái: Phát triển du lịch đã tạo điều kiên bảo vệ, tơn
tạo các cơng trình kiến trúc nghệ thuật, các di tích lịch sử, các danh lam thắng
cảnh, mở rộng hạ tầng cơ sở, tạo môi trường cảnh quan ngày càng xanh - sạch
- đẹp, góp phần bảo tồn các di sản văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường.
Du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao hiểu biết của khách du lịch về mơi trường tự nhiên, qua đó tạo ý
thức tham gia của khách du lịch vào việc bảo tồn, góp phần bảo vệ và phát
triển nền văn hố dân tộc.
1.1.5. Nội dung nghiên cứu phát triển du lịch
1.1.5.1. Tài nguyên du lịch và khách du lịch
a. Tài nguyên du lịch

Tài nguyên tự nhiên: Đề tài tập trung nghiên cứu các tài nguyên tự
nhiên trong khu vực để phát triển du lịch như: Vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn,
các đảo… trong khu vực địa bàn huyện.
Tài nguyên nhân văn: Nghiên cứu các tài nguyên nhân văn như: Văn
hóa bản địa, các địa điểm du lịch tâm tâm linh, các sản phẩm truyền thống,
ẩm thực…
Đối với du lịch, địa hình cịn tạo nên phong cảnh…Địa hình miền núi,
vùng sơng hồ cịn có khơng khí trong lành, có nhiều đối tượng hoạt động du
lịch như suối, thác, hang động, sinh vật và các dân tộc ít người.
b. Thực trạng khách du lịch
Đánh giá về thực trạng khách du lịch là đánh giá về động cơ du lịch, sở
thích, thị hiếu và nhu cầu của du khách, nguyên nhân tâm lý khuyến khích


11

con người thực hiện du lịch, đi du lịch tới nơi nào, thường được biểu hiện ra
bằng các hình thức nguyện vọng, hứng thú, yêu thích, săn lùng điều mới lạ, từ
đó thúc đẩy nảy sinh hành động du lịch. Nhu cầu du lịch của con người là hết
sức đa dạng, phong phú, chính vì vậy cần phải tiến hành phân loại các loại
hình du lịch, chun mơn hóa các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn cho sự lựa
chọn và đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của du khách.
1.1.5.2. Công tác quy hoạch du lịch
Trong khuân khổ đề tài này, chỉ giới hạn định hướng chung nhu cầu
Quy hoạch phát triển các phân khu quan trọng nằm trong khu vực địa bàn
huyện có tài nguyên du lịch hấp dẫn, đảm bảo về quy mơ diện tích để phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và các dịch
vụ cần thiết phục vụ các nhu cầu đa dạng của du khách.
1.1.5.3. Đầu tư phát triển hạ tầng du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch là toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật được

huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và
thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong
các chuyến hành trình của họ. Theo cách hiểu này, cơ sở hạ tầng du lịch bao
gồm cả cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc bản thân ngành du lịch và cơ sở vật chất
kỹ thuật của các ngành khác của cả nền kinh tế quốc dân tham gia vào việc
khai thác tiềm năng du lịch như: hệ thống đường xá, cầu cống, bưu chính viễn
thơng, điện nước,.. Những yếu tố này được gọi chung là các yếu tố thuộc cơ
sở hạ tầng xã hội. Trong đó những yếu tố cơ sở hạ tầng xã hội còn được xem
là yếu tố đảm bảo điều kiện chung cho phát triển du lịch.
Để có thể tiến hành khai thác các tài nguyên du lịch phải tạo được cơ sở
hạ tầng kỹ thuật tương ứng. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch được tạo
ra là yếu tố quan trọng tác động đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách
bởi năng lực và tính tiện ích của nó. Có ba yếu tố cầu thành để tạo nên sản
phẩm và dịch vụ du lịch thỏa mãn nhu cầu của du khách, đó là: tài nguyên du


12

lịch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch và lao động trong du lịch. Như vậy, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật du lịch là yếu tố quan trọng, không thể thiếu. Con người bằng sức
lao động của mình, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để khai thác các giá trị của
tài nguyên du lịch tạo ra dịch vụ, hàng hóa du lịch cung ứng cho du khách.
Ngồi yếu tố tài ngun thì tính đa dạng, phong phú, hiện đại, hấp dẫn của cơ
sở hạ tầng kỹ thuật cũng tạo nên tính đa dạng, phong phú, hấp dẫn của dịch vụ
du lịch. Một quốc gia, một địa phương muốn phát triển du lịch tốt thì phải có
một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch tốt. Cho nên, có thể nói rằng trình
độ phát triển của cơ sở hạ tầng kỹ thuật du lịch là điều kiện, đồng thời cũng là
sự thể hiện trình độ phát triển du lịch của một đất nước, một địa phương.
Trách nhiệm của nhà nước trong đầu tư hạ tầng xã hội: Đầu tư cơ sở
hạ tầng xã hội góp phần tích cực thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững,

cải thiện điều kiện dân sinh cho cộng đồng dân cư, đồng thời đảm bảo thúc
đẩy phát triển du lịch, đặc biệt là tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư và
khách du lịch bao gồm: Hệ thống đường giao thông vận tải (đường bộ, đường
sắt, đường thủy,..), hệ thống cung cấp điện, hệ thống bưu chính viễn thơng, hệ
thống cấp thoát nước…
Trách nhiệm đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch: Toàn bộ các phương tiện vật chất kỹ thuật tạo ra để khai thác các tiềm
năng du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp và làm thỏa
mãn nhu cầu của khách du lịch. Chúng bao gồm hệ thống khách sạn, nhà
hàng, các khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển,…và đặc biệt, nó bao
gồm cả các cơng trình kiến trúc bổ trợ.
1.1.5.4. Phát triển sản phẩm và tuyến du lịch
Phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch nhằm mục đích: Thỏa mãn đầy
đủ nhất các nhu cầu của khách tại điểm đến, nâng cao hiệu quả kinh doanh du
lịch, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm cho cộng đồng dân cư
địa phương và phát triển một cách bền vững. Có rất nhiều yếu tố quan trọng


13

liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch, đó là: Sản phẩm
du lịch và dịch vụ du lịch không phải chỉ là một hoạt động được thực hiện
riêng rẽ mà là một quá trình gắn kết với nhau của nhiều sản phẩm, hàng hóa
và dịch vụ do các chủ thể tại điểm đến cung cấp cho khách. Một sản phẩm và
dịch vụ du lịch trong một điểm đến là tập hợp của nhiều trải nghiệm mà khách
có thể nhận được khơng chỉ là các cơ sở lưu trú để ở, các nhà hàng để ăn,
uống, các điểm tham quan, các bảo tàng, công viên, nhà hàng, rạp chiếu phim,
cửa hàng mua sắm… mà bao gồm cả các phương tiện vận chuyển, sự giao
tiếp với cộng đồng dân cư, cách ứng xử của các cấp chính quyền... Vì thế,
phạm vi và quy mơ của sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch là những gì thu

hút khách du lịch đến và phục vụ khách với chất lượng cao.
Mặt khác, phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch của một điểm
đến không chỉ phục vụ cho khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa mà cả
đáp ứng nhu cầu của cộng đồng dân cư xung quanh.
Phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch là một quá trình mà trong đó các
giá trị của một địa điểm cụ thể được sử dụng tối đa để đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch trong nước, khách du lịch quốc tế và người dân.
Nói tóm lại, theo TS. Trịnh Xuân Dũng, 2015: Sản phẩm du lịch bao
gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng cho du khách
(nghỉ dưỡng, câu cá, thủ công mỹ nghệ, quà lưu niệm…), nó được tạo nên bởi
sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại
một vùng hay một địa phương nào đó. Cịn dịch vụ du lịch là việc cung cấp các
dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thơng tin,
hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
1.1.5.5. Phát triển nguồn nhân lực của ngành du lịch
Nguồn lực con người là yếu tố quyết định mọi hoạt động - Điều mang
tính “chân lý” này thường được nhắc đến và được khẳng định ở mọi bình diện
từ một tổ chức nhỏ đến quốc gia lớn, từ một khu vực đến toàn cầu. Nhưng


14

không phải ở đâu, bất cứ ai và khi nào cũng nhận thức đầy đủ về tính quyết
định của nguồn nhân lực và giành nguồn lực cho việc đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, do nguồn lực khơng có nhiều lại bị các nhiệm vụ cấp bách khác chi
phối. Hiện tượng phổ biến khi phân bổ nguồn lực cho chiến lược, chính sách
phát triển thường bao giờ cũng ưu tiên cho xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật và chi thường xuyên, còn nguồn lực cho đào tạo nguồn nhân lực
thường xếp vào hàng thứ yếu. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của
nước ta hiện nay cũng khơng nằm ngồi tình trạng như vậy.

Theo TS. Trịnh Xuân Dũng (2015): Xây dựng một khách sạn 5 sao đã
khó, nhưng đào tạo được con người đủ trình độ để vận hành khách sạn 5 sao
cịn khó hơn gấp bội, nếu trình độ của con người chỉ đạt 2 sao thì sau 2 năm
khách sạn sẽ xuống cấp chỉ cịn 2 sao. Điều này nói lên rằng, việc xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (phần cứng) quan trọng, nhưng quan
trọng hơn là nguồn nhân lực phục vụ du lịch (phần mềm). Xuất phát từ điều
kiện hiện nay của nước ta, phát triển nguồn nhân lực du lịch địi hỏi khơng chỉ
đơn thuần là huy động nguồn lực tài chính, mà quan trọng hơn là nguồn kiến
thức, kinh nghiệm, nhất là đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên. Mặc dù
có sự quan tâm của Nhà nước, sự hỗ trợ của quốc tế, song sự tiếp thu, truyền
tải những kinh nghiệm, kiến thức vào các cơ sở đào tạo và cuối cùng đến
người làm du lịch là một quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp. Vì vậy, phát
triển nguồn nhân lực du lịch là một hoạt động phải được ưu tiên, khuyến
khích. Ưu tiên ngay trong việc hoạch định chính sách phát triển du lịch và do
đó cũng phải ưu tiên trong việc phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Để có được nhân lực du lịch cả về chất và lượng đáp ứng được các yêu
cầu trong xu thế hội nhập tồn cầu hóa hiện nay thì việc liên kết, hợp tác và
hội nhập quốc tế tạo sự liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa "Nhà nước - Nhà
trường - Nhà sử dụng lao động" trong quá trình phát triển nhân lực du lịch.
Nhà nước tạo môi trường pháp lý, tạo chuẩn quốc gia về nhân lực làm cơ sở


15

cho đào tạo và sử dụng lao động, thúc đẩy và kiểm tra, giám sát đào tạo phát
triển nguồn nhân lực du lịch. Các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch liên kết với
nhau và với doanh nghiệp du lịch; các doanh nghiệp du lịch liên kết với nhau
và với cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch để tạo nguồn lực cho nhau, để kiểm
định đầu ra của cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch, nâng cao và chuẩn hóa đầu
vào cho cơ sở sử dụng lao động du lịch, điều chỉnh các hoạt động của từng

đơn vị. Liên kết này sẽ bền vững nhờ việc quan tâm huy động nội lực để thực
hiện; đồng thời chú trọng hợp tác và hội nhập quốc tế để có thêm nguồn tài
chính, kiến thức, cơng nghệ, kinh nghiệm để phát triển nguồn nhân lực, trước
tiên là phát triển đội ngũ chuyên gia, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý nhà
nước và kinh doanh.
1.1.5.6. Cung cấp các dịch vụ cơng cho du lịch
Tính ưu việt của một xã hội được phản ánh một cách rõ ràng qua chất
lượng cung ứng dịch vụ cơng. Mọi xã hội đều có những vấn đề chung, liên
quan đến cuộc sống của tất cả mọi người. Đó là các vấn đề như trật tự trị an,
phân hóa giàu nghèo, giáo dục, y tế, dân số, môi trường, tài nguyên, cạnh
tranh trong phát triển kinh tế… Để giải quyết thành công các vấn đề này, cần
có sự góp sức của cả Nhà nước, cộng đồng và các tổ chức xã hội thông qua
việc cung ứng các dịch vụ công. Nếu các dịch vụ công bị ngừng cung cấp
hoặc cung cấp không đầy đủ, chất lượng thấp thì sẽ dẫn đến những rối loạn
trong xã hội, trong kinh doanh, trong phát triển kinh tế và ảnh hưởng nghiêm
trọng đến đời sống của mỗi người dân, đồng thời tác động tiêu cực đến sự
phát triển của mỗi quốc gia.
Dịch vụ công đáp ứng những nhu cầu và ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển du lịch, cụ thể trong các lĩnh vực sau đây:
- Cấp phép đầu tư kinh doanh du lịch, nhà hàng, khách sạn
- Dịch vụ an ninh và trật tự
- Dịch vụ giao thông và an tồn giao thơng kể cả du lịch trên hồ


16

- Dịch vụ hộ khẩu
- Dịch vụ phòng chống cháy nổ
- Dịch vụ khác
Nhà nước chịu trách nhiệm cao nhất và cũng là trách nhiệm cuối cùng

đối với việc cung ứng đầy đủ về số lượng, chất lượng, có hiệu quả dịch vụ
công cho dù là Nhà nước tiến hành thực hiện trực tiếp hay thông qua các tổ
chức và cá nhân khác là một lá chắn bảo vệ an toàn cho cuộc sống của mỗi
người dân. Với việc Nhà nước bảo đảm sự cơng bằng, bình đẳng cho cơng
dân, nhất là nhóm dân cư dễ bị tổn thương, trong việc tiếp cận và hưởng thụ
các dịch vụ công thiết yếu liên quan trực tiếp tới đời sống như y tế, giáo dục,
an sinh xã hội…, người dân được hưởng các quyền sống cơ bản của mình,
trên cơ sở đó học tập, làm việc nâng cao mức sống của bản thân và đóng góp
nhiều hơn cho xã hội. Như vậy, dịch vụ cơng có tác dụng cực kỳ to lớn đối
với sự phát triển của đất nước và từng người dân, và là yếu tố quan trọng góp
phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế.
1.1.5.7. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch
Xúc tiến quảng bá du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận
động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch của cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch và doanh nghiệp. Ngày nay, kinh doanh du lịch có sự
cạnh tranh diễn ra không chỉ nằm trong phạm vi quốc gia (giữa các doanh
nghiệp, các địa phương) mà cả trong phạm vi khu vực (giữa các nước) và cả
các Châu lục. Để giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, nhà nước và
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch, các hiệp hội nghề nghiệp trong du
lịch.., đã tìm mọi biện pháp để thu hút được nguồn khách du lịch lớn, một
trong những biện pháp đó là cơng tác xúc tiến quảng bá du lịch.
Đối với các nước phát triển du lịch, công tác xúc tiến quảng bá du lịch
được thực hiện từ rất lâu trước với nguồn kinh phí lớn và với tính chuyên
nghiệp cao. Ở Việt Nam kể từ khi Nhà nước chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường, vấn đề tác xúc tiến quảng bá du lịch để


17

thu hút vốn đầu tư, tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ bắt đầu được quan tâm. Thực

tế, các vấn đề này vẫn còn nhiều hạn chế cả trên phương diện kinh nghiệm
thực tiễn và tổng kết về mặt lý luận. Trong lĩnh vực du lịch, để thu hút một
lượng khách du lịch nước ngoài vào nước ta đồng thời quảng bá hình ảnh về
đất nước và con người Việt Nam ra thế giới, Nhà nước, ngành Du lịch, các
doanh nghiệp du lịch đã đầu tư cho công tác tuyên truyền, quảng cáo và xúc
tiến du lịch ở trong nước và nước ngồi thơng qua các phương tiện thơng tin
đại chúng, các cuộc hội nghị, hội thảo, các lễ hội du lịch tại các địa phương đã
được tổ chức hàng năm. Ngành Du lịch và các doanh nghiệp du lịch đã tham
gia vào nhiều hội chợ du lịch của khu vực và quốc tế nhằm quảng bá các sản
phẩm du lịch để thu hút khách. Nhờ những hoạt động này, số lượng khách du
lịch nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng, số lượng khách du lịch nội địa
tăng trưởng lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ngày càng phát triển,
chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.1.6.1. Thể chế chính sách
Chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của địa phương,
trong đó có các chính sách về phát triển du lịch cùng với cơ chế điều hành của
chính quyền các cấp có liên quan trực tiếp đến sự phát triển du lịch. Các chính
sách đó có thể tác động điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ
trao đổi thương mại, đầu tư, có thể “kéo” hoặc “đẩy” khách du lịch. Tính
đúng đắn, kịp thời, đồng bộ của các chính sách phát triển các thành phần kinh
tế, chính sách phát triển khoa học cơng nghệ, các chính sách tài chính tiền tệ,
các chính sách và chương trình du lịch quốc gia, các chính sách giao đất giao
rừng. Chính sách ưu đãi đầu tư khai thác tài nguyên thiên nhiên vào mục đích
du lịch… tạo nền tảng pháp lý đảm bảo cho sự phát triển bền vững về tài
nguyên môi trường, đồng thời đã tạo ra cả tiềm năng và nhu cầu của việc sử
dụng và khai thác các điều kiện sinh thái tự nhiên, khuyến khích sử dụng và
khai thác hợp lý những tài nguyên mang đặc trưng sinh thái tự nhiên vào mục



18

đích du lịch và ngược lại sự thiếu đồng bộ, kịp thời của chính sách hạn chế sự
phát triển của du lịch.
Hệ thống pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cũng như
lợi ích của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, nó gián tiếp hoặc trực tiếp
ảnh hưởng đến mỗi du khách, vì vậy nó chi phối rất lớn đến sự phát triển du
lịch hồ. Hệ thống pháp luật ổn định, việc thực thi pháp luật nghiêm minh sẽ
tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển. Hệ thống chính sách và pháp
luật cùng với cơ chế điều hành của chính phủ trong quyết định tính hiệu lực
của luật pháp và chính sách kinh tế là nền tảng pháp lý đảm bảo sự phát triển
bền vững về tài nguyên môi trường và tạo điều kiện cho du lịch nói chung và
du lịch hồ nói riêng phát triển.
1.1.6.2. Năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Với sự ra đời của Tổng cục du lịch, hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước
về du lịch từ Trung ương đến địa phương ở nước ta đã được hình thành và
phát huy vai trị tích cực vào việc phát triển du lịch.
Cơng tác quản lý nhà nước về du lịch ở nước ta trong những năm qua
đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều mặt: tạo lập cơ quan pháp lý,
tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường quảng bá
du lịch, quan hệ hợp tác quốc tế. Du lịch Việt nam phát triển cả về số lượng và
chất lượng, hình ảnh của Việt Nam nói chung và của du lịch Việt Nam nói
riêng đã được khẳng định trên thế giới và khu vực. Bên cạnh những thành tựu
cơ bản và hết sức quan trọng, du lịch Việt nam và công tác quản lý Nhà nước
về du lịch ở nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được khắc phục: về tổ
chức xác định thẩm quyền, chức năng chưa rõ ràng, sự phối hợp ngành du lịch
với các ngành có liên quan như: Hải quan, giao thông vận tải, công an, quân
đội, nội vụ, tài nguyên và mơi trường… cịn chưa đồng bộ và thống nhất dẫn
đến hiệu quả quản lý thấp; đội ngũ quản lý cịn hạn chế về năng lực, trình độ,
cơng tác quản lý, đào tạo còn nhiều bất cập, chưa xứng với tiềm năng và sự

phát triển của ngành du lịch.


×