Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Xây dựng quy trình chiết tách hca từ vỏ bứa khô ở qui mô pilot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 43 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA

-------  -------

XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT TÁCH
AXIT HYDROXYCITRIC
TỪ VỎ BỨA KHÔ QUI MƠ PILOT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

SVTH : Trần Lê Anh Vũ
Lớp

: 08CHD

GVHD: ThS Trần Thị Ngọc Bích

1


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong xu thế tìm hiểu và khai thác các nguồn nguyên liệu thực phẩm, dược
liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên, tơi tìm đến với loại cây bứa. Cây bứa có tên khoa
học là Garcinia Cambogia, thuộc họ Bứa Clusiaceae, có nguồn gốc từ Ấn Độ và
sống phổ biến ở Đông Nam Á, Nam Mỹ, Tây và Trung Phi… Tại Việt Nam, loại
cây này phân bố phổ biến ở các vùng núi thấp từ Khánh Hòa đến Bà Rịa-Vũng Tàu,
Kon Tum, Côn Đảo…
Lá và quả của cây bứa được biết đến từ rất lâu trong các bữa ăn của người Ấn
Độ, nó được xem như một gia vị khơng thể thiếu trong các bữa ăn vì có vị chua đặc


trưng. Tuy nhiên ngày nay người ta còn hướng đến việc nghiên cứu các ứng dụng
của lá và quả bứa trong các lĩnh vực khác như thực phẩm, y học… Theo các tài liệu
nước ngồi thì trong lá và vỏ bứa có chứa hàm lượng lớn axit hydroxy citric (HCA)
có tác dụng ngăn chặn q trình tích mỡ và cải thiện bilance trong máu, kìm hãm
q trình chuyển hóa lượng đường thừa trong cơ thể thành mỡ, giúp ngăn chặn quá
trình béo phì. Đặc biệt, HCA đạt hiệu quả cao đối với những người dư cân có chế
độ ăn q nhiều bột đường. Ngồi ra HCA cịn cải thiện giảm các loại mỡ xấu cho
sức khỏe như tryglicerid, CDL cholesterol, cholesterol toàn phần và tăng HDL
cholesterol là loại mỡ có tác dụng bảo vệ thành mạch. Bên cạnh đó, HCA làm tăng
nồng độ serotonin, là một chất dẫn truyền thần kinh chủ yếu có vai trị kiểm sóat sự
thèm ăn và cảm xúc, làm tăng quá trình tổ hợp glycogen và tăng độ oxi hóa, đốt
cháy mỡ thừa.
Mặc dù trên thế giới việc nghiên cứu cây bứa để tinh chế HCA rất được chú
trọng, nhưng ở nước ta thì không nhiều. Tất cả cũng chỉ mới dừng lại ở qui mơ
phịng thí nghiệm. Với nguồn ngun liệu tương đối lớn về bứa như ở nước ta, nếu
không phát triển lên thành quy mơ sản xuất cơng nghiệp thì thật là lãng phí. Nhưng
trước hết, cần nghiên cứu và triển khai mơ hình trung gian đó là mơ hình pilot.
Thành cơng ở bước này thì chúng ta mới có thể phát triển lên thành quy mô công
nghiệp được. Với qui mơ lớn này thì dùng vỏ bứa khơ là tối ưu nhất. Với tất cả
những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Xây dựng quy trình chiết tách HCA
từ vỏ bứa khô ở qui mô pilot”.
2


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Công nghệ chiết xuất - Vấn đề bức thiết
Hiện nay số lượng các dược phẩm được sản xuất trong nước, như là thuốc và
thực phẩm chức năng, rất phong phú. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính đến năm 2011
đã có tới 1086 chế phẩm thuốc Ðông y đang lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên
hiện nay chất lượng của những sản phẩm này đang trở thành vấn đề hết sức bức

thiết.
Yếu tố quyết định chất lượng
Ở tất cả các khâu từ trồng trọt, thu hái, bào chế, bảo quản... để đảm bảo dược
liệu có đủ các tiêu chuẩn: đúng, tốt, sạch tinh khiết đều có những bất cập, trong đó
có vấn đề cơng nghệ chiết xuất dược liệu.

Hình 1.1. Cơng nhân Cơng ty Dược liệu Sìn Hồ (Lai Châu) thu hái thuốc
Cơng nghệ chiết xuất dược liệu có vai trị cực kỳ quan trọng trong việc quyết
định đến chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của dược phẩm. Đây là sự khác nhau
giữa tân dược mà nguyên liệu được biết rõ về thành phần hóa học với Đơng dược có
nguồn gốc cây cỏ, thành phần phức tạp và trong nhiều trường hợp cịn chưa xác
định được thành phần có tác dụng. Mỗi Đơng dược thành phẩm có đạt được những
u cầu của tiêu chuẩn hóa hay khơng cũng liên quan tới việc định lượng hoạt chất
hay chất đặc trưng của mỗi dược liệu. Điều này được thực hiện bằng hai cách: thiết

3


lập những phổ hay sắc ký đồ đối chiếu của thành phẩm tiêu chuẩn để so sánh và tiến
hành kiểm tra, kiểm sốt tồn bộ q trình sản xuất.
Chưa được đầu tư đúng mức
Có một nghịch lý là, trong khi nguồn dược liệu của nước ta rất phong phú với
gần 4000 cây thuốc có thể trực tiếp làm thuốc hoặc để tách chiết một số hoạt chất
bào chế Đông dược thành phẩm những ngành dược chúng ta lại phải phụ thuộc rất
nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu. Năm 2008, theo thống kê của Cục Quản lý dược
Việt Nam cho thấy, thuốc sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được 50,18% nhu
cầu sử dụng với 90% nguyên liệu sản xuất phải nhập từ nước người.
Báo cáo của Bộ Y tế tại hội nghị tổng kết chính sách quốc gia về y dược học
cổ truyền 2003 - 2010 cũng chỉ rõ: cơng tác phát triển dược liệu cịn mang tính tự
phát, chất lượng dược liệu chưa được kiểm soát thường xuyên, hệ thống cung ứng

dược liệu và thuốc thành phẩm còn nhỏ lẻ. Trung bình mỗi tỉnh sử dụng khoảng 42
tấn dược liệu/năm, trong đó nguồn dược liệu trong nước chiếm 51,56%, ngoài nước
chiếm 48,44% (nhiều thời điểm trong nước dược liệu phải nhập khẩu đến 90%).

Hình 1.2. Sản xuất thuốc đông dược tại Công ty cổ phần dược phẩm Trung
ương 3
Theo ý kiến của một số chuyên gia, tình trạng phụ thuộc này là do nước ta
chưa đầu tư đúng mức vào công nghệ tách chiết tinh khiết để khai thác nguồn dược
liệu quý giá sẵn có. Trên thực tế, công nghiệp chiết xuất của chúng ta chưa phát
triển, hầu như chưa có các nhà máy chiết xuất lớn theo đúng nghĩa của nó. Các cơ

4


sở thường tự xây dựng các phân xưởng chiết xuất nhỏ phục vụ cho nhu cầu của
riêng mình.
Phương pháp chiết xuất chủ yếu vẫn là nấu cao, cô cao trực tiếp ở áp suất
thường trong không khí và điều kiện nhiệt độ không chuẩn xác. Các cơ sở chiết
dược liệu ở vùng trồng (nếu có) cũng chủ yếu là cơ sở nhỏ chế biến một loại cao
nhất định với các trang thiết bị khá thô sơ. Một vài doanh nghiệp nắm bắt được sự
phát triển của thị trường đã bắt đầu đầu tư các nhà máy chiết xuất ở các vùng
nguyên liệu. Tuy nhiên, phần lớn các trang thiết bị của các nhà máy này vẫn chỉ
dùng để “nấu cao” ở quy mơ lớn có sự hỗ trợ của máy móc.
Một số cơ sở nhỏ có thiết bị hiện đại hơn (chiết có gia nhiệt với các dung mơi
cồn, cồn - nước, cô thu hồi dung môi dưới áp suất giảm…) nhưng lại thiếu những
quy trình chiết, các sản phẩm chiết có chất lượng cao đặc trưng cho cơ sở, có sản
lượng đủ lớn cạnh tranh với nước ngồi. Việc đầu tư các thiết bị chiết xuất, các dây
chuyền chiết xuất hiện đại cùng với các quy trình chiết xuất dược liệu tiên tiến, hiệu
quả chỉ mới là ý tưởng hay mơ ước.
1.2. Phương pháp nghiên cứu sản xuất thuốc mới

Sự địi hỏi thường xun của điều trị bệnh có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ việc
nghiên cứu sản xuất các thuốc mới. Đối với mỗi quốc gia, đây là vấn đề vô cùng
quan trọng trong chiến lược bảo vệ sức khỏe con người. Hiện nay việc nghiên cứu
đưa một thuốc mới vào sản xuất thường có hai xu hướng:
1.2.1. Nghiên cứu tìm kiếm hợp chất mới dùng làm thuốc
Trên cơ sở những phát minh của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau như sinh học, dược lí…về những hợp chất tự nhiên có tác dụng sinh học, các
nhà hóa học xác định cấu trúc phân tử và tổng hợp ra những chất này cùng với dẫn
xuất của nó. Kết quả sẽ có một loạt các hợp chất mới cho các nhà sinh học, dược
lí…tiến hành thử tác dụng sinh học, dược lí nhằm tạo ra những dược chất đáp ứng
yêu cầu điều trị. Con đường này rất khó vì trong hàng trăm thậm chí hàng ngàn hợp
chất điều chế được có thể chỉ có một hoặc vài chất được chọn để điều trị.

5


1.2.2. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất mới
Nhiệm vụ chủ yếu ở đây là tìm phương pháp tổng hợp mới, trên cơ sở đó xây
dựng một quy trình mới tiện lợi hơn, kinh tế hơn để sản xuất các hợp chất đã được
sử dụng trong điều trị. Xu hướng nghiên cứu này thường được thực hiện ở những
trường hợp sau:
- Các phương pháp tổng hợp hoặc quy trình sản xuất cũ lạc hậu, khơng kinh tế,
khơng có khả năng sản xuất ở quy mô công nghiệp. Đến nay nhờ sự phát triển
của công nghệ tổng hợp hữu cơ, đã có khả năng thay đổi bằng một phương
pháp tổng hợp hiện đại hơn, kinh tế hơn.
- Các hợp chất chiết xuất từ tự nhiên có hoạt tính sinh học cao, hiện đang được
dùng làm thuốc, nhưng do nguồn nguyên liệu tự nhiên cạn kiệt, không đáp ứng
đủ nhu cầu điều trị cho nên cần phải nghiên cứu phương pháp tổng hợp, bán
tổng hợp.
- Do nguyên nhân không mua được bản quyền sáng chế, do đó phải nghiên

cứu tìm một phương pháp khác để sản xuất dược chất đã biết (Hiện nay đối với
các nước đang phát triển có thể mua lại những bằng phát minh đã hết bản
quyền để tiết kiệm chi phí nghiên cứu và rút ngắn thời gian đưa một thuốc
đang sử dụng vào sản xuất).
Việc đưa một thuốc mới vào sản xuất bất kỳ theo xu hướng nào cũng gồm
những bước sau:
+ Nghiên cứu tổng hợp ở qui mơ phịng thí nghiệm: R (Research)
+ Nghiên cứu triển khai ở qui mô pilot: D (Develop)
+ Nghiên cứu sản xuất ở quy mô công nghiệp: P (Production)
1.2.3. Nghiên cứu tổng hợp ở quy mơ phịng thí nghiệm
- Đầu tiên cần tra cứu, thu thập tài liệu càng đầy đủ càng tốt về hợp chất cần
nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp tổng hợp, phương pháp xác định cấu
trúc, các hằng số hóa lí, phương pháp kiểm nghiệm, tác dụng sinh học…
- Trên cơ sở tài liệu tra cứu được, phân tích chọn lọc những nội dung phù hợp
với điều kiện phòng thí nghiệm, điều kiện sản xuất trong nước. Sau đó tiến
hành thí nghiệm ở quy mơ nhỏ để khảo sát những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
6


suất sản phẩm (tác nhân phản ứng, xúc tác dung môi, nhiệt độ, tỷ lệ mol các
chất tham gia phản ứng, nồng độ, thời gian phản ứng…), khảo sát phương
pháp xử lí sau phản ứng, phương pháp tinh chế, khả năng thu hồi dư chất,
phương pháp xác định cấu trúc, độ ổn định của quy trình,…
- Sau khi có sản phẩm tinh khiết, tiến hành thử hoạt tính sinh học (in vitro, in
vivo), thử tác dụng dược lí, độc tính trên động vật thí nghiệm, thử tiền lâm
sàng và lâm sàng.
- Xây dựng quy trình điều chế hoạt chất đạt tiêu chuẩn dược dụng (theo tiêu
chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn Dược điển).
Nội dung quy trình phịng thí nghiệm:
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, viết thành quy trình phịng thí nghiệm để

các nhà chun mơn dựa vào đó thực hiện nghiên cứu triển khai ở qui mô
pilot. Một quy trình phịng thí nghiệm Hóa dược gồm những nội dung sau:
1. Tên đề tài: cần ghi rõ tên đề tài, các bước phản ứng, các chất trung gian
mới hoặc sản phẩm mới được tạo thành.
2. Tên sản phẩm: cần viết tên khoa học theo tài liệu và tên gọi được sử dụng
trong các nhà máy hoặc xí nghiệp sản xuất.
3. Các hằng số hóa học, vật lí: cần nêu cơng thức cấu tạo, công thức nguyên,
phân tử lượng, màu sắc, dạng tinh thể, điểm chảy, độ sôi của sản phẩm.
Riêng độ hịa tan cần nêu kỹ các loại dung mơi và lượng chất có thể hịa tan
ở các nhiệt độ khác nhau. Các điều cần biết về độ bền vững, điều kiện bảo
quản của sản phẩm và các số liệu liên quan về tác dụng sinh học.
4. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm: cần đưa ra các yêu cầu của tài liệu tham
khảo và kết quả bản thân đạt được về các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
như màu sắc, mùi vị, các tính chất vật lí… Ví dụ điểm chảy tài liệu ghi là
1300C, nhưng phản ứng tiếp theo điểm chảy chỉ cần 1250C là đạt yêu cầu
thì trong quy trình cũng ghi điểm chảy này.
5. Lịch sử tóm tắt của sản phẩm: các phương pháp sản xuất, nơi sản xuất,
người phát minh và thời gian làm ra sản phẩm.

7


6. Các phương trình phản ứng điều chế, phân tử lượng, tỷ lệ mol thực dùng,
điểm sôi, điểm chảy, và một số tính chất của các chất tham gia phản ứng…
7. Quy trình tóm tắt: chỉ ghi quy trình một cách tóm tắt và các điểm cần lưu ý.
8. Liệt kê tên nguyên liệu, phụ liệu cần thiết cho quy trình, ghi rõ yêu cầu về
chất lượng và số lượng.
9. Quy trình chi tiết: mơ tả chi tiết cách tiến hành, liệt kê các thiết bị, nêu chi
tiết các số liệu để các nhà chuyên môn biết cách thực hiện thí nghiệm.
10. An toàn và bảo hộ lao động: cần ghi rõ các điểm cần chú ý về an toàn lao

động trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
11. Một số kinh nghiệm khi thực hiện thí nghiệm: cần ghi lại nhưng kinh
nghiệm cá nhân trong quá trình tiến hành thí nghiệm ngồi những mơ tả
trong quy trình chi tiết.
12. Chỉ tiêu nguyên liệu phụ liệu: cần phải tính tóan chỉ tiêu nguyên liệu, phụ
liệu, dung môi cần thiết cho mỗi kg sản phẩm.
13. Các tài liệu tham khảo: cần trích dẫn các tài liệu tham khảo liên quan đến
đề tài đã thu thập được.
14. Thời gian, địa điểm, họ tên những người tham gia tiến hành đề tài nghiên
cứu và chữ ký (có ghi rõ họ tên) người viết qui trình.
1.2.4. Nghiên cứu triển khai ở qui mơ pilot
Nhiệm vị chính của giai đoạn này là giải quyết các vấn đề kỹ thuật khi “to hóa:
qui trình và tối ưu các điều kiện thí nghiệm. Đặc biệt lưu ý đến các vấn đề nảy sinh
khi mở rộng qui mô thí nghiệm như an toàn trong sản xuất, chất lượng sản phẩm,
hiệu quả kinh tế…để tránh những sai phạm không thấy được ở qui mơ phịng thí
nghiệm. Cần nghiên cứu giải quyết các vấn đề cụ thể sau:
- Vấn đề dung mơi: tìm cách thay thế các dung mơi dễ cháy nổ, độc hại bằng
các dung mơi an tồn hơn, thay các dung môi đắt tiền bằng các dung môi rẻ
hơn.
- Vấn đề phương thức nạp liệu: tối ưu hóa cách thức nạp liệu cho phù hợp cho
từng thiết bị và toàn bộ dây chuyền sản xuất.

8


- Vấn đề liên tục hóa q trình: nghiên cứu thay các công đoạn sản xuất gián
đoạn thành một quá trình liên tục.
- Vấn đề phân lập và tinh chế sản phẩm: nghiên cứu phương pháp phân lập và
tinh chế sản phẩm cho phù hợp với qui mô sản xuất lớn.
- Về theo dõi điểm kết thúc phản ứng.

- Về vấn đề phương pháp thao tác, gia nhiệt.
- Vấn đề thiết bị: các yêu cầu về vật liệu làm thiết bị và các loại thiết bị cần sử
dụng.
- Vấn đề thu hồi, xử lý dung môi và sản phẩm phụ.
- Vấn đề định mức nguyên liệu vật tư, thời gian cho một qui trình sản xuất.
1.2.5. Xây dựng qui trình sản xuất ở qui mô công nghiệp
Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, tổng kết viết thành qui trình ở qui mơ sản
xuất cơng nghiệp. Qui trình này bao gồm các giai đoạn sản xuất rất cụ thể. Mỗi giai
đoạn có các thao tác kỹ thuật để tạo ra sản phẩm trung gian hoặc thành phẩm. Cụ
thể hóa định mức vật tư nguyên liệu, năng lượng, thời gian sản xuất, lựa chọn và bố
trí thiết bị, phương pháp xử lý, thu hồi dung môi và sản phẩm phụ…Với qui trình
chi tiết này người cơng nhân có thể sản xuất ra các sản phẩm theo đúng u cầu.
Mơ hình thí nghiệm quy mô pilot nhằm phục vụ hoạt động đào tạo và tiến
hành các nghiên cứu, các thí nghiệm chuyển giao công nghệ để phục vụ ứng dụng
vào thực tiễn sản xuất.
1.3. CÂY BỨA (garcinia CAMBOGIA):
1.3.1. Phân bố
Cây Bứa thuộc họ Bứa Clusiaceae, là một loại cây sống phổ biến ở vùng
Đông Nam Á, Ấn Độ, Thái Lan, Bắc Mỹ… Ở Việt Nam, loại cây này thường mọc
hoang ở những vùng đồi núi thấp từ Khánh Hòa đến Tây Ninh, Kon Tum, Côn Đảo,
Bà Rịa-Vũng Tàu và ở một số vùng núi khác.
Bứa có rất nhiều loại. Trên thế giới, người ta phân loại được 180 loại Bứa
khác nhau mà đặc trưng như: Garcinia cambogia, Garcinia indica, Garcinia
mantosgia, Kokum, Kola, Garcinia Villerisiana Pierre, Garcinia Harmandi Pierre,

9


Garcinia Benthami Pierre,… Còn ở Việt Nam, cũng tồn tại nhiều loại Bứa như: Bứa
vàng mọi, Bứa Băng Tâm, Bứa núi, Bứa vàng nhựa…

1.3.2. Đặc điểm
Mô tả: Cây gỗ thường xanh cao 6-7 m. Cành non thường vuông, xoè ngang
và rủ xuống. Lá hình thuẩn, hơi dài, đi nhọn, chóp dài, mép nguyên, nhẵn bóng,
có nhiều điểm mờ. Hoa đực mọc thành cụm 3-5 hoa ở nách lá, 4 lá đài và 5 cánh
hoa, 20 nhị có chỉ nhị ngắn. Hoa lưỡng tính có lá đài và cánh hoa như ở hoa đực,
màu hơi vàng hoặc trắng; bầu 4 (6-10) ơ, hình cầu, vịi ngắn. Quả mọng mang đài
tồn tại; vỏ quả dày, có khía múi, khi chín màu vàng, phía trong hơi đỏ chứa 6-10
hạt.
Mùa hoa quả tháng 3-6.
Bộ phận dùng: Vỏ Cortex Garciniae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang trong rừng thứ sinh của các tỉnh từ Hà
Tuyên, Vĩnh Phúc đến Quảng Nam - Đà Nẵng. Cũng thường được trồng lấy lá tươi
và quả nấu canh chua. Thu hái vỏ quanh năm, cạo bỏ lớp vỏ ngoài, thái nhỏ, phơi
khơ.
Tính vị, tác dụng: Vỏ có tính săn da và hơi đắng, mát, hơi độc, có tác dụng
tiêu viêm, hạ nhiệt, làm săn da, hàn vết thương.
Công dụng: Lá có vị chua thường được dùng thái nhỏ nấu canh chua. Hạt có
áo hạt chua, ăn được, dùng nấu canh chua. Vỏ thường dùng trị:
1. Loét dạ dày, loét tá tràng;
2. Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hoá;
3. Viêm miệng, bệnh cặn răng;
4. Ho ra máu.
5. Dùng ngoài trị bỏng, mụn nhọt, sâu quảng, eczema, dị ứng mẫn ngứa, rút
các vết đạn đâm vào thịt.

10


Liều dùng 20-30 g dạng thuốc sắc; dùng ngoài giã vỏ tươi đắp.
Nhựa bứa dùng trị bỏng.

Đơn thuốc:
1. Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hoá: Vỏ cây Bứa sắc đặc cô đặc lấy 50%; hàng
ngày uống 30 ml.
2. Bỏng: Nhựa bứa pha dầu làm thành cao lỏng, bôi ngày 1-2 lần.

Hình 1.3: Quả, lá, hoa và cây bứa
1.3.3. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của vỏ Bứa gồm: axit hydroxy citric (HCA), lacton của
HCA, axit citric, nước, protein, sợi thô, tatinin, tinh bột, axit béo, chất màu, axit
ascorbic.

11


1.4. AXIT HYĐROXY CITRIC (HCA)
1.4.1. Nguồn gốc (-)-HCA
(-)-HCA được tìm thấy trong vỏ quả của một vài loài bứa, bao gồm tai chua
(G. cowa), G. cambogia, G. indica, và G. atroViridis. Các loài này mọc nhiều tại
lục địa Ấn độ và phía tây Sri Lanka.
1.4.2. Hoá học của (-)-HCA
Sự khám phá (-)-HCA. Vỏ quả G. cambogia sấy khô phổ biến xem như là
“me Malabar” được sử dụng rộng rải khắp vùng biển phía đông Ấn độ với mục đích
nấu nướng và trong thương mại sử dụng như “Colombo curing” để muối cá. Axit
hữu cơ trong quả bứa có mục đích kiềm hãm có hiệu quả sự phát triển của vi khuẩn
trong môi trường nước mắm do pH thấp. Trong quả khô chứa 30% khối lượng là
axit được tính như là axit citric. Axit hữu cơ này đã được xác định nhầm và xem
như là axit me và axit chanh. Dung dịch nước chiết quả cho thấy rõ 02 axit thương
phẩm bằng phương pháp sắc ký giấy sử dụng các dung mơi khác nhau, mà nó rất
gần giống axit tactaric và citric, nhưng nó ln có ý nghĩa khi sự khác biệt nhỏ giá
trị của Rf trong các hệ dung môi. Phân tích nước trái cây bằng sử dụng cột trao đổi

ion biểu diễn bằng Palmer cho thấy vạch rộng hơn vùng axit citric.
Lewis và Neelakantan đã chiết axit chủ yếu trong vỏ quả G. cambogia và xác
định nó như (-)-HCA là hoá chất chính và được nghiên cứu bằng phương pháp
quang phổ. Sự xác định và tách axit hydroxy xitric bằng giấy Whatman No. 1 được
thực hiện bằng cách sử dụng n-butanol/axit axetic/nước (4:1:5) và n-propanol/axit
focmic/nước (4:1:5). Các vạch được xác định bằng phun metavanadate 5%. Xà
phịng hố axit bằng cách trộn với lượng kiềm dư và cho đi qua cột nhựa trao đổi
ion (Zeocarb 215), kết quả rửa cho thấy chỉ có vạch (spot) (Rf = 0,34) có giá trị thấp
tương ứng với (-)-HCA tự do. Trong nồng độ nước rửa cũng cịn có vạch cao hơn
(Rf = 0,46) đó chính là lacton. Nước chiết từ quả cho thấy có 02 vạch axit nổi trội
trong sắc ký với 02 hệ dung môi khác nhau. Trong trường hợp chuẩn độ dung dịch
chiết này bằng kiềm, sử dụng phenolphthalein làm chất chỉ thị màu, thu được 02
điểm tới hạn khác nhau, trong mơi trường lạnh và sau đó đun nóng, điều này cho

12


thấy đó là đặc điểm của lacton. Hai vạch sắc ký đã được xem như là axit hydroxy
xitric và lacton của nó (hình 1.8 và 1.9). Điều này cũng chứng tỏ rằng 02 vạch trong
sắc ký cũng là của axit γ-hydroxy và lacton của nó và khơng phải là của axit tactaric
và axit xitric.
COOH

COOH
HO

C

H


HO

C

COOH

H

C

COOH

H
HOOC
H

H

C

OH

C

COOH

Axit (+)-hy®roxy xitric (II)
COOH

COOH


HOOC

OH

H

H

Axit (-)-hy®roxy xitric (I)

HO

C

C

H

C

OH

C

COOH

H

C


OH

HO

C

COOH

H

C

COOH

H

H

Axit (+)-allo-hy®roxy xitric (III)

Axit (-)-allo-hy®roxy xitric (IV)

Hình 1.4: Cấu trúc đồng phân của axit hyđroxy xitric

HO
O

H


COOH

COOH

C

H

C

H

C

COOH

C

OH

C

C=O

C

C=O

H


Axit (-)-hy®roxy xitric
lacton

HOOC
O

H

H

Axit (+)-allo-hy®roxy xitric
lacton

Hình 1.5: Cấu trúc của axit hyđroxy xitric lacton
Chiết tách. Lewis và Neelakantan đã chiết tách một tỷ lệ lớn (-)-HCA từ vỏ
quả G. cambogia khơ. Phương pháp gồm có chiết tách axit bằng cách nấu vật liệu
thô với nước dưới áp suất (10 psi (lb/in.2) trong thời gian 15 phút). Dịch chiết được
cô đặc và pectin được loại bỏ bằng cách kết tủa với rượu. Dịch lọc sạch được trung
hoà bằng kiềm, cho qua cột nhựa trao đổi cation để khôi phục lại axit, sau đó dịch
này được cơ đặc và sấy. Khối lượng thô sau sấy được chiết với ête và kết tinh lại để

13


thu được lượng nhỏ tinh thể hình kim của lacton. Lewis đã báo cáo một phương
pháp nữa dùng để chiết tách (-)-HCA từ G. cambogia bằng cách sử dụng axeton.
Dịch chiết bằng axeton được cơ đặc và axit được hồ tan trong nước. Sau khi cho
bay hơi nước dung dịch hoà tan thu được sản phẩm lacton. Moffett và những cộng
sự đã phát triển quá trình chiết tách (-)-HCA bằng nước từ vỏ Garcinia. Dịch chiết
được cho qua cột trao đổi anion để hấp phụ (-)- HCA, và nó được rửa với natri/kali

hiđroxit để thu (-)-HCA. Dịch chiết được cho qua cột trao đổi cation để thu sản
phẩm axit tự do. Guthrie và Kierstead, Moffett và những cộng sự đã báo cáo dịch cô
đặc từ vỏ Garcinia chứa 23-54% (-)- HCA và 6-20% lacton.
Tính chất của (-)-HCA và Lacton. Tính chất vật lý của (-)-HCA và lacton
(Hình 1.5) từ Garcinia và Hibiscus giới thiệu tại bảng 1.1. Đương lượng của lacton
sạch là 69, xác định bằng chuẩn độ kiềm hoặc phân tích bằng muối bạc. Phổ IR của
etyl este cho thấy este và nhóm hydroxyl lần lượt là 5,41-5,76 và 2,74-2,79 μ. Cấu
trúc của (-)-HCA lacton đã được chứng minh bằng phổ IR và 1H NMR. (-)- HCA
lacton thể hiện rõ dải sóng phổ IR tại 3200, 1760, và 1680 cm-1. Quang phổ 1H
NMR của (-)-HCA lacton cho thấy 02 proton tại γ-cacbon, nó cho AB quartet tại δ
2.53 và δ 2.74 với J = 17.1 Hz, và 01 proton tại α-cacbon cho thấy một singlet tại δ
5.15.
Bảng 1.1: So sánh tính chất vật lý của HCA, lacton từ Garcinia và Hibiscus
Tính chất

Garcinia

Hibiscus

Axit

Axit

Lacton

tự do
mp (°C)
[α]20D (độ)

tự do

178

-20

Lacton

100

183
122

31

Hình dạng tinh thể

Hình kim

Hình kim

Hút ẩm

Yếu

Tốt

Tính tan

Tan tốt trong rượu và

Tan


nước; trung bình trong

nước và rượu; tan

ete

yếu trong ete

tốt

trong

14


Sắc ký giấy (Rf)
butanol/axit

0,24

0,42

0,15

0,39

0,26

0,36


0,35

0,26

Màu da cam hơi đỏ

Màu

Màu vàng

formic/H2O
propanol/axit
axetic/H2O
metavandate

spray Màu

(5%)

vàng

vàng

Mô tả các đặc trưng cơ bản và tính chất của HCA được tóm tắt trong bảng 1.2 .
Bảng 1.2: Mơ tả các đặc điểm của HCA.
Nguồn thực vật

Garcinia cambogia


Họ thực vật

Họ bứa (họ măng cụt), Guttiferae

Các tên gọi khác nhau

Axit (-)-Hydroxy xitric; axit 1,2-di hydroxy-1,2,3-propan
tri cacboxylic; axit Garcinia; axit 1,2-di hydroxy propan1,2,3-tri cacboxylic

CAS No.

27750-10-3 [(-)-HCA]

Công thức phân tử

C6H8O8 [(-)-HCA]

Khối lượng phân tử

208 [(-)-HCA]

Trạng thái vật lý

bột, không sơ sợi

Màu

Kem, trắng

Mùi


Không mùi

Vị

Vị chua axit

Lưu giữ

Trong chai lọ chịu được hơi ẩm, không khí, ánh sáng.

Định lượng (-)-HCA. (-)-HCA tự do quyết định sự hình thành (-)-HCA
lacton trong suốt q trình cơ đặc và hố hơi. Sự có mặt một lượng nhỏ các axit hữu
cơ như axit xitric, axit tactaric, axit malic trong quả Garcinia và việc thiếu phương
pháp chính thức để phân tích (-)-HCA đã tạo ra một sự lộn xộn và bất đồng giữa các
nhà phân tích. Phương pháp hiện tại để xác định (-)-HCA chứa trong dịch chiết từ
G. cambogia bằng phương pháp chuẩn độ axit-bazơ, phương pháp này giúp ta xác

15


định được tổng lượng axit có trong dịch chiết. Tuy nhiên, trong phương pháp này
không thể định lượng được nồng độ của (-)-HCA và lacton một cách riêng biệt.
Lowenstein và Brunengraber đã xác định lượng hydroxy xitrat chứa trong
quả G. cambogia bằng phương pháp sắc ký khí (GC). GC được xây dựng để định
lượng sự thay đổi các axit để tạo dẫn xuất dễ bay hơi. Họ sử dụng cột sắc ký khí
OV-17 (3 m x 3 mm i.d.). Cột này được chạy ở nhiệt độ 1450C, sử dụng nitơ làm
khí mang (40 mL/phút) với nhiệt độ tiêm vào là 2500C và đầu dò nhiệt độ là 3000C.
(-)-HCA lacton là thành phần chính có trong dịch chiết, và sau khi kết tinh có chứa
< 0,5% tạp chất. Cần sấy khơ hồn tồn mẫu, nhưng (-)-HCA có khuynh hướng bị

lacton hố trong suốt quá trình sấy; bởi vì (-)-HCA hút ẩm cao trong tự nhiên, điều
này gây khó khăn hơn trong việc sấy mẫu. Từ các lý do này, chúng ta không thể
đánh giá định lượng được (-)-HCA tự do.
Gần đây, Jayaprakasha và Sakariah đã phát triển phương pháp sắc ký lỏng
cao áp (HPLC) để xác định axit hữu cơ trong quả của G. cambogia, mẫu chiết
thương mại của G. cambogia, và lá, vỏ quả của G. indica. Trong phương pháp
HPLC này, dịch chiết pha lỗng có thể xác định định lượng mà không cần cô đặc,
sấy. Đây là điểm thuận lợi để có thể định lượng (-)-HCA và lacton của nó một cách
riêng biệt.
Dẫn xuất của axit Hydroxy xitric. Vỏ quả của G. cambogia và G. indica
chứa 20-30% (-)-HCA. Vì vậy, nó là nguồn chủ yếu chứa (-)-HCA. Bên cạnh đó, ()-HCA dễ bị lacton hố trong q trình hố hơi và cơ đặc, do đó dẫn xuất bền của ()-HCA, cụ thể là: lacton, este, muối natri, kali và canxi của (-)-HCA sẽ được trình
bày ở hình 1.10. Trong mẫu chiết thương mại của G.cambogia, (-)-HCA hiện diện
như một dạng muối kali bởi vì tính chất bền của nó. (-)-HCA tự do có thể thu được
dễ dàng từ mẫu chiết thương mại của G. cambogia, bằng cách cho dung dịch muối
caxi hoà tan trong nước đi qua cột trao đổi cation. Majeed và những cộng sự đã báo
cáo cách tạo muối kali hydroxy xitrat từ Garcinia. Nó bao gồm quá trình chiết (-)HCA từ quả Garcinia bằng cách sử dụng rượu alkyl, dịch chiết trộn lẫn được xử lý
bằng kali hiđroxit và kết tủa kali hydroxy xitrat hình thành lắng xuống đáy.
Balasubramanyam và những cộng sự trường thuận lại cách tạo thành cặp muối kim
16


loại hồ tan nhóm IA và IIA của (-)- HCA. Nó bao gồm (-)-HCA chiết bằng nước
và xử lý dịch chiết với các loại hiđroxit và clorua kim loại khác nhau để được cặp
muối kim loại. Ibnusaud và những cộng sự đã báo cáo cách chiết tách axit Garcinia
từ vỏ quả tươi hoặc khô của G. cambogia, G. indica, và G. atroViridis. Nó bao gồm
04 đến 5 cách chiết quả Garcinia bằng cách nấu với nước trong vòng 20 giờ. Hỗn
hợp dịch chiết được cô đặc, xử lý bằng metanol để loại bỏ pectin và được lọc. Phần
nước lọc được xử lý bằng dung dịch xút (NaOH) ở 800C nhằm thu được Natri
hydroxy xitrat.
H

HO

C

H

COO
Ca

HO
H

H

C

COO

HO

C

COONa

HO

C

COOK


C

COO

HO

C

COONa

HO

C

COOK

H

C

COONa

H

C

COOK

H
H


Ca

HO

C

COO

HO

C

COO

H

C

COO

H
Ca

H

Natri hy®roxy xitrat Kali hy®roxy xitrat

H


Canxi hy®roxy xitrat

Hình 1.6: Cấu trúc các dẫn xuất của axit hyđroxy xitric
1.4.3. Tác dụng của HCA
1. HCA có tác dụng ngăn chặn quá trình tích mỡ và cải thiện bilance mỡ máu
HCA sẽ kiềm hãm q trình chuyển hóa lượng đường thừa trong cơ thể thành mỡ,
giúp ngăn chặn quá trình béo phì, đặc biệt đạt hiệu quả cao đối với những người dư
cân có chế độ ăn quá nhiều bột đường.
Khơng những giúp giảm cân, HCA cịn cải thiện giảm các loại mỡ xấu cho
sức khỏe như tryglycerid, LDL cholesterol, cholesterol tồn phần và tăng HDL
cholesterol là loại mỡ có tác dụng bảo vệ thành mạch.
2. HCA làm gia tăng nồng độ Serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh chính
yếu có vai trị kiểm sốt sự thèm ăn và cảm xúc. HCA kềm hãm cảm giác thèm ăn,
đồng thời cải thiện tâm lý phiền muộn ở người dư cân, béo phì giúp họ giảm năng
lượng khẩu phần.

17


3. HCA làm gia tăng quá trình tổng hợp glycogen và tăng độ oxy hóa, đốt
cháy mỡ thừa.
Ở người dùng HCA, lượng đường thừa trong cơ thể sẽ không chuyển sang
dạng mỡ dự trữ mà sẽ được tổng hợp thành glycogen dự trữ tại gan và cơ.
Khi mức glycogen bão hòa, dưới tác dụng của hydroxy citric acid lượng
đường thừa này sẽ kích họat quá trình chuyển acid béo vào ty lạp thể để đốt cháy
tạo năng lượng cho tế bào, làm giảm lượng mỡ thừa dự trữ trong cơ thể.
1.5. Thực phẩm giảm béo từ tinh chất cây Bứa, mơ hình mẫu để phát triển
Thực phẩm giảm béo là kết quả nghiên cứu từ đề tài “Nghiên cứu chiết tách
và ứng dụng axit Hydroxycitric trong cây bứa” của GS.TS Đào Hùng Cường, Chủ
nhiệm khoa Hoá, ĐH Sư phạm Đà Nẵng.

Nghiên cứu mới mở ra hướng đi mới để đưa cây bứa vào ứng dụng trong
công nghiệp sản xuất thực phẩm chức năng.
Việc chiết tách axit hydroxycitric từ một vài lồi bứa và tính chất sinh học
của nó đã gây chú ý đối với các nhà hoá sinh, các bác sĩ chuyên khoa sức khoẻ từ
nhiều năm nay.
Sau 2 năm nghiên cứu, Giáo sư tiến sĩ Cường đã xây dựng thành cơng qui
trình chiết tách axit hydroxycitric trong lá và vỏ quả bứa.
Sau khâu chiết tách, GS.TS Cường thử nghiệm sản phẩm với mẫu mì tơm.
Kết quả cho thấy, thành phần và cấu trúc của axit hydroxycitric không thay đổi khi
chế biến tinh chất được chiết ra với mì tơm nên hoàn toàn đảm bảo an toàn khi sử
dụng trong thực phẩm.
Cây bứa có nhiều ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, Nam Bộ. Quả bứa có
mùi hương dễ chịu, vị chua, nhiều axit, ăn sống được.
Nó được sử dụng làm hương vị chua trong nấu cari, làm gia vị kho cá và siro
trong mùa nóng. Cây bứa có thể chữa nhiều bệnh như thấp khớp, đau đường ruột,
đau tai, giun sán và bệnh trĩ, lỵ, khối u, đau tim...
Ngoài ra, quả này cũng được dùng làm thuốc nhuộm với nhôm trong nhuộm
tơ lụa, hoặc thuốc thú y để chữa bệnh ở mồm gia súc.

18


Quả bứa chín được bày bán nhiều tại các chợ miền Trung và Nam Bộ vào
thời gian tháng 6 – 8 âm lịch, giá từ 50 – 70 ngàn đồng/kg.
Công trình “Nghiên cứu chiết tách và ứng dụng axit Hydroxycitric trong cây
bứa” là đề tài KHCN trọng điểm cấp Bộ GD-ĐT, vừa được Hội đồng Khoa học ĐH
Đà Nẵng đánh giá hoàn thành nhiệm vụ.

19



CHƯƠNG 2 - NGUYÊN LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu được chọn là vỏ quả bứa.
Quả bứa được hái tại xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Tên khoa học: Garcinia oblongifolia Champ. Ex Benth.
Cây cao 6 - 7m. Cành và nhánh dài, mảnh, mọc xoè ngang. Vỏ cây màu xám
tro. Lá mọc đối, mép nguyên, nhẵn bóng, có nhiều điểm mờ. Vỏ quả màu vàng ở
ngồi, phía trong hơi đỏ, vị chua, có nhiều múi mọng nước, ăn được. Hoa có màu
vàng nhạt, mọc thành chùm. Quả chín thường được hái về ăn, vỏ quả phơi khơ dùng
làm thuốc chữa một số bệnh.

Hình 2.1. Cây và quả bứa
Hình 2.1. Cây Bứa
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phân tích trọng lượng
Áp dụng phương pháp phân tích trọng lượng để khảo sát các yếu tố sau:
. Khảo sát độ ẩm
. Khảo sát hàm lượng hữu cơ
2.2.2. Phương pháp chiết chất rắn

20


Phương pháp chưng ninh: Vỏ quả bứa khô xay nhỏ cho vào nồi áp suất.
Ban đầu khi khảo sát ở qui mơ phịng thí nghiệm tơi dùng bếp cách thủy,
nhưng thời gian chưng ninh là rất lâu, nhiệt độ không ổn định. Ngoài ra theo một số
đề tài nghiên cứu trước đây thì chưng ninh bằng bếp cách thủy hiệu suất khơng cao
bằng nồi áp suất. Để đồng bộ hóa cả q trình nên ở qui mơ phịng thí nghiệm và

qui mô pilot tôi đều chọn dùng nồi áp suất.
2.2.3. Phương pháp chuẩn độ axit-bazơ
- Nguyên tắc: Xác định hàm lượng axit tổng số trong vỏ quả bứa theo tiêu
chuẩn TCVN 4589-88. Nhỏ NaOH 0,1N từ buret xuống, cho đến khi dịch thử có
màu hồng nhạt bền vững.
Tính kết quả: Độ axit toàn phần theo phần trăm (X1) tính bằng cơng thức:

Vcd 100
X  K.n.
.
1
V P

Trong đó:

n : số ml NaOH 0,1N sử dụng để chuẩn độ V ml dịch thử;
Vcđ : thể tích mẫu cô đặc (ml);
P : trọng lượng mẫu thử, tính bằng gam;
K: hệ số của loại axit, K = 0,006904.
2.2.4. Phương pháp vật lý
Áp dụng phương pháp vật lý để khảo sát:
- Phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC) để xác định các axit hữu cơ có
trong mẫu chiết.

21


CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Vỏ quả bứa khô


Xác định tính chất
vật lý

Độ
ẩm

Hàm
lượng
tro

Thành
phần
kim
loại

Xử lý nguyên liệu

* Làm sạch
* Sấy khô
* Xay nhỏ

Theo thời gian

Chưng
ninh

Theo tỉ lệ R/L

Tẩy màu

Mẫu thô đem xử lý
Xác định tổng lượng axit

Tinh thể

Cân khối
lượng

Kết tủa pectin
Lọc

Chuẩn độ bằng NaOH 0.1N
chuẩn pha từ fixanal
Dung dịch có màu hồng bền
vững

Cơ, đem đo
HPLC

22


3.2. THUYẾT MINH QUI TRÌNH SƠ BỘ
3.2.1. Thu nguyên liệu
- Quả Bứa được hái tại xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Cách hái: chọn quả có màu vàng quả mọng mang đài tồn tại, vỏ quả dày, có khía
múi, phía trong hơi đỏ chứa 6-10 hạt. Phần vỏ rất chua, phần ruột có vị chua ngọt,
quả bứa chín có mùi thơm.
- Bảo quản: Quả bứa đựng trong thùng giấy, không ẩm ướt và khi chuyên chở tránh
va đập mạnh.

3.2.2. Xử lí nguyên liệu
Nguyên liệu ban đầu là quả tươi, rửa sạch. Sau khi khô nước tách loại phần
ruột quả, lấy phần vỏ phơi khô tự nhiên trong 24 giờ.

Hình 3.1. Vỏ bứa đã làm sạch

Hình 3.2. Vỏ bứa khô dạng bột mịn

3.2.3. Xác định một số đại lượng vật lý
3.2.3.1. Độ ẩm
Cân khoảng 10g vỏ quả bứa khô cho vào cốc thuỷ tinh đã được sấy khô và
biết khối lượng chính xác. Cho cốc thuỷ tinh có chứa vỏ quả bứa vào tủ sấy và sấy ở
80oC. Ta chọn nhiệt độ sấy này vì ở nhịêt độ này nước đã bay hơi mạnh và mặt khác
không làm phân huỷ những chất có trong vỏ bứa. Nếu sấy ở nhiệt độ thấp hơn thì
nước sẽ khơng bay hết vì thế kết quả sẽ bị sai lệch.

23


Hình 3.4. Bình hút ẩm

Hình 3.3. Tủ sấy

Sau khi sấy khoảng 3 giờ, ta lấy cốc ra cho vào bình hút ẩm cho đến khi cốc
thuỷ tinh nguội hẳn thì tiến hành cân tính khối lượng trên cân phân tích. Cứ làm vậy
cho đến khi khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp là khơng đổi hay có sai số khoảng
0,005g thì dừng quá trình sấy.
Dựa vào các kết quả thu được, ta tính được khối lượng vỏ quả bứa trước và
sau khi sấy. Từ đó, ta tính được độ ẩm vỏ quả dựa vào cơng thức sau:



Trong đó:

m0  m1
.100 %
m0

: độ ẩm (%);
m0: khối lượng vỏ quả tươi trước khi sấy (g);
m1: khối lượng vỏ quả sau khi sấy (g).

Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm trong vỏ quả bứa sấy khô
TT

Mẫu

trước Mẫu sau khi

Mẫu

khi sấy (g)

sấy (g)

1

10,001

8,600


1,399

14.00

2

10,000

8,602

1,398

13,98

3

10,001

8,604

1,397

13,96

Nước trong mẫu (g)

Độ ẩm
(%)

Nhận xét: Độ ẩm trung bình trong vỏ quả bứa khô khoảng 13,98%. Với độ

ẩm này, là mức trung bình đối với hoa quả khơ, chúng tôi đã bảo quản nguyên liệu

24


trong thời gian dài nhưng khơng bị mốc, khơng có những thay đổi về mặt cảm quan
- nguyên liệu có độ ổn định tốt.
3.2.3.2. Hàm lượng tro
Mục đích để xác định lượng kim loại có trong nguyên liệu.
Để xác định hàm lượng tro trong vỏ quả bứa, ta cân khoảng 4g vỏ quả đã
được sấy khô cho vào cốc sứ đã sấy khô và biết chính xác khối lượng. Cho cốc sứ
có chứa vỏ vào lị nung và nung ở 800oC. Sau một thời gian tro hóa khoảng 6 giờ, ta
thấy vỏ đã được tro hố gần như hồn tồn. Lúc này tro có dạng bột mịn, màu trắng.
Dùng kẹp dài lấy cốc sứ ra khỏi lò nung và cho vào bình hút ẩm cho đến khi cốc
nguội hẳn thì cân cốc trên cân phân tích và tính khối lượng.

Hình 3.5. Tủ nung

Hình 3.6. Chén nung

Sau 30 phút ta tiến hành quá trình trên một lần cho đến khi khối lượng giữa
hai lần cân liên tiếp là không đổi hoặc sai số 0,001g thì dừng q trình tro hố.
Hàm lượng tro trong vỏ khô được tính theo công thức sau:

H

m1
.100 %
m0
Trong đó:


m0: khối lượng vỏ quả khơ trước khi tro hoá (g);
m1: khối lượng tro (g);
H: hàm lượng tro trong vỏ sấy khô (%).

25


×