Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu tổng hợp muối canxi hydroxycitrat từ axit hydroxycitric của vỏ quả bứa ở quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.45 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
----------

NGUYỄN THỊ TÂN

Nghiên Cứu Tổng Hợp Muối Canxi
Hydroxycitrat Từ Axit Hydroxycitric Của Vỏ
Quả Bứa Ở Quảng Ngãi

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐHSP

Độc –lập
– Tự do – Hạnh phúc
Đà Nẵng
2012

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ TÂN
Lớp: 08 – CHD
1. Tên đề tài: Nghiên Cứu Tổng Hợp Muối Canxi Hydroxycitrat Từ Axit
Hydroxycitric Của Vỏ Quả Bứa Ở Quảng Ngãi.


2. Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị: Vỏ quả Bứa, phễu Buchne, cốc thủy tinh 200ml,
500ml, bếp cách thủy, bình tam giác 250ml, than hoạt tính, cồn 960, cồn tuyệt đối.
3. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ quả Bứa, xác định
một số chỉ tiêu hóa lý, xây dựng quy trình tổng hợp muối HCCa, khảo sát một số
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo muối, kiểm tra sản phẩm tạo thành bằng phổ
hồng ngoại (IR) và sắc ký lỏng cao áp (HPLC).
4. Giáo viên hướng dẫn: GS.TS Đào Hùng Cường
5. Ngày giao đề tài: 02/07/2011
6. Ngày hoàn thành: 15/05/2012
Chủ nhiệm Khoa

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 25 tháng 05 năm 2012
Kết quả điểm đánh giá
Ngày

tháng

năm 2012

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

KHOA


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp
đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện về tài liệu, hóa chất, dụng cụ của rất nhiều thầy cô và anh
chị. Em xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cơ trong Khoa Hóa, đặc biệt là sự hướng

dẫn tận tình của GS.TS Đào Hùng Cường, anh Nguyễn Thanh Hưng – Học viên
Cao Học cùng các anh chị tại phịng thí nghiệm phân tích mơi trường thuộc Trung
tâm khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ và Trung tâm đo lường chất lượng
số 02 Ngơ Quyền đã giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2012


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Trang nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp ........................................................................ ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ................................................................................................... iv
Danh mục các hình vẽ, đồ thị .................................................................................... iu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 - TỔNG QUAN ........................................................................................3
1.1. CÂY BỨA, AXIT HYDROXY CITRIC (HCA) .................................................3
1.1.1. Đặc điểm, phân bố cây Bứa ..............................................................................3
1.1.2. Hóa học của (-)-HCA ........................................................................................8
1.1.3. Một vài lo ngại về (-)-HCA .............................................................................11
1.1.4. Tác dụng của HCA ..........................................................................................14
1.1.5. Muối của HCA ................................................................................................14
Chương 2 - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................18
2.1. NGUYÊN LIỆU .................................................................................................18
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................18
2.2.1. Phương pháp chiết tách ...................................................................................18
2.2.2. Phương pháp trọng lượng ................................................................................18
2.2.3. Phương pháp chuẩn độ axit – bazơ (TCVN 4589 – 88)..................................19
2.2.4. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học bằng quang phổ hồng ngoại (IR) ....19
2.2.5. Phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC) .......................................................20

2.2.6. Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử (AAS) .......................................20
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................21
3.1. SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ......................................................................................21
3.1.1. Sơ đồ nghiên cứu.............................................................................................21
3.1.2. Xử lý nguyên liệu ............................................................................................21


3.2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM, HÀM LƯỢNG TRO, THÀNH PHẦN KIM LOẠI
TRONG VỎ QUẢ BỨA...................................................................................22
3.2.1. Xác định độ ẩm ...............................................................................................22
3.2.2. Xác định hàm lượng tro ..................................................................................23
3.2.3. Xác định thành phần kim loại nặng ................................................................24
3.3. CHIẾT TÁCH AXIT HỮU CƠ .........................................................................25
3.3.1. Chuẩn bị mẫu ..................................................................................................25
3.3.2. Chiết tách axit hữu cơ .....................................................................................25
3.3.3. Đánh giá cảm quan mẫu chiết .........................................................................27
3.4. KIỂM TRA SẢN PHẨM CHIẾT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ VÀ
SẮC KÝ LỎNG CAO ÁP (HPLC) ..................................................................27
3.4.1. Xác định tổng lượng axit trong mẫu chiết bằng phương pháp chuẩn độ ........27
3.4.2. Xác định HCA trong mẫu chiết bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC) .................28
3.5. TỔNG HỢP MUỐI CANXI CỦA HCA ...........................................................32
3.5.1. Quy trình .........................................................................................................32
3.5.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình chuyển hố tạo muối HCCa ........33
3.5.3. Khảo sát theo thể tích ......................................................................................34
3.5.4. Khảo sát theo thời gian....................................................................................35
3.5.5. Kiểm tra sản phẩm muối HCCa bằng phổ hồng ngoại (IR) ............................36
3.5.6. Kiểm tra sản phẩm muối HCCa bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC) .................37
3.5.7. Xác định hàm lượng Canxi trong sản phẩm muối HCCa ...............................38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................40



DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1

So sánh tính chất vật lý của HCA, Lacton từ Garcinia và Hibiscus

10

1.2

Mô tả đặc điểm của HCA

10

3.1

Kết quả xác định độ ẩm trong vỏ quả Bứa

23

3.2

Kết quả xác định tỉ lệ tro trong vỏ quả Bứa sấy khô


24

3.3

Kết quả xác định thành phần kim loại nặng trong vỏ quả Bứa

25

3.4

Kết quả xác định tổng lượng axit trong vỏ quả Bứa

27

3.5

Kết quả xác định axit hữu cơ trong vỏ quả Bứa bằng HPLC

31

3.6

Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của khối lượng muối thu được vào pH

34

3.7

3.8

3.9

Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của khối lượng muối thu được vào thể
tích axit
Kết quả khảo sát sự phụ thuộc của khối lượng muối thu được vào
thời gian khuấy trộn
Kết quả diện tích pic trên phổ HPLC của sản phẩm muối HCCa

3.10 Kết quả xác định hàm lượng Canxi trong muối HCCa bằng AAS

35

36
38
38


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Tên đồ thị, hình vẽ

TT

Trang

1.1

Quả Bứa

4


1.2

Cây bứa nhà

6

1.3

Quả tai chua

7

1.4

Cấu trúc đồng phân của axit hydroxy citric

9

1.5

Cấu trúc của axit hydroxy citric lacton

9

1.6

Cấu trúc các muối tiêu biểu của HCA

15


2.1

Quả Bứa

18

3.1

Mẫu vỏ quả Bứa khô cắt nhỏ

22

3.2

Mẫu vỏ quả Bứa khô dạng bột mịn

22

3.3

Nồi áp suất

26

3.4

Dịch chiết chưa tẩy màu

26


3.5

Dịch chiết đã tẩy màu

26

3.6

Dịch chiết sau khi cô đặc

26

3.7

Kết tủa pectin

26

3.8

Dịch chiết HCA

27

3.9

Đường chuẩn HCA

30


3.10 Đường chuẩn axit citric

30

3.11 Sắc kí đồ mẫu axit HCA và axit citric chuẩn

31

3.12 Sắc ký đồ mẫu vỏ quả Bứa khô chiết trong nước

31

3.13 Muối HCCa tạo thành

33

3.14 Muối HCCa đã sấy khô

33

3.15 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng muối thu được vào pH

34

3.16 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng muối vào thể tích axit

35

3.17 Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khối lượng muối vào thời gian


36

3.18 Phổ IR của HCCa chuẩn

37

3.19 Phổ IR của muối HCCa

37

3.20 Sắc kí đồ của HCA chuẩn

37

3.21 Sắc kí đồ của muối HCCa

37


1

MỞ ĐẦU
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hiện nay dư cân và béo phì là đề tài mà ngành y
đang quan tâm nhất là đối với các nước phát triển và đang phát triển. Hội nghị quốc
tế lần thứ VIII về béo phì họp tại Paris ngày 01/09/1998 nhận định rằng bệnh béo
phì đã trở thành đại dịch tồn cầu, là vấn đề lớn đang đe dọa sức khoẻ cộng đồng.
Số liệu thống kê gần đây của Tổ chức Y tế thế giới cho thấy số người béo phì đang
gia tăng một cách đáng báo động với hơn 1,5 tỉ người toàn cầu.
Một nghiên cứu về dịch tễ học vừa được tiến hành tại 30 quốc gia ở châu Âu
đã chỉ ra rằng béo phì là yếu tố hàng đầu làm tăng nguy cơ ung thư. Béo phì có khả

năng trở thành tác nhân gây tử vong số 1 ở Mỹ cao hơn cả thuốc lá. Ở Việt nam,
theo các nghiên cứu gần đây thì dư cân, béo phì đang có xu hướng gia tăng. Tỉ lệ
thừa cân, béo phì ở người trưởng thành (25 – 64 tuổi) tại Việt Nam đã lên đến
16,8%, tức cứ 100 người có 17 người béo phì.
Bệnh béo phì khơng chỉ ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt, thẫm mỹ mà còn
nguy hại nhất định đến sức khoẻ. Người trung niên và lớn tuổi béo phì sẽ dễ mắc
các bệnh như: huyết áp cao, bệnh mạch vành, tiểu đường, bệnh Gout, tai biến mạch
não, sỏi túi mật vv… Cũng theo tài liệu điều tra của Trung Quốc, trong số 153 bệnh
nhân động mạch vành thì có 120 ca cân nặng q tiêu chuẩn 10% chiếm tỉ lệ 78,4%
và 77 ca mắc bệnh béo phì chiếm tỉ lệ 50,3%. Và trong số 503 ca béo phì thì có đến
22,3% huyết áp trên 160/95 mmHg.
Béo phì là bệnh do mỡ tích luỹ q nhiều trong cơ thể. Khi chất dinh dưỡng
dư thừa sẽ chuyển hoá thành mỡ tích tụ trong cơ thể khiến cho mỡ nhiều lên làm
thay đổi chức năng sinh lý, sinh hoá của cơ thể. HCA được chiết từ vỏ quả Bứa có
tác dụng ngăn chặn q trình tích lũy mỡ, kìm hãm q trình chuyển hóa lượng
đường thừa trong cơ thể thành mỡ, giúp ngăn chặn quá trình béo phì. Đặc biệt, HCA
đạt hiệu quả đối với những người dư cân có chế độ ăn q nhiều bột đường. Ngồi
ra, HCA còn làm giảm các loại mỡ xấu như: tryglixerit, CDL cholesterol,
cholesterol toàn phần và tăng HDL cholesterol là loại mỡ có tác dụng bảo vệ tim


2
mạch. Bên cạnh đó, HCA làm tăng nồng độ serotonin có vai trị kiểm sốt sự thèm
ăn, làm tăng q trình tổ hợp glycogen và tăng độ oxi hóa, đốt cháy mỡ thừa…
Dạng lỏng tự do của HCA có xu hướng khơng ổn định, dễ bị lacton hóa nên
việc tổng hợp muối đi từ HCA đã được nghiên cứu nhằm làm tăng sự ổn định và
hoạt tính sinh học của HCA. Lowenstein mô tả các muối của HCA dựa trên các kim
loại kiềm, kiềm thổ như: kali, natri, canxi…
Muối Canxi (-)-hydroxycitrat có hoạt tính sinh học của HCA. Canxi là loại
khoáng chất quan trọng cần thiết cho sự phát triển vững chắc của răng và xương.

Canxi giữ vai trò là chất truyền dẫn thơng tin và nó tham gia vào hầu hết các hoạt
động của cơ thể và của tế bào. Lượng canxi trên trái đất tuy rất nhiều nhưng con
người chỉ có thể hấp thụ nó qua con đường ăn uống. Những người béo phì do hấp
thụ quá nhiều chất béo và chất đạm dẫn đến axit béo kết hợp với canxi có trong thức
ăn cung cấp hằng ngày làm cho lượng canxi thất thoát nhiều. Mặt khác, muối canxi
của HCA thường kém hấp thụ từ đường tiêu hóa vì chúng kém hịa tan trong nước.
Do đó ứng dụng hạn chế của nó được sử dụng trong các loại nước uống, kem, kẹo,
thực phẩm…Như vậy, ngoài hiệu quả giảm cân thì muối Canxi (-)-hydroxycitrat
cịn giúp bổ sung lượng canxi cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Ở Mỹ,
Hydrotrim là sản phẩm độc quyền được điều chế từ muối Canxi của HCA có hiệu
quả cao trong việc điều trị giảm cân được người tiêu dùng rất ưa chuộng.
Với những lý do trên mà em chọn đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp muối Canxi
hydroxycitrat từ axit hydroxycitric của vỏ quả Bứa ở Quảng Ngãi”.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. CÂY BỨA, AXIT HYDROXY CITRIC (HCA)
1.1.1. Đặc điểm, phân bố cây Bứa
Bộ chè Theales. Bộ 2 lá mầm thuộc phân lớp sổ Dilleniiae. Lá đơn có khi lá
kép, hoa thường cánh phân, nhiều nhị, đài xếp xoắn ốc sát nhau [3].
Bộ chè gồm có 19 họ, ở nước ta có 8 họ trong đó có 2 họ quan trọng nhất là
họ Chè và họ Măng cụt.
Họ Chè gồm những cây gỗ hay cây bụi, lá mọc cách, đơn ngun và khơng
có lá kèm. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc, nhị nhiều. Quả có một hay nhiều hạt,
khơng có nội nhũ, phơi lớn.
Họ Chè có 29 giống và khoảng 550 loài phân bố chủ yếu ở các nước nhiệt
đới và cận nhiệt đới đặc biệt là ở phía Đơng và Đơng Nam Á.

Họ Măng cụt Guttiferae cịn gọi là họ Bứa Clusiaceae thuộc bộ Chè. Cây gỗ
có mủ vàng, cành nhỏ mọc thành nhiều tầng. Lá đơn mọc đối, khơng có lá kèm.
Phiến lá dày, mép ngun gân bên nhiều, nhỏ khơng nổi rõ. Hoa thường đơn tính
hoặc tạp tính tức là hoa đực và hoa lưỡng tính cùng gốc, bầu trên. Quả thịt hay quả
hạch thường có đài ở gốc.
Họ Măng cụt gồm 14 giống và hơn 350 loài phân bố trong giới hạn các nước
nhiệt đới ẩm. Ở Việt Nam có 5 giống, 41 lồi [5]. Bứa mọi – Garcinia harmandii
Pierre, thuộc họ bứa – Clusiaceae là loài đặc hữu và sống phổ biến ở Việt Nam,
Campuchia và Nam Lào. Quả loại này có nạc ngon, mùi thơm, vị ngọt, ăn được. Vỏ
chát được người Campuchia dùng ăn với trầu hoặc dùng phối hợp với nhiều vị
thuốc khác trị ỉa chảy.
1.1.1.1. Bứa [2], [6]
Bứa, bứa lá tròn dài – Garcinia oblongifolia Champ. Ex Benth., thuộc họ
Măng cụt – Clusiaceae.
Mô tả: Cây gỗ thường xanh cao 6–7 m. Cành non thường vng, xịe ngang
và rủ xuống. Lá hình thuẩn, hơi dài, đi nhọn, chóp dài, mép ngun, nhẵn bóng,


4
có nhiều điểm mờ. Hoa đực mọc thành cụm 3–5 hoa ở nách lá, 4 lá đài và 5 cánh
hoa, 20 nhị có chỉ nhị ngắn. Hoa lưỡng tính có lá đài và cánh hoa như ở hoa đực,
màu hơi vàng hoặc trắng; bầu 4 (6–10) ơ, hình cầu, vịi ngắn. Quả mọng mang đài
tồn tại; vỏ quả dày, có khía múi, khi chín màu vàng, phía trong hơi đỏ chứa 6–10
hạt, có nhiều múi mọng nước ăn được (hình 1.1).

Hình 1.1: Quả Bứa
Bộ phận dùng: Vỏ Cortex Garciniae
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang trong rừng thứ sinh của các tỉnh từ Hà
Tuyên, Vĩnh Phú đến Quảng Nam – Đà Nẵng, thường được trồng lấy lá tươi và quả
nấu canh chua, thu hái vỏ quanh năm, cạo bỏ lớp vỏ ngồi, thái nhỏ, phơi khơ.

Tính vị, tác dụng: Vỏ có tính săn da, hơi đắng, mát, hơi độc, có tác dụng tiêu
viêm, hạ nhiệt, làm săn da, hàn vết thương. Lá có vị chua, thường được dùng nấu
canh chua, hạt có áo hạt chua, ăn được.
Vỏ thường dùng trị: loét dạ dày, loét tá tràng, viêm dạ dày ruột, kém tiêu
hóa, viêm miệng, bệnh cặn răng, ho ra máu. Dùng ngoài trị bỏng, mụn nhọt,
eczema, dị ứng mẫn ngứa, rút các vết đạn đâm vào thịt. Liều dùng 20–30 g dạng
thuốc sắc, dùng ngoài giã vỏ tươi đắp, nhựa dùng trị bỏng.
Đơn thuốc:
-

Viêm dạ dày ruột, kém tiêu hóa: Vỏ cây Bứa sắc rồi cơ đặc lấy 50%, hằng

ngày uống 30ml.
-

Bỏng: Nhựa Bứa pha dầu làm thành cao lỏng, bôi ngày 1–2 lần.

1.1.1.2. Bứa mọi [2], [6]
Bứa mọi – Garcinia harmandii Pierre, thuộc họ Bứa – Clusiaceae.


5
Mô tả: Cây gỗ cao 6–10 m, phân nhánh nhiều từ gốc, có vỏ vàng. Lá thn,
hình trứng, có mũi nhọn ở đầu. Hoa màu vàng, quả có đường kính 10–20 mm, màu
tía, hơi dẹp giữa các hạt.
Bộ phận dùng: Vỏ Cortex Garciniae
Nơi sống và thu hái: Loài đặc hữu và sống phổ biến ở phía Nam Việt Nam,
Campuchia và Lào. Ở nước ta cây mọc hoang trong rừng ở độ cao thấp, từ Khánh
Hịa tới Đồng Nai, Tây Ninh.
Cơng dụng: Quả có nạc ngon, mùi thơm, vị ngọt, ăn được. Vỏ chát được

người Campuchia dùng ăn với trầu hoặc dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác trị
ỉa chảy.
1.1.1.3. Bứa mủ vàng [2], [6]
Bứa mủ vàng – Garcinia xanthochymus Hook.f.ex J. Anderson, thuộc họ
Bứa – Clusiaceae
Mô tả: Cây gỗ lớn, nhánh non vng. Lá có phiến thn, to, dài đến 30 cm.
Hoa ở nách lá già, rộng cỡ 1 cm, hoa đực có 5 lá đài, nhị lép, quả tròn to, hạt từ 1–5.
Bộ phận dùng: Lá, thân, nhựa, mủ và quả – Folium, Caulis, Latex et Fructus
Garciniae Xanthochymi.
Nơi sống và thu hái: Loài này phân bố ở Ấn Độ, Nepan, Trung Quốc và
Việt Nam. Ở nước ta cây mọc nhiều ở rừng miền Nam.
Tính vị, tác dụng: Lá, thân, mủ có vị đắng, chua, tính mát có tác dụng sát
trùng. Quả giải nhiệt, lợi mật.
Công dụng: Ở Ấn Độ, quả được dùng như quả loài Garcinia indica Chois
làm thuốc chống bệnh scorbut. Ở Trung Quốc, để trị đĩa vào mũi người ta lấy mủ
tươi với liều lượng thích hợp nhỏ vào xoang mũi, đĩa sẽ bò ra.
1.1.1.4. Bứa nhà [2], [6]
Bứa nhà – Garcinia cochinchinensis Choisy, thuộc họ măng cụt – Clusiaceae.
Mơ tả: Cây cao 10–15m, vỏ ngồi màu đen, phía trong màu vàng. Lá thn
nhọn ở gốc (hình 1.2), dài 8–5cm. Hoa đực 1–5, mọc thành chùm ở nách lá, có
nhiều nhị, hoa lưỡng tính, khơng cuống. Quả cao 5cm, hình trứng, vỏ quả nạc, có
cơm hơi đỏ bao quanh hạt.


6

Hình 1.2: Cây bứa nhà
Bộ phận dùng: Vỏ, lá, quả Cortex, Folium et Fructus Garciniae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc chủ yếu ở rừng thưa, từ Quảng Trị trở vào,
thường được trồng để thu hái vỏ, lá quanh năm.

Tính vị, tác dụng: Vỏ chát có tác dụng làm săn da. Lá và quả giải nhiệt.
Công dụng: Lá và vỏ quả thường dùng nấu canh chua. Quả chín ăn giải khát,
áo hạt có vị chua ngọt. Vỏ thường dùng trị dị ứng mẫn ngứa và bệnh ngoài da. Lá
giã nát đắp trị sâu quảng. Búp non nhai ăn chữa động thai.
1.1.1.5. Tai chua [6], [11]
Tai chua – tên khoa học là Garcinia pedunculata Roxb. Cây nhỏ, mọc thẳng,
thân thường có nhiều u lồi. Cành nhiều và mảnh, thường nằm ngang, đầu hơi rủ
xuống dưới. Lá hình trứng ngược, đầu lá tù, đi lá hình nêm. Hoa lưỡng tính đơn
lẻ hay tụ thành 2–3 mọc ở nách lá. Quả mập hình cầu dẹt, trên có những múi nổi rõ
(hình 1.3). Mọc hoang tại nhiều khu rừng miền Bắc nước ta, nhiều nhất ở Phú Thọ,
Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn. Một số vùng, người ta trồng ven đường
làng để lấy quả ăn và dùng trong công nghệ. Mùa hoa vào các tháng 3–4, mùa quả
vào tháng 7–8. Quả thường hái về bỏ hạt, thái thành từng miếng mỏng phơi hay sấy
khơ, có màu nâu đen nhạt hơi mềm.
Trong dân gian tai chua chủ yếu dùng để nấu canh chua. Một số nơi người ta
sắc uống để chữa sốt, khát nước. Trước khi chưa có axit citric tổng hợp người ta
xem tai chua là axit citric thiên nhiên đáng quý để làm chất cắn màu trong nhuộm


7
vải, lụa, nhuộm cói đang chiếu và do tính axit nhẹ nên tai chua còn được sử dụng
trong việc làm bóng các loại vàng bạc.

Hình 1.3: Quả tai chua
1.1.1.6. Garcinia cambogia [11]
Loại cây có kích thước nhỏ hoặc trung bình với các nhánh mọc trịn đối
xứng. Lá có màu xanh đậm và bóng, hình elip dạng trứng ngược, dài từ 5–12 cm và
rộng từ 2–7 cm. Cây thường tìm thấy tại các cánh rừng thường xanh phía tây Ghats,
từ phía nam của Konkan đến Travancore Ấn Độ. Hạt của Garcinia cambogia chứa
31% dầu béo có thể ăn được. Quả của Garcinia cambogia có nhiều axit có thể ăn

sống. Nước sắc của vỏ quả có thể chữa bệnh thấp khớp và bệnh đau đường ruột. Nó
cũng được sử dụng làm thuốc thú y để rửa các bệnh ở mồm gia súc. Tại Ceylon –
Ấn Độ vỏ khô của Garcinia cambogia được sử dụng trong muối cá. Vỏ quả khơ rất
có giá trị, nó được sử dụng như là gia vị tạo mùi trong cari để thay thế me hoặc
chanh.
1.1.1.7. Garcinia indica [11]
Là cây thường xanh mảnh khảnh với các cành rủ xuống. Lá hình trứng hoặc
hình thun ngọn giáo, màu xanh đậm ở trên và màu xanh nhạt ở dưới. Quả có hình
cầu, có màu tím đậm khi chín và được bao quanh từ 5–8 hạt lớn. Cây được tìm thấy
tại rừng thưa nhiệt đới của Western Ghats, từ phía nam của Konkan đến Mysore,
Coorg và Wynaad Ấn Độ. Hạt có dầu ăn được.


8
Quả của Garcinia indica có mùi hương dễ chịu và có vị chua ngọt. Nó được
sử dụng làm hương vị chua trong nấu cari, làm siro trong mùa nóng. Quả của nó
cũng có thể chữa giun sán, bệnh trĩ, bệnh lỵ, khối u, vết thương, bệnh đau tim.
1.1.1.8. Garcinia atroViridis [11]
Cây phong nhã có kích thước trung bình, cao 9–15 m, tìm thấy ở đơng bắc
quận Assam Ấn Độ. Lá dài 15–23 cm, dày, nhẵn, mũi nhọn. Quả màu vàng cam,
gần giống hình cầu, vỏ có các đường rãnh sâu, cơm màu trắng đục với các hạt bao
quanh.
Vỏ quả của Garcinia atroViridis chứa nhiều axit và có thể ăn sống. Tại
Malay Ấn Độ, vỏ quả gần chín được phơi khơ để nấu cari và làm gia vị kho cá. Quả
này cũng được sử dụng làm thuốc nhuộm trong nhuộm tơ lụa. Nước sắc từ quả và rễ
được sử dụng để chữa bệnh đau tai.
1.1.2. Hóa học của (-)-HCA [11]
 Sự khám phá (-)-HCA:
Lewis và Neelakantan đã chiết axit chủ yếu trong vỏ quả G. cambogia và xác
định (-)-HCA là chất chính và được nghiên cứu bằng phương pháp quang phổ.

Sự xác định và tách axit HCA bằng giấy Whatman No.1 được thực hiện bằng cách
sử dụng n–butanol/axit acetic/nước với tỉ lệ 4:1:5 và n–propanol/axit focmic/nước
với tỉ lệ 4:1:5. Các vạch được xác định bằng phun metavanadate 5%. Xà phịng hóa
axit bằng cách trộn lượng kiềm dư và cho đi qua cột nhựa trao đổi ion, kết quả rửa
cho thấy chỉ có vạch có giá trị thấp tương ứng với (-)-HCA tự do. Trong nồng độ
nước rửa cũng cịn có vạch cao hơn đó chính là lacton. Nước chiết từ quả cho thấy
có 2 vạch axit nổi trội trong sắc ký với 2 hệ dung môi khác nhau. Trong trường hợp
chuẩn độ dịch chiết này bằng kiềm, sử dụng phenolphtalein làm chất chỉ thị thu
được 2 điểm tới hạn khác nhau, trong mơi trường lạnh và sau đó đun nóng đó là đặc
điểm của lacton. Như vậy 2 vạch trong sắc ký là của axit  – hydroxy và lacton của
nó chứ không phải là của axit tactaric hoặc axit citric.


9
 Hóa học lập thể:
Axit hydroxy citric (axit 1,2 – dihydroxy propan – 1,2,3 – tricacboxylic) có 2
trung tâm bất đối. Vì vậy có thể tồn tại 2 cặp đồng phân lập thể hoặc 4 đồng phân
khác nhau (hình 1.4)
COOH

COOH
H

C

OH

COOH

HOOC


C

OH

COOH

H

C

COOH

HO

C

H

HO

C

H

C

H

H


Axit (-)- hydroxy citric (I)

Axit (+)- hydroxy citric (II)
COOH

COOH
HO

C

H

HOOC

C

OH

H

C

COOH

H

C

OH


HO

C

COOH

H

C

COOH

H

H

Axit (+)- allo-hydroxy citric (III)

Axit (-)- allo-hydroxy citric (IV)

Hình 1.4: Cấu trúc đồng phân của axit hydroxy citric
Martius và Maue đã tổng hợp thành công 4 đồng phân lập thể của hydroxy
citric. Cấu hình chính xác của lacton axit hydroxy citric, axit hibiscus và axit
garcinia đã được xác định lần lượt là axit (2S, 3R) – và (2S, 3S) – 2 – hydroxy citric
– 2,5 – lacton (hình 1.5).
COOH

COOH


C

C

HO C
O

H C

H
COOH
C

O

H
Axit (-)-hydroxycitric lacton

O

H

HOOC C

OH

H C

C


O

H
Axit (+)-allo-hydroxycitric lacton

Hình 1.5: Cấu trúc của axit hydroxy citric lacton


10
 Tính chất của (-)-HCA và Lacton
Tính chất vật lý của (-)-HCA và lacton (hình 1.4) từ Garcinia và Hibiscus
được giới thiệu tại bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1. 1: So sánh tính chất vật lý của HCA, Lacton từ Garcinia và Hibiscus
Garcinia
Tính chất

Axit
tự do

Hình dạng tinh thể
Hút ẩm

Lacton

Axit
tự do

Hình kim
Yếu
Tan tốt trong rượu và

nước, trung bình
trong ete

Tính tan
Metavandate spray
(5%)
mp (0C)
[]20 D (độ)
Butanol/axit
formic/H2O
Propanol/axit
acetic/H2O

Hibiscus

Màu
vàng

Màu da cam hơi đỏ

Lacton
Hình kim
Tốt
Tan tốt trong rượu
và nước, tan yếu
trong ete

Màu
vàng


Màu vàng

-20

178
100

122

183
31

0,24

0,42

0,15

0,39

0,26

0,36

0,35

0,26

Mô tả đặc trưng cơ bản và tính chất của HCA được tóm tắt trong bảng 1.2.
Bảng 1. 2 : Mô tả đặc điểm của HCA

Nguồn thực vật
Họ thực vật

Garcinia cambogia
Họ Bứa (họ măng cụt), Guttiferae
Axit (-)-hydroxy citric; axit 1,2-dihydroxy-1,2,3-propan

Các tên gọi khác nhau

tricacboxylic; axit Garcinia; axit 1,2-dihydroxy propan1,2,3-tricacboxylic

CAS No.

27750 – 10 – 3 [(-)-HCA]

Công thức phân tử

C6H8O8 [(-)-HCA]

Khối lượng
208 [(-)-HCA]208
phân tử
208 [(-)-HCA]
Trạng thái vật lý

Bột, không sơ sợi

Màu

Kem, trắng


Mùi

Không mùi

Vị

Vị chua axit

Lưu giữ

Trong lọ chịu được hơi ẩm, khơng khí, ánh sáng.


11
1.1.3. Một vài lo ngại về (-)-HCA [11]
Những nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng HCA không độc hại hơn bản
thân axit citric, chất có mặt trong hầu hết các thức ăn, thêm vào việc nó là hợp chất
tế bào thường. Do đó, HCA cũng là một thành phần của sản phẩm tự nhiên, các sản
phẩm đã được sử dụng ở Ấn độ trong việc nấu nướng cũng như làm thuốc. Clouatre
và Roesnbaum đã chỉ ra rằng HCA có độc tính thấp. Ví dụ, các nghiên cứu độc tính
gần đây được thực hiện bởi phịng nghiên cứu Wil ở Ashland, OH, chỉ ra rằng 5000
mg/kg trọng lượng cơ thể của (-)-HCA không hề dẫn đến chết người hay các triệu
chứng ngộ độc trong các con vật được thí nghiệm. Điều này cũng tương đương
350g hay 223 lần liều lượng của 1,5g/ngày của(-)-HCA, liều lượng tiêu thụ bởi một
người bình thường. Bởi vì G.cambogia có một lịch sử sử dụng lâu đời như một
hương vị, thuốc phong bệnh, thảo dược và khơng thấy báo cáo nào cho thấy tính
độc hại có liên quan đến sử dụng chiết xuất G.cambogia. Hồn tồn chẳng có vẻ gì
là sẽ có tác động xấu nào có thể xảy ra khi sử dụng dịch chiết của Garcinia, khả
năng chắc chắn khơng cao và có thể có các hiệu quả khơng mong đợi khi sử dụng

một lượng quá mức, có thể dễ dàng bị đảo ngược nếu thay đổi liều lượng đơn thuần.
Tuy nhiên, vấn đề này lại không được công bố trong các nghiên cứu trên động vật
tại mức độ mà cần thiết phải để giảm sự ngon miệng. Mặc dù tính an tồn cố hữu
của nó, (-)-HCA cũng giống bất kỳ sản phẩm ăn kiêng nào, khơng được khuyến cáo
cho nhóm người nhất định. (-)-HCA có ảnh hưởng lên sự sản xuất axit béo và
cholesterol của cơ thể, do đó nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự sản xuất sterol, vì
vậy nó hạn chế sự sản xuất hocmon sterol. Bởi vì mang thai là thời gian rất nhạy
cảm với hocmon sterol mà sản phẩm chứa (-)-HCA không nên được khuyến cáo
trong suốt thời gian này. Cũng như vậy, những người phụ nữ cho con bú cũng nên
tránh (-)-HCA. Mặc dù các kinh nghiệm với nguồn (-)-HCA từ trái cây chỉ ra rằng
chúng không nguy hiểm cho trẻ em nhưng trẻ em cũng được khuyến cáo không sử
dụng (-)-HCA trong một thời gian dài.
Một lo lắng nữa là về thời gian điều chỉnh và liều lượng của (-)-HCA sao cho
hiệu quả. Sullivan và các đồng sự đã chỉ ra rằng những hiệu quả của (-)-HCA trên
thú vật phụ thuộc vào thời gian điều chỉnh liên quan đến bữa ăn, trong đó ảnh


12
hưởng của (-)-HCA lớn nhất là khi được cho vào các bữa ăn trước từ 30 đến 60
phút. Tất cả các nghiên cứu lâm sàng cũng kết luận rằng những nghiên cứu của
Heymsfield và các đồng sự đã điều chỉnh (-)-HCA khoảng 30 phút trước bữa ăn,
thấp hơn mức thấp nhất có hiệu quả của (-)-HCA. Tuy nhiên sự điều chỉnh (-)-HCA
trong các nghiên cứu của Kriketos và các đồng sự đã chỉ ra một khuynh hướng theo
hướng RQ thấp trong suốt giai đoạn (-)-HCA mặc dù nó khơng có hiệu quả lâu dài.
Cho dù nghiên cứu này không ủng hộ giả thiết cho rằng (-)-HCA biến đổi tỉ lệ oxi
hóa chất béo trong thời gian ngắn, các dữ kiện chắc chắn là không loại trừ khả năng
này. Một lo ngại khác liên quan là (-)-HCA được dùng trong các liều lượng phân
chia sẽ đạt hiệu quả hơn là trong cùng một liều lượng sử dụng một lần. Trong dự
thảo giảm cân đầu tiên, liều lượng (-)-HCA của người xê dịch trong khoảng 750 đến
1500 mg/ngày là mức thấp hơn liều lượng trong phịng thí nghiệm tương ứng được

thiết lập bởi Sullivan và các đồng sự.
Như đã thảo luận ở trên, sự điều chỉnh của (-)-HCA làm tăng tỷ lệ tích
trữ hình thành glucoza trong cơ thể, chất có thể có hại trong cơ thể bệnh đái tháo
đường loại 2. Trong trường hợp này, chúng ta nên xem xét giả thuyết của
McCarty cho rằng sự thừa thải của các mô tới axit béo có lẽ như là ngun nhân
chính của việc thay đổi sự hoạt động khác thường của một cơ quan trong cơ thể, cái
mà dẫn tới kéo dài hyperglycemia đối với bệnh đái tháo đường loại 2. Sự mất phản
xạ có điều kiện trong q trình oxi hóa các axit béo ở gan và sự ức chế do (-)-HCA
và cartitine gây ra trong quá trình tổng hợp axit béo như đã đề cặp ở trên, có khả
năng ứng dụng trong các kế hoạch giảm cân. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường lại gây ra
nguy cơ tăng hình thành lượng glucoza dư thừa trong gan động vật. McCart giả
thuyết rằng lợi ích lâm sàng của metformin trong bệnh đái tháo đường có thể được
theo dõi để tìm ra dấu vết nhằm ức chế sự hình thành glucogen trong cơ thể động
vật và sử dụng nó như một phụ liệu để điều trị béo bằng (-)-HCA hay cartitine cho
người bị mắc bệnh đái tháo đường có nguy cơ tăng cân, cá biệt vì liệu pháp tâm lý
metformin bản thân nó có khuynh hướng giảm cân. Hơn nữa, liệu pháp metformin
sẽ không ngăn trở sự hoạt hóa của sự oxi hóa axit béo bởi HCA/cartitine và nó có
tiềm năng là chất làm giảm sự ngon miệng và các lợi ích sinh nhiệt của kế hoạch


13
này. Thật ra, bởi vì metformin đã được cơng bố là làm giảm cân và tăng các tác
nhân gây nguy hiểm cho bệnh tim, cho những người béo phì khơng bị bệnh tháo
đường, một đơn xin mở rộng của một liệu pháp metformin HCA/cartitine cho việc
điều trị béo đều được trù tính tới.
(-)-HCA có thể có những ảnh hưởng độc hại lên sự nhạy cảm của isulin. Rất
nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng malony–CoA có một vai trị quan trọng trong
việc truyền các tín hiệu isulin tới tế bào. Người ta biết rằng (-)-HCA ngăn chặn sự
sản sinh ra acety–CoA và tiếp theo đó là malony–CoA. Do đó, việc ngăn chặn sự
sản xuất này có thể làm suy yếu isulin tương ứng với các mô thần kinh khác. Do đó,

(-)-HCA có thể có một vài ảnh hưởng lên sự nhạy cảm isulin có thể dẫn đến đái
tháo đường loại 2, đó chính là NIDM.
Một vai trị của malony–CoA trong việc tiết isulin kích thích glucose có thể
được xác định và một sự tăng lên trong malony–CoA chất đặt khả năng tiết isulin
trong các tế bào beta dịch tụy đã được chứng minh sau sự phơi bày của glucose.
Sener và Mailaisse đã công bố sự thất bại của (-)-HCA trong khoảng từ 1,0 – 2,0
mM nhằm tạo ra ảnh hưởng GSIS trong vùng dịch tụy cịn ngun vẹn kích thích
glucose của chuột. Tuy nhiên, Chen và các đồng sự cũng khám phá ra khái niệm nổi
bất của Prentki vá các đồng sự rằng malony–CoA đi kèm với sự suy yếu đồng thời
của ty thể CPT1 tiêu biểu cho một cấu thành quan trọng của GSIS và cũng cung cấp
những chứng cứ trực tiếp hơn cho vai trò chủ chốt của việc làm suy yếu malonyCoA của CPT1 với sự tăng lên kèm theo của sự tập trung tế bào acetyl–CoA chuỗi
dài trong GSIS từ tế bào dịch tụy thường. Có thể có nhiều thuận lợi khác của (-)HCA trong việc nó ức chế GSIS.
Mức đường trong máu cao làm suy yếu sự bùng nổ axit béo cho sự hoạt hóa
năng lượng. Trong vịng vài năm trước, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ
đường trong máu cao tạo ra malony–CoA, là tác nhân ức chế CPT1, chất điều khiển
sự chuyển dịch LCFA–CoA vào ty thể, nơi mà chúng được oxi hóa. Một sự tăng lên
trong malony–CoA cũng dẫn đến sự tăng lên của acetyl–CoA, chất gây nên sự giải
phóng isulin. Saha và các đồng sự đã quan sát thấy sự ức chế của phân tử năng
lượng ATP với HCA giảm bớt một cách rõ ràng sự tăng lên trong malony–CoA


14
trong cơ xương, tác giả chỉ ra rằng citrat là chất nền chủ yếu cho tiền malony–CoA
và cytosolic acetyl–CoA. Bởi vì CPT1 được xem như một nhân tố giới hạn tỷ lệ
trong việc làm bùng nổ axit béo, sự đánh tráo của việc mất béo vĩnh viễn một thời
gian dài là nhằm tăng tính hoạt hóa của CPT1 như một liều l–cartitine và glucagons.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một sự chuyển hóa của carbonhydrate vào chất béo
được ngăn ngừa bởi (-)-HCA, một chức năng quan trọng hơn của chất dinh dưỡng
rõ ràng là khả năng của nó trong việc tăng khả năng hoạt hóa CPT1 bằng cách giảm
vực acetyl–CoA, vì vậy giảm mức độ malony–CoA và tăng sự hoạt hòa của CPT1.

1.1.4. Tác dụng của HCA [9]
 HCA có tác dụng ngăn chặn q trình tích mỡ và cải thiện bilance mỡ máu.
HCA sẽ kiềm hãm quá trình chuyển hóa lượng đường thừa trong cơ thể thành mỡ,
giúp ngăn chặn quá trình béo phì, đặc biệt HCA đạt hiệu quả cao đối với những
người dư cân có chế độ ăn quá nhiều bột đường. Không những giúp giảm cân, HCA
còn làm giảm các loại mỡ xấu cho sức khỏe như tryglycerit, LDL cholesterol toàn
phần, tăng HDL cholesterol là loại mỡ có tác dụng bảo vệ tim mạch.
 HCA làm gia tăng nồng độ Serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh chính
yếu có vai trị kiểm sốt sự thèm ăn và cảm xúc. HCA kiềm hãm cảm giác thèm ăn,
đồng thời cải thiện tâm lý buồn phiền ở những người dư cân, béo phì giúp họ giảm
năng lượng khẩu phần.
 HCA làm gia tăng quá trình tổng hợp glycogen và tăng độ oxy hóa, đốt cháy
mỡ thừa. Ở người dùng HCA, lượng đường thừa trong cơ thể sẽ không chuyển sang
dạng mỡ dự trữ mà sẽ được tổng hợp thành glycogen dự trữ tại gan và cơ. Khi mức
glycogen bão hòa, dưới tác dụng của HCA lượng đường thừa này sẽ kích hoạt q
trình chuyển axit béo vào ty lạp thể để đốt cháy tạo năng lượng cho tế bào làm giảm
lượng mỡ thừa dự trữ trong cơ thể.
1.1.5. Muối của HCA
Vỏ quả của G.cambogia và G.indica chứa 20 – 30% (-)-HCA nhưng (-)-HCA
dễ bị lacton hóa trong quá trình hóa hơi và cơ đặc tạo ra nhiều dẫn xuất bền của (-)HCA như: lacton, este. Trong mẫu chiết thương mại của G.cambogia, (-)-HCA tồn
tại dưới dạng muối Kali bởi vì tính chất bền của nó. (-)-HCA tự do có thể thu được


15
dễ dàng từ mẫu chiết thương mại của G.cambogia bằng cách cho dung dịch muối
Canxi hòa tan trong nước đi qua cột trao đổi cation. Ibnusaud và những cộng sự đã
báo cáo cách chiết tách axit HCA từ vỏ tươi hay khô của G.cambogia, G.indica,
G.atroViridis. Majeed và những cộng sự đã báo cáo cách tạo muối HCK bao gồm
quá trình chiết (-)-HCA từ quả Garcinia bằng cách sử dụng rượu ankyl, dịch chiết
trộn lẫn được xử lý bằng KOH và kết tủa HCK hình thành lắng xuống đáy.

Balasubramanyam và những cộng sự tường thuật lại cách tạo thành cặp muối kim
loại hịa tan nhóm IA và IIA của (-)-HCA. Nó bao gồm (-)-HCA chiết bằng nước và
xử lý dịch chiết với các loại hydroxit và clorua kim loại khác nhau để được cặp
muối kim loại. Cấu trúc các muối tiêu biểu của HCA được thể hiện ở hình 1.6.
COOH
HO

C

H
HO

COONa

C

COO
Mg

HO

C

COONa

H

C

COONa


HO

H

H

C

COO

C

COO

H
H

Natri hydroxycitrat

Mg

HO

C

COO

HO


C

COO

H

C

COO

COOH
HO

C

COOK

HO

C

COOK

H

C

COOK

Mg


Canxi hydroxycitrat

H

Magie hydroxycitrat

H

Kali hydroxycitrat

Hình 1.6: Cấu trúc các muối tiêu biểu của HCA

Trong suốt những năm 1970, các nhà khoa học tại trường đại học Brandeis
và ở Hoffman LaRoche đã chứng minh rằng HCA tổng hợp khi trộn lẫn với khẩu
phần ăn đã có hiệu quả kìm hãm sự tăng cân rõ rệt ở chuột. Các nhà nghiên cứu lưu
ý rằng chuột được điều trị với HCA có khuynh hướng ăn ít, mức tiêu thụ được kìm
hãm bởi lượng HCA đưa vào tối ưu là 10% đó là khi HCA tạo thành 1% hoặc nhiều
hơn trong khẩu phần ăn kiêng.
Cơ chế mà HCA có ảnh hưởng đến tăng cân trước đây không được biết đến
một cách rõ ràng, các nhà khoa học suy đoán rằng hiệu quả ngăn cản sự thèm ăn của


16
HCA được áp dụng không xuyên suốt hoạt động của hệ thống thần kinh trung tâm
(CNS) nhưng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các q trình chuyển hóa của cơ thể.
Một trong những cơ quan hoạt động chuyển hóa nhiều nhất trong cơ thể là
gan. Một chức năng quan trọng của gan là bảo đảm rằng nồng độ glucose trong máu
bảo quản đủ để cung cấp nhu cầu năng lượng của cơ thể. Gan có thể bảo quản
đường trong chế độ ăn dưới dạng glycogen polisaccarit và giải phóng glucose khi

mức độ đường trong máu thấp. Gan cũng có thể tổng hợp glucose với một qui trình
phức tạp được biết đến là sự tạo thành glucose từ aminoaxit hay lactic như là vật
chất khởi đầu. Lượng glucose mới tổng hợp này có thể được giải phóng vào dịng
máu để đáp ứng nhu cầu năng lượng của các mô trong cơ thể hoặc có thể được bảo
quản như là glucogen cho sau này dùng đến .
Mối liên hệ trực tiếp giữa gan và CNS là theo dõi mức độ glucose và
glucogen trong gan. Mức độ glucogen cao cũng như kết quả của nguồn cung cấp
lượng lớn glucose được chuyển dịch bởi CNS thành trạng thái của cảm giác no nê,
mà kết quả là giảm sự thèm ăn.
Do glycogen được gia tăng trong gan giúp tạo cảm giác no, hiệu quả của
HCA đối với quá trình tạo thành glucose ở gan chuột đã được nghiên cứu. Người ta
đã tìm ra tốc độ sự tạo thành glucose từ lactat hoặc aminoaxit alanin khoảng chừng
gấp đôi đối với những con chuột được điều trị với HCA. Kết quả này đã cung cấp
bằng chứng để chứng minh ý kiến cho rằng HCA gây nên sự ngăn cản quá trình
thèm ăn, được theo dõi qua con đường thay đổi tốc độ tạo thành glucose. Tuy nhiên
điều đó khơng chắc chắn rằng việc giảm lượng thức ăn đưa vào để làm giảm cân
được tìm thấy ở những con chuột được điều trị với HCA do khơng có sự thống nhất
giữa việc giảm cân và việc ngăn cản sự thèm ăn.
Quá trình đốt cháy chất béo hoặc oxi hóa thúc đẩy một vai trị nổi bật trong q
trình chuyển hóa của gan. Gan chuyển hóa thành các hoạt động khoảng trên 3/4
tổng lượng O2 tiêu thụ của cơ thể. Những nhu cầu năng lượng cần thiết của gan là
sự oxi hóa chất béo. Lượng chất béo trong chế độ ăn được hấp thụ bởi những tế bào
gan mà oxi hóa hay đốt cháy nó tạo năng lượng. Sự hoạt hóa của q trình oxi hóa


17
chất béo trong gan cũng có xu hướng kích thích sự tổng hợp glucose chủ yếu do sự
giảm hoạt động của enzym chủ chốt pynirate carboxylase.
Các điểm kỹ thuật của Muối Canxi hydroxycitrat (HCCa)
Công thức phân tử:


C12H10O16Ca3

Sự mô tả:

Chất bột có màu nâu xám, khơng mùi, ít tan trong nước

pH của dung dịch 5% trong nước: 9,5 – 11
Điểm chảy:

(1490C – 150,30C)

Lượng Canxi (AAS):

17,29 mg/L

Lượng HCA (HPLC):

82,23%

Bảo quản:

Ở nhiệt độ phịng, nơi khơ ráo, thống mát


18

CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. NGUYÊN LIỆU
Quả Bứa được lấy tại thơn Bình Hịa, xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi. Quả Bứa sau khi loại bỏ quả hư, dập, quả chưa chín, chọn những quả
vàng mọng, rửa sạch, hong khô, tách bỏ phần ruột quả, cắt nhỏ và sấy khô ở nhiệt
độ 800C. Tên khoa học: Garcinia oblongifolia Champ. Ex Benth.
Hình ảnh quả Bứa được thể hiện ở hình 2.1 dưới đây:

Hình 2.1: Quả Bứa
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chiết tách [1], [5]
Chưng ninh trong nồi áp suất: Vỏ Bứa tươi hay khô được cắt nhỏ rồi cho vào
cốc thủy tinh 500ml, chưng ninh trong nồi áp suất ở áp suất 0,15Mpa, nhiệt độ
1270C trong thời gian 1h và lặp lại 02 lần để chiết tách hết lượng axit hữu cơ có
trong mẫu với dung môi là nước.
2.2.2. Phương pháp trọng lượng [1]

 Xác định độ ẩm của nguyên liệu:
Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc sấy đến khối lượng không đổi.
Cơ sở của phương pháp: Nguyên liệu ẩm có thể xem như hỗn hợp cơ học
gồm chất khô tuyệt đối và nước tự do:
m = m0 + w


×