Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bai bao khoa hoc Liem HV: Thực trạng năng lực công tác chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường trung học cơ sở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.74 KB, 12 trang )

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUÊ
HOÀNG VĂN LIÊM
Trường THCS & THPT Hồng Vân
Tóm tắt: Năng lực công tác chủ nhiệm của giáo viên phổ thông là khả năng thực hiện được các
nhiệm vụ, công việc của người giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng
nhiệm vụ, công việc đó; là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ đòi hỏi với giáo viên để thực hiện tốt các
công việc của nghề dạy học [2]. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, năng lực công tác chủ nhiệm lớp
của giáo viên chủ nhiệm ở các trường trung học cơ sở (THCS) nhìn chung vẫn còn hạn chế, chưa đạt
những yêu cầu đặt ra. Để nâng cao năng lực công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên (GV) ở bậc THCS,
trước tiên cần phải nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ GVCN lớp và
nội dung công tác chủ nhiệm lớp, sau đó mới tiến hành nhóm biện pháp nâng cao năng lực công tác chủ
nhiệm lớp (CNL) cho đội ngũ GVCN và nhóm biện pháp tăng cường, đổi mới kiểm tra, đánh giá, tạo động
lực trong công tác CNL.
Từ khóa: Năng lực công tác chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm, Hiệu trưởng.
1. Đặt vấn đê
A Lưới là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế có điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó
khăn. Huyện A Lưới có 10 trường THCS đủ đáp ứng nhu cầu học tập của con em cán bộ, cơng nhân và
nhân dân các dân tộc. Trong q trình thực hiện đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo những năm gần
đây giáo dục huyện A Lưới đã đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực như: phát triển mạng lưới trường
lớp, huy động học sinh trong độ tuổi đến trường đạt tỷ lệ cao, nâng cao năng lực và trình độ chun mơn,
chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ CBQL và GV, tỷ lệ đội ngũ giáo viên các cấp đạt chuẩn và trên chuẩn khá
cao; cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị dạy học được chú ý đầu tư đúng mức; việc nâng cao năng lực
công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên chủ nhiệm ở các trường THCS huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
đã được thực hiện và đạt được một số kết quả tích cực, tuy nhiên một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên
chủ nhiệm nhận thức chưa đúng, chưa đủ về vai trò, tầm quan trọng của công tác này. Sự hạn chế về mặt
kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tiễn dẫn đến kết quả hoạt động trong công tác chủ nhiệm và quản lý
công tác chủ nhiệm thiếu tính khoa học, hệ thống, dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao.
Việc nghiên cứu thực trạng năng lực công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS huyện A Lưới để
đưa ra các biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp với thực tế của giáo dục địa phương nhằm khai thác tối đa


vai trò của đội ngũ giáo viên giáo viên chủ nhiệm lớp, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
GD toàn diện.
2. Khách thể nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Dùng bảng hỏi để khảo sát 126 giáo viên và 17 CBQL. Dùng phần mềm Microsoft Excel với các thông số
cơ bản: số lượng, điểm trung bình X (ĐTB), độ lệch chuẩn (ĐLC).
+ Quy ước về cho điểm: Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; Trung bình: 2 điểm; Yếu: 1 điểm.
+ Quy ước xử lý kết quả:
Nếu X �[1;1, 75) : tương ứng với mức độ Yếu;
Nếu X �[1, 75; 2,5) : tương ứng với mức độ Trung bình;
Nếu X �[2,5;3, 25) : tương ứng với mức độ Khá;
Nếu X �[3, 25; 4] : tương ứng với mức độ Tốt.
3. Thực trạng năng lực thực hiện công tác chủ nhiệm của GVCN ở các trường THCS huyện A Lưới
Năng lực thực hiện công tác chủ nhiệm của GVCN tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động giáo
dục của giáo viên và chất lượng giáo dục học sinh của nhà trường. Chính vì vậy, chúng tơi đã tìm hiểu


thực trạng năng lực liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp của các giáo viên. Trong
nghiên cứu của mình, chúng tơi tập trung vào các năng lực chủ yếu sau: năng lực tìm hiểu đối tượng giáo
dục, năng lực thực hiện hoạt động giáo dục học sinh, năng lực xây dựng và quản lý tập thể học sinh, năng
lực hoạt động cộng đồng, xã hội.
3.1. Năng lực tìm hiểu đới tượng giáo dục
Tìm hiểu đối tượng giáo dục bao gồm tìm hiểu về mặt tâm lý và môi trường tác động đến cá nhân
đối tượng. Mặt tâm lý được coi là nền tảng trong sự phát triển của cá nhân HS. Vì vậy nếu không hiểu sâu
sắc về mặt cấu trúc tâm lý và tính tích cực hoạt động của chủ thể thì q trình giáo dục chỉ cịn là sự ngẫu
nhiên tùy hứng và kết quả là đem lại sự bất đồng, hạn chế hoặc gây tổn thương đến đối tượng GD.
Khảo sát về năng lực tìm hiểu đối tượng, chúng tơi thu được kết quả ở Bảng 3.1:
Bảng 3.1. Năng lực tìm hiểu đối tượng của GVCN
CBQL

Tiêu

chí

Nội dung

1

GV

ĐTB

ĐLC

Thứ
bậc

ĐTB

ĐLC

Thứ
bậc

Hiểu đặc điểm tâm sinh lý học
sinh THCS và tập thể học sinh.

3,41

0,51

1


3,54

0,52

1

2

Nắm vững các nội dung tìm hiểu
học sinh và tập thể học sinh.

3,41

0,51

1

3,38

0,57

2

3

Sử dụng các phương pháp tìm
hiểu học sinh và tập thể học sinh.

3,18


0,73

3

3,25

0,64

3

4

Biết cách thu thập, phân tích và
vận dụng thơng tin thu thập vào
công tác giáo dục học sinh.

3,06

0,75

4

3,24

0,66

4

5


Phát hiện những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn giáo dục học
sinh.

2,94

0,83

5

3,16

0,70

5

(với X �[1; 4] ; X là điểm trung bình (ĐTB))

(Ng̀n: Kết quả xử lý phiếu hỏi CBQL và GV)

Để giáo dục học sinh có hiệu quả thì người GVCN có hiểu biết về tâm lý lứa tuổi, các nội dung tìm
hiểu học sinh, cũng như có kỹ năng phân tích, tổng hợp trên cơ sở thơng tin đã tìm hiểu. Qua kết quả điều
tra ở Bảng 3.1 cho thấy cả CBQL và GV đều đánh giá các tiêu chí ở các mức độ như nhau thể hiện qua vị
thứ của các tiêu chí. Các tiêu chí cũng đều được xếp ở mức khá trở lên, trong đó tiêu chí 1 và 2 được được
xếp vị thứ cao nhất (ở mức Tốt) với độ lệch chuẩn thấp, chứng tỏ đội ngũ GVCN có khả năng nắm bắt
được tâm sinh lý học sinh THCS cũng như nắm vững các nội dung tìm hiểu học sinh và tập thể học sinh.
Tiêu chí 5 được đánh giá thấp nhất, xếp thứ 5, điều đó đã đánh giá đúng thực trạng hiện nay là
nhiều giáo viên vẫn còn hạn chế về kỹ năng phát hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục. Vì
vậy Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho GVCN được bồi dưỡng các kỹ năng thấu hiểu các quy luật phát

triển cá nhân, kỹ năng nắm bắt sự tiến bộ của KHCN và XH cũng như ảnh hưởng của nó đến giáo dục, tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến tâm lý HS THCS.
3.2. Năng lực giáo dục học sinh
Đối với GVBM, năng lực dạy học được quan tâm hàng đầu, còn đối với GVCN, bên cạnh năng lực
giảng dạy nhất thiết phải có năng lực giáo dục học sinh.
Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết GVCN đều có năng lực giáo dục học sinh đạt ở mức khá, chỉ có
năng lực "Nắm vững và vận dụng tốt các phương pháp giáo dục" được GV đánh giá ở mức Tốt, tuy nhiên
CBQL chỉ đánh giá ở mức Khá đối với tiêu chí này. Điều này đã khẳng định rằng năng lực giáo dục học
sinh của GVCN nói chung là cần phải được nâng cao.


Biểu đồ 3.1. Năng lực giáo dục học sinh
Ghi chú:
TC1: Nắm vững và vận dụng tốt các phương pháp giáo dục.
TC2: Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào tình huống
sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục
TC3: Năng lực thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện học sinh.
TC4: Năng lực tích hợp các nội dung giáo dục trong dạy học môn học và trong các hoạt động
khác.
TC5: Năng lực giáo dục học sinh có hành vi lệch chuẩn.
(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu hỏi CBQL và GV)
Đặc biệt ở tiêu chí 3 và 4, cả CBQL và GV đều thống nhất khi cho điểm thấp nhất (thứ 4). Cũng
trong hai tiêu chí này, mặc dù có ĐTB bằng nhau nhưng ở tiêu chí 3 GV đánh giá đồng đều hơn (độ lệch
chuẩn thấp hơn) so với tiêu chí 4.
Từ những phân tích tích trên đặt ra cho các Hiệu trưởng, các nhà QLGD bậc THCS ở huyện A
Lưới là cần quan tâm trong công tác bồi dưỡng GVCN về năng lực giáo dục HS, trong đó đặc biệt chú
trọng đến "Năng lực thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện học sinh" và "Năng lực tích hợp
các nội dung giáo dục trong dạy học môn học và các hoạt động khác".
3.3. Năng lực xây dựng và quản lý tập thể học sinh
Trong công tác chủ nhiệm, mỗi GVCN đều cần thiết phải có năng lực xây dựng và quản lý tập thể

HS. Qua khảo sát, chúng tôi thu được kết quả:
Bảng 3.2. Năng lực xây dựng và quản lý tập thể học sinh
CBQL

Tiêu
chí

Nội dung

1

GV

ĐTB

ĐLC

Thứ
bậc

ĐTB

ĐLC

Thứ
bậc

Nắm vững nội dung cơng tác chủ
nhiệm lớp.


3,35

0,61

2

3,4

0,71

3

2

Năng lực xây dựng kế hoạch chủ
nhiệm lớp phù hợp.

3,41

0,62

1

3,5

0,62

1

3


Năng lực xây dựng tập thể học sinh
vững mạnh.

3,18

0,81

5

3,13

0,72

6

4

Năng lực cố vấn cho các hoạt động tập
thể, tự quản của học sinh.

3,06

0,83

6

3,12

0,65


7

5

Năng lực quản lý học sinh và tập thể
học sinh.

3,06

0,75

6

3,29

0,57

4


6

Năng lực đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của học sinh chính xác, khách
quan, cơng bằng.

3,35

0,49


2

3,5

0,59

1

7

Năng lực giao tiếp hiệu quả với các đối
tượng khác nhau.

3,29

0,69

4

3,21

0,67

5

8

Năng lực tư vấn, tham vấn tâm lý cho
học sinh và phụ huynh.


3,06

0,83

6

3,08

0,66

8

(với X �[1; 4] )
Bảng 2.10 cho thấy có 3 tiêu chí đạt mức Tốt là tiêu chí 1, 2 và 6, còn lại ở mức Khá. Qua trao đổi
với CBQL ở trường THCS DTNT A Lưới, chúng tôi lý giải được điều này, là vì thực tế hiện nay việc đánh
giá GVCN chủ yếu chỉ dựa vào nội dung công tác chủ nhiệm, vào bản kế hoạch và qua việc đánh giá kết
quả rèn luyện đạo đức học sinh, coi đây là những tiêu chí bắt buộc, khiến cho GVCN phải quan tâm và cố
gắng tìm tịi, học hỏi để nắm vững nội dung công tác, cách xây dựng kế hoạch và đánh giá chính xác kết
quả rèn luyện của học sinh, từ đó hình thành dần những kỹ năng này. Thực tế hiện nay các quy định về
đánh giá, xếp loại HS đã được hiệu trưởng triển khai kỹ. Đồng thời hiệu trưởng đã hướng dẫn GVCN và
tổ chức thận trọng, chu đáo việc đánh giá xếp loại HS.
Có thể là GVCN rất quan tâm đến các nội dung GD ở các tiêu chí trên mà dẫn đến hạn chế việc tự
học, tự rèn để có được những năng lực quan trọng khác. Chẳng hạn, năng lực "tư vấn, tham vấn tâm lý
cho học sinh và phụ huynh", "cố vấn cho các hoạt động tập thể, tự quản của học sinh", "quản lý học sinh
và tập thể học sinh" chỉ ở mức khá, xếp thứ bậc cuối cùng. Từ đó yêu cầu được đặt ra cho CBQL là cần
bồi dưỡng những kỹ năng này cho đội ngũ GVCN.
3.4. Năng lực hoạt động cộng đờng, xã hội
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục
chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở

khoa học. Năng lực hoạt động xã hội của GVCN là một trong những yếu tố rất quan trọng, vì giúp GVCN
thực hiện được vai trò chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục ở
ngoài XH một cách có hiệu quả nhất. Kết quả khảo sát năng lực hoạt động cộng đồng, xã hội được thể
hiện ở Bảng 2.8.
Bảng 3.3. Năng lực hoạt động cộng đồng, xã hội
CBQL

Tiêu
chí

Nội dung

1

GV

ĐTB

ĐLC

Thứ
bậc

ĐTB

ĐLC

Thứ
bậc


Tham gia các hoạt động chính trị - xã
hội trong và ngoài nhà trường.

3,47

0,51

1

3,21

0,68

1

2

Thiết kế và tổ chức các hoạt động như:
lao động cơng ích, hoạt động xã hội.

3,12

0,70

3

3,11

0,65


3

3

Năng lực phối hợp, thuyết phục gia
đình học sinh hỡ trợ, giám sát việc học
tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học
sinh.

3,29

0,69

2

3,16

0,67

2

4

Năng lực phối hợp, thuyết phục lực
lượng cộng đồng hỗ trợ, giám sát việc
học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của
học sinh.

3,00


0,71

4

2,98

0,68

4

(với X �[1; 4] )


Ở Bảng 2.8 cho thấy, cả CBQL và GV đều cho điểm trên từng tiêu chí khá thống nhất, trong đó
tiêu chí 1 có ĐTB cao nhất. Các tiêu chí cịn lại thấp hơn, nhất là tiêu chí 4 đứng vị trí cuối cùng. Thực tế
ở các trường THCS trên địa bàn huyện hiện nay, lực lượng GVCN trẻ chiếm tỷ lệ rất lớn, đây là một trong
những điểm mạnh vì ở lứa tuổi này thường nhiệt tình, năng động, sáng tạo, dễ nắm bắt những yếu tố mới,
dễ chấp nhận sự thay đổi, thích tham gia các hoạt động bề nổi...
Tiêu chí 4 được đánh giá ở mức thấp nhất, phản ánh năng lực "phối hợp, thuyết phục" đang cịn
hạn chế. Vì vậy, trong q trình bồi dưỡng GVCN, các nhà QLGD cần quan tâm nhiều hơn nữa kỹ năng
"phối hợp, thuyết phục" nhằm tìm kiếm lực lượng hỡ trợ những HS khó khăn trong học tập, giáo dục học
sinh chậm tiến, học sinh cá biệt, vận động HS đến trường.
4. Giải pháp quản lý nâng cao năng lực công tác chủ nhiệm lớp cho GVCN ở các trường
THCS
4.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GVCN về công tác chủ nhiệm lớp
Nhằm tăng cường nhận thức về vai trò, trách nhiệm, những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
GVCN trong việc quản lý và tổ chức các hoạt động GD học sinh THCS đáp ứng yêu cầu mới, t ừ đó có
thái độ và hành vi phù hợp, hỗ trợ Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình, đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng GD toàn diện.
- Nội dung và cách thực hiện:

a) Xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ GVCN lớp
Công tác chủ nhiệm là một trong những nhiệm vụ cực kỳ khó khăn nếu thực hiện đầy đủ và có
trách nhiệm các yêu cầu, nhiệm vụ của người GVCN. Việc xác định rõ vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ
của mình là điều hết sức cần thiết của đội ngũ GVCN lớp. Vì vậy, Hiệu trưởng cần giúp GVCN thông qua
các nội dung công việc sau:
Học tập, nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng, chính phủ, đặc biệt là các chủ trương,
chính sách trong thời kỳ đổi mới, chú trọng chủ trương đổi mới công tác quản lý giáo dục. Phải làm giáo
viên thấy được vị trí, vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp đối với việc thực nhiệm vụ chính trị của bậc học,
với việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
Thực hiện bồi dưỡng đúng quy trình sau: tìm hiểu nhu cầu học tập, đánh giá năng lực của đội ngũ
GV nói chung và đội ngũ GVCN nói riêng ; lập kế hoạch tập huấn bồi dưỡng nội dung về vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của GVCN cho đội ngũ GV; tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho toàn bộ giáo viên; theo dõi
việc học tập bồi dưỡng thường xuyên và việc áp dụng những nội dung bồi dưỡng vào thực tế chủ nhiệm ở
lớp; đánh giá cuối tập huấn và rút kinh nghiệm về tập huấn bồi dưỡng .
b) Xác định rõ mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ năm học, nội dung công tác chủ nhiệm lớp
Mục tiêu giáo dục phụ thuộc vào mỗi thời kỳ nhất định của phát triển xã hội và mỡi giai đoạn của
q trình giáo dục con người. Việc xác định rõ mục tiêu giáo dục là một điều rất quan trọng và cần thiết
vì nó định hướng chiến lược đầu tư giáo dục, xây dựng nội dung chương trình, xác định và chi phối tồn
bộ cơng tác quản lý, điều hành các bậc học và toàn bộ các phương pháp giáo dục.
Hiệu trưởng và GVCN ở các cơ sở giáo dục cần phải nắm vững mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ trọng
tâm trong năm học, cũng như có sự hiểu biết sâu sắc về nội dung, phương pháp, kỹ năng thực hiện công
tác chủ nhiệm. Ngoài ra, Hiệu trưởng nắm rõ nội dung phương pháp quản lý công tác chủ nhiệm, các yếu
tố ảnh hưởng tới việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp.
Ngày nay trong thời kỳ đổi mới, phải nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi phải có đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp có trình độ chun mơn, có kinh nghiệm trong ứng xử sư phạm và lòng nhiệt tình, ý
thức trách nhiệm, và đặc biệt là phải có tư duy đổi mới. Vì vậy đội ngũ GVCN phải nâng cao nhận thức
của mình về cơng tác CNL.
Để bồi dưỡng nâng cao nhận thức về mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung công tác chủ nhiệm lớp,
Hiệu trưởng cần tổ chức cho các giáo viên nắm vững hệ thống các mục tiêu giáo dục của trường THCS,
trong đó có mục tiêu về công tác chủ nhiệm lớp trong giai đoạn mới. Sau đó, tiến hành bồi dưỡng nâng

cao nhận thức về nội dung công tác chủ nhiệm lớp. Để việc bồi dưỡng đạt hiệu quả, Hiệu trưởng phải tiến
hành như sau:
- Hiệu trưởng phải đánh giá thực trạng nhận thức về các nội dung công tác chủ nhiệm lớp của đội
ngũ GVCN ở trường mình; xác định điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn ở đơn vị. Bên cạnh đó, cần
khảo sát nhu cầu được học tập để bồi dưỡng các chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp cho GVCN. Tập
hợp kết quả khảo sát và chốt lại những nội dung cần bồi dưỡng cho GVCN. Sau đó, dựa vào những nội


dung cần bồi dưỡng đã được xác định qua tập hợp kết quả khảo sát để chuẩn bị tài liệu, kết hợp cả tài liệu
điện tử và tài liệu in.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: lập kế hoạch bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp cho GV nói
chung, trọng tâm vào xây dựng đội ngũ GVCN. Trong đó xác định cụ thể cách thức tổ chức tập huấn và
PP tập huấn có hiệu quả; phân công cán bộ GV làm giảng viên tập huấn, xác định đối tượng cần dự tập
huấn; xác định thời gian, địa điểm. Chuẩn bị các phương tiện phục vụ tập huấn, như máy chiếu, màn hình,
âm thanh,... Đồng thời phân cơng người làm công tác tổ chức, người phụ trách các điều kiện phục vụ tập
huấn.
- Tổ chức tập huấn: phát tài liệu, giao các nhóm nghiên cứu và chuẩn bị nội dung thảo luận, ghi lại
các câu hỏi thắc mắc; CB, GV được phân cơng trình bày từng chun đề, cịn giáo viên nghe giảng kết
hợp với tự nghiên cứu tài liệu; trong tập huấn, cần tổ chức trao đổi, thảo luận theo từng chuyên đề; trong
quá trình trao đổi, thảo luận, Hiệu trưởng cần chú ý theo dõi, đánh giá khả năng nhận thức về nội dung tập
huấn với việc áp dụng vào thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp của từng của GVCN, đồng thời hỡ trợ GVCN
xử lí tình huống sư phạm khó.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn: trước tiên yêu cầu GVCN lớp tự đánh giá kết quả tập huấn
và việc áp dụng nội dung bồi dưỡng vào thực tế của lớp mình. Sau đó Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
kiểm tra đánh giá kết quả tập huấn của các GVCN, đánh giá những ưu và nhược điểm, thuận lợi và
khó khăn trong tổ chức bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN, đồng thời quán triệt
cách thực hiện các chuyên đề đã tập huấn, vận dụng sát thực tế.
c) Đưa công tác chủ nhiệm vào tiêu chí thi đua
Đưa cơng tác chủ nhiệm vào tiêu chí thi đua nhằm khẳng định lại vai trị quan trọng của cơng tác
chủ nhiệm đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục. Qua đó các lực lượng GD nói chung và đội ngũ

GVCN nói riêng thấy được mức độ quan trọng của nó. Để đạt hiệu quả cao, Hiệu trưởng cần phải thực
hiện việc đánh giá, xếp loại riêng đối với công tác chủ nhiệm. Hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế tại
đơn vị để lập quy chế đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó đề cập rõ nội dung đánh
giá, xếp loại công tác GVCN lớp. Ứng với từng nội dung công tác CNL, quy định cách chấm điểm, trừ
điểm. Gắn trách nhiệm cho Liên đội, Đoàn Thanh niên trong việc theo dõi, chấm điểm.
4.2. Biện pháp quản lý các điêu kiện hỗ trợ cho công tác chủ nhiệm lớp
Mục đích của biện pháp này là đảm bảo được điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc phối hợp giữa GVCN với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, tạo động
lực làm việc và chia sẻ gánh nặng với đội ngũ GVCN, hỗ trợ công tác chủ nhiệm lớp thực hiện công việc
đạt hiệu quả cao.
Nội dung và cách thực hiện:
a) Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chủ nhiệm lớp
Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục đóng vai trị hỡ trợ tích cực cho giáo dục ở nhà trường. Cũng
như dạy học, công tác chủ nhiệm cũng rất cần có các điều kiện về CSVC như nhà đa năng, sân chơi bãi
tập, khuôn viên rộng, cây bóng mát,… và các điều kiện hỗ trợ khác như văn phịng phẩm, chế độ cho cơng
tác chủ nhiệm.
Vì vậy ngay trong kế hoạch chiến lược, Hiệu trưởng cần đề cập đến việc xây dựng, sửa chữa
phòng học, phòng thực hành, thư viện, sân chơi, bãi tập, các phương tiện kỹ thuật, nhà đa năng để tạo điều
kiện cho GVCN tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, như: hoạt động giáo dục lao động và
hướng nghiệp, hoạt động văn hóa văn nghệ, giao lưu chứa đựng nội dung GD tư tưởng, đạo đức, pháp
luật, nhân văn cho HS.
Cung cấp đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách, văn bản, tài liệu liên quan đến công tác CN. Hạn chế tối
đa để GVCN kiêm nhiệm thêm nhiều việc, tạo điều kiện về thời gian để GVCN tập trung vào giảng dạy và
công tác chủ nhiệm.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện quy chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường
Hoạt động chủ nhiệm lớp là một hoạt động phức tạp. Để có thể đạt được hiệu quả cao, một mình
người giáo viên chủ nhiệm hay người hiệu trưởng không thể quản lý, tác động tới tập thể học sinh. Muốn
xây dựng và phát triển nhân cách học sinh toàn diện cần có sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục
như Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, hội cha mẹ học sinh, gia đình, các giáo viên bộ mơn và các lực

lượng GD ở ngoài nhà trường… Có vậy chúng ta mới tạo được một môi trường đồng nhất trong giáo dục


học sinh. Sự phối kết hợp này phải được xuất phát từ một mục tiêu chung tới tổ chức thực hiện và kiểm
tra, đánh giá.
Để làm được điều đó, trước hết nhà trường phải đóng vai trò là trung tâm của sự phối hợp giữa các
lực lượng giáo dục để huy động toàn bộ sức mạnh trong nhà trường và ngồi xã hội phục vụ hiệu quả
cơng tác GD học sinh.
Xây dựng cơ chế quản lý, quy chế phối hợp thống nhất trong tồn trường, phân cơng trách nhiệm
cụ thể cho các bộ phận. Đồn trường, nịng cốt là Chi đoàn GV cần thường xuyên giám sát, kiểm tra để
kịp thời phát hiện những lệch lạc trong tư cách đạo đức, nề nếp,… đồng thời đánh giá chính xác về học
sinh, lớp và báo cho GVCN.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường và ban đại diện CMHS, trong đó có đề cập việc phối
hợp giữa ban đại diện CMHS của lớp với GVCN. Tổ chức cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất nhằm tháo gỡ
những vướng mắc trong quá trình thực hiện quy chế, đồng thời giải quyết những kiến nghị của CMHS.
Thường xuyên liên hệ, phối hợp chính quyền địa phương, đồn thể chính trị xã hội như hội
khuyến học, hội cựu HS, đoàn thanh niên xã, cơng an để tìm kiếm nguồn hỡ trợ cùng giải quyết một số
vấn đề vướng mắc, khó khăn.
4.3. Nâng cao năng lực đội ngũ GVCN
a) Bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lới sớng, thái đợ nghề nghiệp
Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, thái độ nghề nghiệp là "gốc, rễ" để hồn thành tốt cơng
việc. Sinh thời, Hồ Chủ tịch đã từng nói: "Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà
không có đức là người vô dụng". Hơn nữa với vai trò, chức năng, trách nhiệm đối với giáo viên chủ nhiệm
thì các yếu tố đó lại càng cần thiết.
Trong công tác bồi dưỡng, các nhà quản lý cần hướng đến việc hình thành và phát triển những
phẩm chất cần thiết của người GVCN, đó là:
- Thế giới quan khoa học: quan điểm duy vật biện chứng về quy luật phát triển tự nhiên, xã hội và
tư duy, đây có thể coi là kim chỉ nam giúp cho GVCN tiên phong trong hoạt động giáo dục.
- Lý tưởng giáo dục thế hệ trẻ: biểu hiện bằng niềm say mê nghề nghiệp, lòng yêu trẻ; lương tâm
nghề nghiệp, tận tụy với công việc, lối sống giản dị... nhằm giúp người thầy giáo vượt qua những khó

khăn trong cuộc sống đời thường để làm việc tốt, thương yêu học sinh, nhận thức về nghề ngày càng cao
làm cho tình cảm nghề nghiệp càng sâu sắc.
- Lòng yêu trẻ: đây là phẩm chất đặc trưng của người thầy giáo nói chung và GVCN nói riêng. Vì
GVCN có tình thương đối với con người, đối với trẻ thì lúc đó mới có sự sáng tạo trong việc tìm kiếm
biện pháp giáo dục.
- Lòng yêu nghề: trên cơ sở lòng yêu trẻ, người GV có lòng yêu nghề, nó được thể hiện qua sự tận
tụy trong công việc, luôn nghĩ đến việc cống hiến cơng sức mình cho giáo dục; trong cơng việc luôn làm
với tinh thần trách nhiệm cao, luôn có sự cải tiến về nội dung và phương pháp.
Đặc biệt, cần hình thành và phát triển các phẩm chất ý chí sau: tinh thần trách nhiệm, lòng nhân
đạo, lòng tự trọng, sự cơng bằng, khiêm tốn và giản dị; tính ngun tắc, tính mục đích, kiên trì, tính tự
kiêm chế, tính tự chủ, kỹ năng tự điều chỉnh tâm trạng của mình cho phù hợp với từng tình huống sư
phạm;
Trên cơ sở chương trình bồi dưỡng của Bộ, Sở và Phịng Giáo dục về chun mơn nghiệp vụ và
chương trình kế hoạch bồi dưỡng chính trị hè hàng năm do ngành tổ chức, tạo mọi điều kiện cho tất cả cán
bộ, giáo viên được tham gia dự các lớp bồi dưỡng chính trị, quán triệt các Nghị quyết, chủ trương của
Đảng.
b) Bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm và nghiệp vụ quản lý
Năng lực sư phạm của người GV được thể hiện qua hoạt động dạy học và giáo dục hiệu quả, có
chất lượng cao. Điều đó xuất phát từ trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực giảng dạy, giáo dục học
sinh, năng lực tự kiểm tra, đánh giá, tự học tự rèn,… Ngoài ra, GVCN nhất thiết phải có năng lực quản lý,
giáo dục một cách khoa học, sáng tạo.
Có thể phân chia các năng lực sư phạm chủ yếu, đó là năng lực dạy học, năng lực tìm hiểu đối
tượng, năng lực giáo dục, năng lực thực hiện công tác chủ nhiệm lớp, và năng lực hoạt động cộng đồng xã
hội. Trong đó, việc bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đối tượng, năng lực giáo dục, năng lực xây dựng và quản
lý tập thể học sinh phải được chú trọng.
- Về năng lực tìm hiểu học sinh, nội dung cơ bản bao gồm: năng lực hiểu đặc điểm tâm sinh lý
HS; năng lực nắm vững các nội dung tìm hiểu HS và tập thể HS; năng lực sử dụng các phương pháp tìm


hiểu HS; năng lực thu thập, phân tích và vận dụng thông tin thu thập vào công tác GD; năng lực phát hiện

những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn GD. Trong các năng lực đó thì Hiệu trưởng cần chú trọng bồi
dưỡng năng lực thu thập, phân tích và vận dụng thông tin thu thập vào công tác GD học sinh; năng lực
phát hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục HS, vì thực tế hiện nay hầu hết các GVCN còn
yếu về hai năng lực này.
- Về năng lực giáo dục, nội dung cần bồi dưỡng bao gồm: năng lực nắm vững và vận dụng tốt các
phương pháp GD; năng lực vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức GD học sinh vào
tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực thiết kế, tổ chức các hoạt
động GD tồn diện HS; năng lực tích hợp các nội dung GD trong dạy học môn học và trong các hoạt động
khác; năng lực HS có hành vi lệch chuẩn. Trong đó Hiệu trưởng cần chú trọng vào các năng lực chủ yếu
sau: năng lực thiết kế, tổ chức các hoạt động GD toàn diện và năng lực tích hợp các nội dung GD. Ngồi
ra, Hiệu trưởng cần quan tâm thêm năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh; năng lực giao tiếp
sư phạm; năng lực cảm hóa học sinh; năng lực ứng xử khéo léo sư phạm.
- Về năng xây dựng và quản lý tập thể HS, bao gồm: năng lực nắm vững nội dung công tác CNL;
năng lực xây dựng kế hoạch CNL phù hợp; năng lực xây dựng tập thể HS vững mạnh; năng lực cố vấn
cho các hoạt động tập thể; năng lực quản lý HS và tập thể HS; năng lực đánh giá kết quả rèn luyện đạo
đức của HS một cách chính xác, khách quan, cơng bằng; năng lực tư vấn, tham vấn tâm lý cho học sinh và
phụ huynh. Mỗi GVCN đều cần tổ hợp những năng lực trên, tuy nhiên dựa vào kết quả khảo sát, đa số
GVCN yếu về các năng lực sau, và Hiệu trưởng phải hướng đến việc phát triển ở mỗi GVCN, đó là: năng
lực cố vấn cho các hoạt động tập thể, tự quản của học sinh; năng lực quản lý học sinh và tập thể học sinh
và năng lực tư vấn, tham vấn tâm lý cho học sinh và phụ huynh. Ngoài ra cần phát huy những năng lực
quan trọng sẵn có trong GV, đó là khả năng tổ chức và cổ vũ học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau
trong công tác dạy học và giáo dục; biết đoàn kết học sinh thành một tập thể thống nhất, lành mạnh, có
tính kỷ luật, nề nếp.
- Về năng lực hoạt động cộng đồng - xã hội: tham gia các hoạt động chính trị - xã hội trong và
ngồi nhà trường; thiết kế và tổ chức các hoạt động; năng lực phối hợp, thuyết phục gia đình học sinh hỡ
trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh; năng lực phối hợp, thuyết phục lực
lượng cộng đồng hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh. Trong đó cần chú
trọng các năng lực đang còn yếu, như năng lực thiết kế và tổ chức các hoạt động và năng lực phối hợp
thuyết phục lực lượng cộng đồng hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS và các
hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu xác định.

Trong thực tiễn giáo dục học sinh, GVCN thường phải vận dụng kiến thức tâm lý lứa tuổi, kiến
thức quản lý giáo dục,… Tuy nhiên không phải GV nào cũng đều có được những kiến thức và kỹ năng về
các lĩnh vực này, việc lãnh đạo và hỗ trợ giáo viên nâng cao năng lực sư phạm và nghiệp vụ quản lý là hết
sức cần thiết. Vì vậy Hiệu trưởng cần xác định được những năng lực sư phạm cần thiết và nghiệp vụ quản
lý giáo dục cơ bản để tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GVCN.
c) Bồi dưỡng kỹ năng thực hiện công tác chủ nhiệm lớp
Đây là việc là rất quan trọng, vì thơng qua việc tổ chức bồi dưỡng công tác chủ nhiệm, GVCN
sáng tỏ những lý luận đã được trang bị, đồng thời giúp GVCN vận dụng chúng một cách sáng tạo, phù
hợp với thực tiễn học sinh của lớp mình. Để đạt được điều này, người Hiệu trưởng cần thực hiện những
công việc sau:
Trước hết cần bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về nội dung công tác chủ nhiệm lớp, về kiến
thức tâm sinh lý lứa tuổi bậc THCS. Sau đó bồi dưỡng kỹ năng làm công tác chủ nhiệm bao gồm những
nội dung chủ yếu: kỹ năng tìm hiểu đặc điểm nhân cách học sinh; kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác
chủ nhiệm lớp ( kế hoạch năm, học kỳ, tháng, tuần); kỹ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp; kỹ năng tổ chức
giáo dục KNS cho HS (dưới góc độ của GVCN); kỹ năng ngăn ngừa và giải quyết những xung đột trong
tập thể lớp; kỹ năng xử lí tình huống giáo dục; kỹ năng kiểm soát hay kỹ năng làm chủ cảm xúc của bản
thân.
Về hình thức bồi dưỡng, cần tạo điều kiện cho GVCN tham quan thực tế để học hỏi kinh nghiệm
trong công tác chủ nhiệm của đơn vị bạn; tổ chức tọa đàm để trao đổi, đúc rút kinh nghiệm, tổ chức thi
GV chủ nhiệm giỏi ở cấp cơ sở và cho GVCN giỏi tham gia thi cấp tỉnh.
- Tổ chức hội nghị chuyên đề, hội thảo, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm
lớp


Hàng năm, tổ chức hội nghị chuyên đề giáo viên chủ nhiệm giỏi, hay hội thảo công tác chủ nhiệm
lớp, thông qua đó cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả sẽ được giáo viên nhà trường đúc rút thành kinh
nghiệm và chia sẻ với đồng nghiệp, những tình huống khó được cùng nhau thảo luận để tìm hướng giải
quyết tối ưu nhất.
Ngoài ra, đổi mới cách giao ban giáo viên chủ nhiệm hàng tuần theo chuyên đề. Lồng ghép trong
các hội nghị chuyên đề, BGH đưa những hình ảnh, những tin tức thời sự trong và ngoài nhà trường để GV

cùng trải nghiệm, suy nghĩ về tác hại hay lợi ích của nó, từ đó tác động đến việc thay đổi nếp nghĩ, cách
làm của giáo viên.
Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề thường xuyên, GV đưa ra những tình huống thực tế của
lớp mình để hội nghị thảo luận, bàn cách tháo gỡ, phương pháp này giúp giáo viên học tập lẫn nhau, phát
huy tốt hiệu quả giáo dục, đặc biệt đối với các giáo viên chủ nhiệm trẻ, tuổi đời, tuổi nghề chưa nhiều…
Đồng thời, tổ chức các cuộc thi đồng đội nhân các ngày lễ lớn mà đối tượng là cả thầy và trò các
lớp cùng tham gia, tạo sự đồng điệu gắn kết, thân thiện giữa thầy và trò. Qua đó các GVCN cũng học hỏi
được lẫn nhau về cách tổ chức, hợp tác, thực hiện hoạt động.
- Tổ chức cho GVCN tham quan học tập
Hiệu trưởng lựa chọn một số trường có nét tương đồng về điều kiện CSVC, đối tượng học sinh,
đặc thù địa phương như một số trường THCS điểm ở các tỉnh phía Bắc để tổ chức tham quan học tập. Qua
đó giúp GVCN tiếp xúc trực tiếp, chứng kiến những mơ hình giáo dục tiên tiến, có cơ hội trao đổi trực
tiếp, tiếp thu chọn lọc và vận dụng sáng tạo vào công tác chủ nhiệm phù hợp với đơn vị mình.
Để tổ chức tham quan có hiệu quả, hiệu trưởng cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể: Làm rõ những
điểm yếu của đơn vị, của đội ngũ GVCN đơn vị mình, những khó khăn vướng mắc trong điều hành và
thực hiện công tác chủ nhiệm; xác định mục đích của chuyến tham quan, những yêu cầu đặt ra và nội
dung mà dội ngũ GVCN cần chuẩn bị, thời gian tiến hành, địa điểm đến tham quan. Cần lưu ý về thời gian
tham quan học tập, tránh trường hợp thời gian tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm q ít, mang tính
hình thức, qua loa, chiếu lệ; cần phải liên hệ sớm với điểm tham quan, đồng thời cần thông tin sớm những
nội dung cần tham quan, trao đổi, tìm hiểu, học tập ở đơn vị bạn.
Sau mỡi chuyến tham quan như vậy, yêu cầu GVCN viết bài thu hoạch về những điều đã được học
và nêu cách vận dụng vào công tác chủ nhiệm cho bản thân. sau đó Hiệu trưởng tổ chức tổng kết, đánh giá
kết quả chuyến đi và rút kinh nghiệm cho đợt sau.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để GVCN tự học, tự bồi dưỡng
Làm thế nào để cho đội ngũ giáo viên tích cực học tập, tu dưỡng, tích cực cống hiến cho nhà
trường, cho sự nghiệp giáo dục là câu hỏi mà nhiều cấp quản lý, nhiều lực lượng xã hội cần phối hợp để
tìm ra lời giải. Nhà trường là môi trường làm việc và phát triển của giáo viên, là chủ thể của những tác
động trực tiếp mang ý chí, kỳ vọng của xã hội đến giáo viên. Bởi vậy nhà trường giữ vai trị vơ cùng quan
trọng trong việc làm cho người giáo viên toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục. Để thực hiện được mục
tiêu này, trước hết nhà trường cần:

Làm cho mọi thành viên nhận thức đầy đủ về tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, các bước đi, các cơ
hội, những thách thức và các giá trị mà trường sẽ đạt tới; xác định các mục tiêu rõ ràng cho từng nhóm,
từng cá nhân, trên cơ sở họ được thảo luận, chia sẽ và thống nhất tư tưởng; khuyến khích tinh thần học
hỏi, hợp tác cùng phát triển; phát hiện và tạo điều kiện phát triển năng lực tiềm tàng của đội ngũ; huấn
luyện và hỗ trợ các điều kiện cho sự phát triển cá nhân về chuyên môn và nhân cách; phối hợp các chính
sách cán bộ với lương, thưởng…
4.3. Biện pháp tăng cường, đổi mới kiểm tra, đánh giá, tạo động lực trong công tác CNL
Hoạt động chủ nhiệm lớp là một hoạt động có vai trò hết sức quan trong thúc đẩy phong trào thi
đua dạy tốt học tốt, việc thực hiện các nền nếp, kỷ cương trong nhà trường. Kiểm tra, đánh giá công tác
chủ nhiệm lớp nhằm giúp bản thân người Hiệu trưởng và các giáo viên chủ nhiệm lớp điều chỉnh hoạt
động của mình để đạt được mục tiêu xây dựng nhân cách học sinh phát triển toàn diện, và đây cũng là cơ
sở để đánh giá GVCN cuối học kỳ, cuối năm học.
Thực hiện kiểm tra thường xuyên, đổi mới trong kiểm tra của Hiệu trưởng và CBQL của trường
THCS đối với công tác chủ nhiệm lớp để nắm bắt kịp thời tình hình, kết quả QL học sinh, kế hoạch và tổ
chức thực hiện các hoạt động GD cho HS có hiệu quả.
Nội dung và cách thực hiện:
a) Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của GVCN lớp


Việc xây dựng kế hoạch CN để định hướng cho việc thực hiện công tác chủ nhiệm. Kế hoạch có
chất lượng là cơ sở để việc thực hiện đạt mục tiêu, hiệu quả. Vì tầm quan trọng của việc xây dựng kế
hoạch nên ngay sau khi GV lập xong kế hoạch, Hiệu trưởng phải kiểm tra nội dung kế hoạch, phương
pháp thực hiện cũng như chỉ tiêu đặt ra. Sau đó đánh giá bằng văn bản về kế hoạch của GV, tuyên dương
những kế hoạch sáng tạo, thiết thực, phù hợp với điều kiện nhà trường, đồng thời chỉ ra những điểm còn
chưa phù hợp trong kế hoạch. Có thể yêu cầu GV viết lại nếu kế hoạch chưa đạt yêu cầu.
Sau khi đã phê duyệt, Hiệu trưởng tiếp tục theo dõi, giám sát, kiểm tra về tiến độ, nội dung thực
hiện, sau đó đánh giá kết quả. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch gồm: Kiểm tra đánh giá tình trạng ban
đầu; kiểm tra đánh giá tiến độ cơng việc; phát hiện sai sót, lệch lạc; tìm nguyên nhân để điều chỉnh, uốn
nắn kịp thời; tổng kết rút kinh nghiệm theo tuần, tháng, học kỳ và cả năm học để có những bài học kinh
nghiệm cho việc kiểm tra ở các năm sau.

Trong công tác kiểm tra cần đạt các yêu cầu: phải đảm bảo tính khách quan, chính xác trong kiểm
tra; phải có chuẩn đánh giá thích hợp với từng nội dung kiểm tra; phải đảm bảo tính dân chủ, cơng khai
trong kiểm tra; phải đảm bảo tính linh hoạt, đồng bộ và tính liên tục hệ thống; kiểm tra phải dẫn đến tác
động điều chỉnh hoạt động chủ nhiệm trong trường.
Một trong những khâu quan trọng làm tăng hiệu quả của công tác kiểm tra là trao đổi, góp ý với
giáo viên. Sau khi kiểm tra, ngoài việc nêu lên những ưu, khuyết điểm, cần chú ý bồi dưỡng để giáo viên
có nhận thức đúng, những hiểu biết mới và quan trọng hơn là chỉ ra được biện pháp phát huy ưu điểm,
khắc phục thiếu sót. Việc góp ý phải rõ ràng, chính xác, cụ thể thiết thực, sát đối tượng, có cơ sở khoa học,
cơ sở pháp lý vững chắc. Tránh góp ý một cách chung chung, theo cảm tính. Cuối cùng, phải xác định
được thời gian cho đối tượng sửa chữa khuyết điểm, thiếu sót và thời gian phúc tra việc sửa chữa. Như
vậy, kiểm tra đánh giá cần theo chuẩn mực và quy trình nhất định, theo hệ thống thơng tin xác định thì
mới đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.
b) Tăng cường kiểm tra, đánh giá mức độ đạt được trong việc giáo dục học sinh
Kiểm tra về mức độ đạt được trong giáo dục học sinh là nhằm đánh giá kết quả học tập, kết quả
tham gia các hoạt động giáo dục. Qua đó đánh giá lại các nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các
hoạt động GD của GVCN. Phương pháp, hình thức tổ chức có thể được yêu cầu phát huy, cải tiến hoặc
bác bỏ, điều đó phụ thuộc vào mức độ đạt được.
Hiệu trưởng cần đối chiếu với kế hoạch, chỉ tiêu đầu năm học của GVCN để kiểm tra, đánh giá
các nội dung công tác cũng như hiệu quả của nó. Thời điểm kiểm tra là cuối tuần, cuối tháng, cuối học kỳ.
Kết quả kiểm tra, đánh giá được sử dụng để làm cơ sở trong bình bầu GVCN giỏi.
c) Đởi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động của đội ngũ GVCN lớp
Trên thực tế, việc đánh giá công tác chủ nhiệm hiện nay ở các trường THCS chưa được tiến hành
một cách có kế hoạch, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục. Bởi vậy đổi mới việc kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THCS là một yêu
cầu có tính tất yếu và là một biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác chủ nhiệm lớp. Muốn
vậy Hiệu trưởng cần thực hiện các nội dung sau:
- Thường xuyên phân công tham gia, theo dõi và điều chỉnh các hoạt động trên thơng qua vai trị
của Tổ trưởng, khối trưởng chủ nhiệm, đặc biệt thông qua việc tăng cường hoạt động của kiểm tra đánh
giá giáo viên nhà trường.
- Công tác kiểm tra cần được đổi mới theo hướng coi trọng chức năng phát hiện để phòng ngừa,

điều chỉnh, tư vấn cho giáo viên hơn là chỉ tập trung truy tìm sai sót.
- Nhà trường nên kết hợp giữa đánh giá của cá nhân với đánh giá kết quả thi đua của học sinh để
xác định những vấn đề chung cần giải quyết trong tình hình thực hiện đổi mới phương pháp chủ nhiệm
lớp. Thay lối kiểm tra hành chính thủ tục, bằng coi trọng kiểm tra hoạt động giáo dục trên lớp của GV và
HS.
- Đổi mới công tác đánh giá thi đua GVCN và lớp học trên cơ sở chú trọng những tiêu chí, những
quy định của nhà trường trong việc tham gia thực hiện đổi mới phương pháp chủ nhiệm lớp của mỗi bộ
phận, cá nhân.
- Cải tiến công tác thi đua trong nhà trường trên cơ sở đánh giá đúng và có chế độ khuyến khích,
động viên kịp thời các hoạt động đổi mới phương pháp chủ nhiệm lớp.
d) Tạo động lực trong công tác chủ nhiệm lớp
- Thực hiện chế độ chính sách, động viên khen thưởng kịp thời đội ngũ GVCN lớp:


Tổ chức thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên khuyến khích kịp thời nhằm tạo sự
phấn khởi, cố gắng vươn lên của các GVCN trong công tác chủ nhiệm lớp và xây dựng đội ngũ GVCN
nhiệt tình, có năng lực góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS. Nội dung cần thực hiện bao
gồm: xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá xếp loại GV; cơng khai hóa các tiêu chí đánh giá và phát động
thi đua trong toàn trường; kiểm tra đôn đốc thường xuyên để có căn cứ đánh giá kết quả cơng tác và q
trình thực hiện cơng tác chủ nhiệm lớp của các GVCN; tổ chức bình xét thi đua theo các tiêu chí đảm bảo
tính cơng khai, cơng bằng và khách quan.; thực hiện tốt các chính sách cho GVCN như bố trí thời khóa
biểu hợp lý để GVCN có thời gian nhiều hơn trong công tác chủ nhiệm.
Để thực hiện tốt chế độ chính sách, động viên khen thưởng kịp thời đội ngũ GVCN lớp, Hiệu
trưởng cần làm những công việc: xây dựng kế hoạch tổ chức thi đua và đánh giá; tổ chức thực hiện tốt
công tác thi đua; chỉ đạo và giám sát việc thực hiện công tác thi đua; kiểm tra, đánh giá công tác thi đua và
rút kinh nghiệm để làm tốt hơn trong những năm sau.
- Trách phạt trên cơ sở giữ được bầu khơng khí tâm lý cởi mở, hợp tác, thương yêu, dân chủ, tôn
trọng lẫn nhau:
Thực hiện chế độ chính sách, động viên khen thưởng kịp thời là một việc làm cần thiết, song nó
phải đi đôi với một chế tài nhất định thì cơng tác CNL mới đạt kết quả như mong muốn. Tuy nhiên, trong

thực tế không phải Hiệu trưởng, CBQL nào cũng có kết hợp tốt giữa khen thưởng và trách phạt; và trách
phạt như thế nào mới tạo sức mạnh trong việc răn đe và tạo động lực cho đội ngũ GVCNL. Để làm tốt
điều này, Hiệu trưởng cần:
Người Hiệu trưởng khi phát hiện người dưới quyền sai phạm trong một vấn đề nào đó thì cần phải
xem xét kỹ về đối tượng, tìm hiểu rõ về nguyên nhân rồi lựa chọn cách trách phạt sao cho phù hợp.
Cho dù là đối tượng nào đi chăng nữa thì trước tiên phải tạo một sự đồng cảm, thân thiện, phải
biết chia sẻ, lắng nghe, biết quan tâm đối tượng. Tránh áp đặt, cửa quyền, hách dịch hay có thái độ kẻ cả,
trịch thượng trong cử chỉ, dáng điệu, ngôn ngữ với đối tượng.
Hiệu trưởng phải tạo được sự thiên cảm: phải thể hiện là người có tấm lịng vị tha, trong sáng
ngay thẳng và khơng thiên vị. Khi đưa ra lời khiến trách phải thể hiện được sự tế nhị, nhẹ nhàng, lịch sự
và những cử chỉ vui vẻ hòa đồng tạo ra tâm lý gần gũi, thân mật. Không nên tỏ ra mệnh lệnh và khinh
miệt mà phải chân thành khuyên bảo nhau.
Một số trường hợp không nên trách phạt trước hội đồng, trước tập thể mà phải gặp riêng để trao
đổi. Luôn biết tự đặt mình vào đúng vị thế của người bị trách phạt để thấu hiểu được việc làm của họ
trong trạng thái sai lầm, từ đó có sự đánh giá hợp lý với thái độ ôn tồn, nhẹ nhàng, khách quan nhưng hết
sức nghiêm túc.
Trách phạt phải đi đôi với sự quan tâm thường xuyên đến tâm tư tình cảm và điều kiện, hồn cảnh
gia đình của họ. Ngồi ra phải biết động viên, giúp đỡ về tinh thần lẫn vật chất tạo điều kiện thuận lợi cho
đội ngũ GVCN n tâm hồn thành tốt nhiệm vụ.
5. Kết luận:
Cơng tác GVCN đóng vai trò quan trọng trong giáo dục nhân cách học sinh, nhưng trên thực tế
việc thực hiên công tác này còn kém hiệu quả do những nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Kết quả cho thấy hiệu trưởng và các CBQL ở trường THCS đã coi trọng vai trò của GVCN lớp
trong việc quản lý, giáo dục HS, song trong QL cơng tác chủ nhiệm lớp cũng cịn gặp nhiều khó khăn từ
phía GV, HS, gia đình, mơi trường XH… và còn một số hạn chế cơ bản trong việc thực hiện các chức
năng quản lý. Để nâng cao hơn nữa chất lượng GD ở địa phương, nơi có nhiều HS dân tộc thiểu số, điều
kiện còn khó khăn, đòi hỏi CBQL các trường phải có biện pháp nâng cao năng lực công tác chủ nhiệm lớp
thiết thực, phù hợp với đối tượng GD và mang tính khả thi nhằm khắc phục khó khăn trong việc nâng cao
chất lượng GD của huyện nhà. Trên cơ sở thực trạng về năng lực chủ nhiệm lớp của GVCN ở các trường
THCS huyện A Lưới, chúng tôi đã đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao năng lực công tác chủ nhiệm

lớp của hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện miền núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện A Lưới, Báo cáo tổng kết năm học 2015-2016.
[2]. Nguyễn Văn Khôi, Nâng cao năng lực làm công tác chủ nhiệm cho giáo viên;


ACTUAL COMPETENCE TO PERFORM CLASSROOM WORK OF CLASSROOM
TEACHERS AT SECONDARY SCHOOLS IN A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Hoang Van Liem
Hong Van secondary and high school
Abstract:The competence of the class teacher of secondary and high school teachers is the ability
to perform the tasks and works of the class teacher according to the set criteria for each task and work; Is
the combination of knowledge, skills and attitudes required for teachers to perform well in teaching jobs.
The results of the survey show that the competence of classroom teachers in secondary schools is
generally still limited and not meeting the requirements. In order to improve the competence of the
classroom teacher for secondary school teachers, it is necessary first to raise awareness about the
position, role, function and task of the classroom teachers. And then improve the competence of the
classroom teachers and perform the group of measures to strengthen, renovate.
Keywords: Competence for classroom teachers, teachers, principals.



×